Tải bản đầy đủ (.pdf) (718 trang)

đề tài cấp nhà nước NGHIÊN cứu ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH đối với các dân tộc THIỂU số THUỘC địa bàn có điêu KIỆN KINH tế xã hội đặc BIỆT KHÓ KHĂN ở nước TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.66 MB, 718 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG














B
B
Á
Á
O
O


C
C
Á
Á
O
O



T
T


N
N
G
G


H
H


P
P


K
K


T
T


Q
Q
U

U




Đ
Đ




T
T
À
À
I
I


K
K
H
H
O
O
A
A


H

H


C
C


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H
H




C
C



P
P


N
N
H
H
À
À


N
N
Ư
Ư


C
C




N
N
G
G
H

H
I
I
Ê
Ê
N
N


C
C


U
U


Đ
Đ
Á
Á
N
N
H
H


G
G
I

I
Á
Á


C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H


S
S
Á
Á
C
C
H
H


Đ
Đ



I
I


V
V


I
I




C
C
Á
Á
C
C


D
D
Â
Â
N
N



T
T


C
C


T
T
H
H
I
I


U
U


S
S




T
T
H

H
U
U


C
C


Đ
Đ


A
A


B
B
À
À
N
N


C
C
Ó
Ó



Đ
Đ
I
I
Ê
Ê
U
U


K
K
I
I


N
N


K
K
I
I
N
N
H
H



T
T




-
-


X
X
Ã
Ã


H
H


I
I




Đ
Đ



C
C


B
B
I
I


T
T


K
K
H
H
Ó
Ó


K
K
H
H
Ă
Ă
N

N






N
N
Ư
Ư


C
C


T
T
A
A

































Cơ quan chủ trì: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Lê Ngọc Thắng






9151




HÀ NỘI, NĂM 2012

ii
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG














B
B
Á
Á
O
O



C
C
Á
Á
O
O


T
T


N
N
G
G


H
H


P
P


K
K



T
T


Q
Q
U
U




Đ
Đ




T
T
À
À
I
I


K
K

H
H
O
O
A
A


H
H


C
C


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G

H
H




C
C


P
P


N
N
H
H
À
À


N
N
Ư
Ư


C
C





N
N
G
G
H
H
I
I
Ê
Ê
N
N


C
C


U
U


Đ
Đ
Á
Á

N
N
H
H


G
G
I
I
Á
Á


C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H


S
S
Á
Á

C
C
H
H


Đ
Đ


I
I


V
V


I
I




C
C
Á
Á
C
C



D
D
Â
Â
N
N


T
T


C
C


T
T
H
H
I
I


U
U



S
S




T
T
H
H
U
U


C
C


Đ
Đ


A
A


B
B
À
À

N
N


C
C
Ó
Ó


Đ
Đ
I
I
Ê
Ê
U
U


K
K
I
I


N
N



K
K
I
I
N
N
H
H


T
T




-
-


X
X
Ã
Ã


H
H



I
I




Đ
Đ


C
C


B
B
I
I


T
T


K
K
H
H
Ó
Ó



K
K
H
H
Ă
Ă
N
N






N
N
Ư
Ư


C
C


T
T
A
A
















Chủ nhiệm đề tài Cơ quan chủ trì
GIÁM ĐỐC



PGS.TS. Lê Ngọc Thắng PGS.TS. Lê Tất Khương



HÀ NỘI, NĂM 2012

iii
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

ASXH An sinh xã hội

ATK An toàn khu
BHYT Bảo hiểm y tế
CSDT Chính sách dân tộc
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSSK Chăm sóc sức khoẻ
CSYT Cơ sở y tế
CT Chỉ thị
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
ĐCĐC Định canh, định cư
DTTS Dân tộc thiểu số
DTTS ĐBKK Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDNN Giáo dục nghề nghiệp
GSĐG Giám sát đánh giá
HSDT Học sinh dân tộc
HTCSĐT Hệ thống chính sách Đầu tư
HTCT Hệ thống chính trị
KCB Khám chữa bệnh
KHĐT Kế hoạch Đầu tư
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
KTXH Kinh tế xã hội
KTXHĐBKK Kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
MNPB Miền núi Phía Bắc
NGO Tổ chức phi chính phủ
MTQG Mục tiêu quốc gia
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NS
ĐP Ngân sách địa phương

iv

NSTƯ Ngân sách Trung ương
PTCS Phổ thông cơ sở
PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú.
QĐ Quyết định
QLNN Quản lý Nhà nước
SKSS Sức khoẻ sinh sản
TC Tài chính
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TCTG Trợ cước trợ giá
TGXH Trợ giúp xã hội
TT Trung tâm
TYT Trạm y tế
UBDT Uỷ ban Dân tộc
UBND Uỷ ban nhân dân
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XD Xây dựng
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
VSMT Vệ sinh môi trường


v
MỤC LỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng
Số
trang
1
Bảng số 1: Thống kê số lượng các dân tộc thiểu số trên địa bàn xã Ma
Ly Pho huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
101

2
Bảng số 2: Thống kê số lượng các dân tộc thiểu số trên địa bàn xã Nậm
Xe huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
103
3 Bảng 3: Tỷ lệ người biết được các chính sách tại vùng MNPB
106
4 Bảng 4: Tỷ lệ người biết được các chính sách tại một số tỉnh vùng MNPB
107
5 Bảng 5: Giá trị vốn vay của các hộ dân tại một số tỉnh vùng MNPB
108
6 Bảng 6: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ dân tại một số tỉnh vùng MNPB
108
7 Bảng 7: Các hình thức tập huấn tại các địa phương một số tỉnh vùng MNPB
109
8
Bảng 8: Tỷ lệ người biết đến các lĩnh vực giáo dục, tuyên truyền về y tế
ở một số tỉnh vùng MNPB.
110
9 Bảng 9: Giá trị vốn vay của các hộ dân tại một số tỉnh vùng Tây Nguyên
114
10 Bảng 10: Mục đích dùng vốn vay tại một số tỉnh vùng Tây Nguyên
114
11 Bảng 11: Tỷ lệ người dân tham gia tập huấn tại một số tỉnh vùng Tây Nguyên
115
12
Bảng 12 Tỷ lệ người biết đến các lĩnh vực giáo dục, tuyên truyền về y tế tại một
số tỉnh vùng Tây Nguyên
116
13 Bảng 13: Nguồn gốc nhà tại một số tỉnh vùng Tây Nam Bộ
121

14 Bảng 14: Mức vốn vay của các hộ tại một số tỉnh vùng Tây Nam Bộ
122
15
Bảng 15: Kết quả điều tra trình độ học vấn của người dân tại một só tỉnh
vùng Tây Nam Bộ
125
16 Bảng 16: Lí do nghỉ học của học sinh tại một số tỉnh vùng Tây Nam Bộ
126
17
Bảng 17: Tỷ lệ người được tiếp cận với các nội dung tuyên truyền về y
tế tại vùng Tây Nam Bộ
127


vi
MỤC LỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ
Số
trang
1 Sơ đồ 1: Mô hình phân tích đánh giá chính sách 57
2 Sơ đồ 2: Sơ đồ xây dựng chính sách 91
3 Sơ đồ 3 : Mô hình theo kịch bản thứ 2 200
4 Sơ đồ 4: Quản lý mô hình phát triển các DTTS gắn với vùng 201







1
LỜI NÓI ĐẦU

Chính sách dân tộc là một loại hình trong hệ thống chính sách ở các quốc
gia gồm nhiều thành phần tộc người trên thế giới và ở nước ta. Từ khi ra đời đến
nay, Đảng và Nhà nước ta, xuất phát từ bản chất giai cấp, hệ tư tưởng chính trị
của mình đã ban hành nhiều hệ thống chính sách nhằm thực hiện mục tiêu bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ, phát triển giữ
a các thành phần dân tộc ở nước ta.
Do đặc điểm liên ngành, đa lĩnh vực của công tác dân tộc nên quá trình
hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta hơn 60 năm qua
đến nay vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra trên các bình diện nghiên cứu, lý luận và
thực tiễn; hoạch định và tổ chức thực hiện Các nhà khoa học, quản lý trong
nước và quốc tế đều đánh giá cao nh
ững hệ thống chính sách dân tộc nói chung
và chính sách đối với các dân tộc thiểu thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn nói riêng hàng chục năm qua; đánh giá tốt những hiệu
quả và tác động của chính sách dân tộc đối với các cộng đồng tộc người thiểu
số đồng thời cũng thấy được nhiều vấn đề bất cập trướ
c xu thế và thời kỳ phát
triển mới của đất nước.
Trong từng thời kỳ phát triển của đất nước, chính sách dân tộc luôn có những
đòi hỏi phải hoàn thiện đáp ứng nhu cầu phát triển mới của các dân tộc, địa phương
và quốc gia. Từ 1986 đến nay, chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn
đặc biệt khó khăn có những đổi mới, là sáng tạo của nướ
c ta trong tư duy hoạch định
chính sách, tạo ra cơ hội để đồng bào các dân tộc trên địa bàn có điều kiện tốt hơn
hòa nhập vào sự phát triển chung. Thực tiễn cho thấy các chính sách đó trong thời
gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần bước đầu làm thay đổi bộ mặt
nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, được đồng bào các dân tộc và

bạn bè quốc tế ghi nhận.
Tuy nhiên, trước xu thế
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; hiện đại
hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số nói chung và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nói
riêng tiếp tục đặt ra những vấn đề mới về chính sách trên các phương diện đổi
mới tư duy, tầm nhìn nội dung và các vấn đề khác. Vì vậy Bộ Khoa học và
Công nghệ đã giao Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng thự
c hiện đề tài
“Nghiên cứu đánh giá chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ở nước ta” nhằm rà soát, đánh
giá thực trạng, đề xuất các nội dung đổi mới, hoàn thiện nhằm nâng cao chất

2
lượng và hiệu quả của hệ thống chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ở nước ta.
1. Thời gian thực hiện: 30 tháng (từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2011) tính từ
khi có quyết định phê duyệt đề tài.
2. Kinh phí: 2.350 triệu đồng
- Ngân sách sự nghiệp khoa học TW: 2.350 triệu đồng
- Ngân sách sự nghiệp khoa học địa phương: 0 triệu đồ
ng
3. Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài:
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển vùng
Điện thoại : 04.39424357 Fax: 04.39421078
Địa chỉ: Số 70 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội.
4. Các cán bộ thực hiện đề tài:
TT
Họ và tên,
học hàm học vị

Đơn vị công tác Tham gia
1 PGS.TS Lê Ngọc Thắng Viện Dân tộc - Ủy Ban dân tộc
Chủ nhiệm
đề tài
2 PGS.TS Lê Tất Khương Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng
Phó chủ
nhiệm đề tài
3 CN. Phạm Đức Nghiệm Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng Thư ký đề tài
4 TS. Đinh Đức Sinh Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng Thành viên
5 KS. Quách Ngọc Ân Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng Thành viên
6 CN. Lê Ngọc Bình Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng Thành viên
7 KS. Tạ Quang Tưởng Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng Thành viên
8 CN. Phùng Thị Hiệp Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng Thành viên
9 GS.TS Tô Duy Hợp Viện Khoa học Xã hội Việt Nam Thành viên
10 Th.s. Nguyễn Lâm Thành Vụ trưởng vụ địa phương I - Uỷ ban Dân tộc Thành viên
11 TS. Lê Hải Đường
Phó Vụ trưởng Vụ dân tộc, VP Hội đồng
Dân tộc Quốc hội
Thành viên
12 TS. Phan Văn Hùng Viện trưởng Viện Dân tộc, Ủy ban Dân tộc. Thành viên
13 TS. Đoàn Minh Huấn Phó GĐ -Học viện Chính trị Quốc gia khu vực I. Thành viên
14 TS. Hoàng Hữu Bình
Phó Hiệu trưởng, Trường Cán bộ dân
tộc- ỦY ban dân tộc
Thành viên
15 CN. Nguyễn Xuân Đức Vụ trưởng Vụ địa phương II - Ủy ban Dân tộc Thành viên
16 CN. Phạm Văn Thới
Phó vụ trưởng, vụ địa phương III - Ủy
ban dân tộc
Thành viên

17 GS.TS Hoàng Nam Hội Dân tộc học và Nhân học Việt Nam Thành viên
18 Ths. Trần Kim Chung Ban chính sách - Viện Quản lý Kinh tế TW Thành viên

3
5. Mục tiêu của đề tài:
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng, đề xuất các nội dung đổi mới,
hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống chính sách đối
với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn ở nước ta (sau đây gọi tắt là địa bàn đặc biệt khó khăn).
* M
ục tiêu cụ thể:
a)Về lý luận.
¾ Làm rõ một số vấn đề nhận thức lý luận, một số lý thuyết phát triển và
phương pháp xây dựng chính sách đối với các dân tộc thiểu số.
¾ Luận giải, xác định rõ tiêu chí, đối tượng địa bàn đặc biệt khó khăn và
dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn ở nước ta.
¾ Luận giải các yếu tố khách quan và chủ quan tạo nên những khó khăn
của đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta theo tiến trình lịch sử: quá khứ -
hiện tại và dự báo xu hướng trong thời gian tới.
b) Về thực tiễn.
¾ Đánh giá các nhóm hệ thống chính sách của nước ta đối với các dân tộc
thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn (nội dung, phương pháp, hiệu
quả…), nêu rõ những mặt được, chưa được và nguyên nhân của những
mặt đó, chủ yếu trong thời kỳ đổi mới.
¾ Từ kết quả đánh giá xác định một số vấn đề chủ yếu, cụ thể đặt ra đối
với việc đổi mới, xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển đối với
các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn trong thời gian tới.
c)Về giải pháp trong thời gian tới.
¾ Nêu rõ quan điểm và mục tiêu của việc đổi mới, xây dựng và hoàn thiện

chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn
ở nước ta.
¾ Xác định các nội dung đổi mới, xây dựng và hoàn thiện một số chính
sách có tính chất trụ cột cho phát triển các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn
đặc biệt khó khăn trên các phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường.
6. Nội dung của đề tài.
NỘI DUNG I
:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ –
XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở NƯỚC TA.


4
I) Cơ sở lý luận.
1) Quan điểm duy vật lịch sử, duy vật biện chứng và của Đảng, Nhà nước ta về
vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc.
2) Một số vấn đề khái niệm và quan điểm lý thuyết: Chính sách dân tộc; Dân
tộc thiểu số; Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;Chính
sách đối với các dân tộc thiểu số thu
ộc địa bàn đặc biệt khó khăn.
3)

Vai trò của chính sách đối với dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn.

4)

Các lý thuyết phát triển kinh tế xã hội và phát triển bền vững và khả năng vận
dụng cho nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển dân tộc thiểu số thuộc địa
bàn đặc biệt khó khăn ở nước ta.


5)

Các tiêu chí đánh giá chính sách và quy trình xây dựng chính sách.

II) Cơ sở thực tiễn.
1) Đặc điểm tình hình dân tộc ở nước ta (chú trọng phân tích sự phát triển
không đồng đều giữa các vùng và các dân tộc).
¾ Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
¾ Đặc điểm kinh tế.
¾ Đặc điểm xã hội.
¾ Đặc điểm văn hóa.
¾ Đặc điểm môi trường.
¾ Quan hệ dân tộc.
¾ Mối quan hệ
giữa địa bàn đặc biệt khó khăn với các địa bàn khác.
2) Đặc điểm chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta qua các thời kỳ (Chú
trọng các chính sách trong thời kỳ đổi mới).
3) Các yếu tố chi phối, ảnh hưởng tới chính sách đối với dân tộc thiểu số thuộc
địa bàn đặc biệt khó khăn.
4) Các yếu tố cấu thành các loại hình chính sách đối với dân tộc thiểu số
thuộc
địa bàn đặc biệt khó khăn.
5) Kinh nghiệm của một số quốc gia về xây dựng chính sách đối với dân tộc
thiểu số thuộc các địa bàn đặc biệt khó khăn (chú ý mô hình Trung Quốc,
Thái Lan).
NỘI DUNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN Ở NƯỚC TA THỜI GIAN QUA.


5
I) Tổng quan hệ thống chính sách đối với các dân tộc tộc thiểu số thuộc địa
bàn đặc biệt khó khăn

1) Bối cảnh ra đời của chính sách.
2) Khái quát hệ thống chính sách.
II) Thực trạng hệ thống chính sách đối với các dân tộc tộc thiểu số thuộc
địa bàn đặc biệt khó khăn
1) Nội dung chính sách.
2) Mục tiêu, tiêu chí xây dựng chính sách (chú trọng về tính thực tiễn, tính bền vững).
3) Tình hình tổ chức, triển khai thực hiện chính sách (đầu tư ngân sách,
KH&CN, sự tham gia của người dân, của tổ
chức bộ máy và cán bộ quản lý
điều hành các cấp).
III) Đánh giá hệ thống chính sách: hiệu quả, tồn tại và những vấn đề đặt ra
1) Hệ thống văn bản chính sách: Cơ cấu, số lượng chính sách và nhu cầu của
thực tiễn. Tính phù hợp, tính cập nhập với bối cảnh chung của đất nước và
tình hình quốc tế.
2) Phương pháp và quy trình xây dựng chính sách.
3) Tác động thành t
ựu của chính sách (phân nhóm tác động kinh tế, xã hội,
môi trường).
4) Hạn chế của hệ thống chính sách.
5) Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
6) Những vấn đề đặt ra cho việc đổi mới, xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách trong thời gian tới.
NỘI DUNG III: ĐỔI MỚI TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI.
I) Quan điểm đổi mới, xây dựng và hoàn thiện chính sách

1) Chính sách phải lấy đối tượng con người, cộng đồng các dân tộc làm trọng
tâm, phù hợp với trình độ và điều kiện cụ thể của các địa bàn.
2) Chính sách phải đảm bảo các dân tộc trên địa bàn bình đẳng, đoàn kết tôn
trọng nhau trong quá trình phát triển.
3) Chính sách phải đặt trong chiến lược phát triển chung của quốc gia và
từng vùng.
4)
Chính sách cần có những đột phá và mô hình mới để tổ chức thực hiện.

6
II) Mục tiêu đổi mới, xây dựng và hoàn thiện chính sách
1) Khắc phục, giảm nhẹ tiến tới xóa bỏ những các yếu tố cản trở sự phát triển
các dân tộc thiểu số thuộc các địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn.
2) Giảm dần khoảng cách phát triển giữa các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc
biệt khó khăn so với các địa bàn khác.
3)
Thiết thực cải thiện và từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần các
dân tộc thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn.
4) Tăng tính hiệu quả, tính phù hợp của chính sách đối với các nhóm dân tộc
thiểu số ở địa bàn đặc biệt khó khăn.
III) Định hướng đổi mới, xây dựng và hoàn thiện chính sách
1) Chính sách kinh tế: Tập trung vào xóa đói giảm nghèo bền vững và khởi
động cho việc thực hiện làm giàu của đồng bào, cụ thể là:
¾ Nhóm các chính sách nâng cao năng lực sản xuất của các dân tộc
thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn.
¾ Nhóm các chính sách nâng cao năng lực quản lý kinh tế của cán bộ
cơ sở thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn.
¾ Nhóm các các chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng.
¾ Nhóm các chính sách về định cư và quy ho
ạch bố trí dân cư.

¾ Nhóm các chính sách về phát triển sản xuất cho đồng bào dân tộc
sống trên địa bàn đặc biệt khó khăn.
¾ Nhóm các chính sách về thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc địa
bàn đặc biệt khó khăn.
2) Chính sách xã hội
¾ Nhóm các chính sách về nâng cao dân trí.
¾ Nhóm các chính sách về chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, khắc phục và
hạn chế các tệ nạn xã hội
¾ Nhóm các chính sách về cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
¾ Các chính sách về bảo tồn và phát huy những bản sắc văn hóa.
¾ Nhóm chính sách về ổn định chính trị và đảm bảo an ninh quốc
phòng.
¾ Một số chính sách về bảo trợ xã hội nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi do
cho nhóm xã hội dễ bị t
ổn thương.

7
¾ Nhóm chính sách về nâng cao năng lực và sự tham gia của các cộng
đồng dân tộc thiểu số trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện
hiện chính sách.
3) Chính sách môi trường: Tập trung vào một số vấn đề bức xúc nhất:
¾ Nhóm các các chính sách tạo môi trường xanh, sạch, đẹp tại thôn,
bản, khu dân cư tập trung.
¾ Nhóm các chính sách về quản lý khai thác tổng hợp và sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên.
¾ Nhóm các chính sách
đảm bảo quyền lợi của cộng đồng bản địa trong
việc thụ hưởng các lợi ích do hoạt động khai thác các nguồn tài

nguyên thiên nhiên trên địa bàn mang lại.
Kết luận và khuyến nghị
1) Đổi mới nhận thức, phương pháp hoạch định chính sách.
2) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền.
3) Hoàn thiện cơ chế chính sách, phân cấp quản lý nhà nước.
4)
Lộ trình đổi mới, xây dựng và hoàn thiện chính sách.
5) Đề xuất một dự án đầu tư mô hình thực nghiệm đổi mới công tác thực thi
chính sách dân tộc.
Triển khai nội dung trên, đề tài sẽ thực hiện 6 đề tài nhánh
sau đây:
* Đề tài nhánh I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng chính sách đối với
các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn ở nước ta ( gồm 14 chuyên đề
và 01 báo cáo nhánh I).
* Đề tài nhánh II: Quan điểm và kinh nghiệm của một số quốc gia và tổ chức
quốc tế về xây dựng chính sách đối với dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặ
c biệt khó
khăn ( gồm 3 chuyên đề và 01 báo cáo nhánh II).
* Đề tài nhánh thứ III. Một số vấn đề về hiện trạng kinh tế, xã hội, môi trường
và tác động của nó đến sự phát triển của các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt
khó khăn ( gồm 16 chuyên đề và 01 báo cáo nhánh III).
* Đề tài nhánh thứ IV. Phân tích thực trạng chính sách đối với các dân
tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệ
t khó khăn ở nước ta ( gồm 19 chuyên đề và 01
báo cáo nhánh IV).
* Đề tài nhánh thứ V. Đổi mới, xây dựng và hoàn thiện chính sách theo
quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển bền vững đối với các dân tộc thiểu

8
số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn ở nước ta trong thời gian tới ( gồm 29 chuyên

đề và 01 báo cáo nhánh V).
* Đề tài nhánh thứ VI. Những kiến nghị chủ yếu của đề tài về nghiên cứu
chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn ở nước ta
trong thời gian tới ( gồm 9 chuyên đề và 01 báo cáo nhánh VI).
Tóm lại : Ba vấn đề lớn được đề
cập trong công trình là: Những vấn đề
cơ bản về chính sách dân tộc trong nền kinh tế thị trường; Thực trạng hệ thống
chính sách dân tộc ở nước ta; Phương hướng giải pháp xây dựng và hoàn thiện
hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam đến 2015, tầm nhìn 2030.
7. Cách tiếp cận trong nghiên cứu đề tài:
* Tiếp cận nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đây là đề tài nghiên cứu đánh giá chính sách liên quan đến quan đ
iểm, chủ trương,
mục tiêu chính sách của một Đảng, lãnh đạo, Nhà nước cầm quyền, do vậy đề tài tiếp cận
trên hai bình diện cơ bản là Lý luận và thực tiễn vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và chính
sách dân tộc ở nước ta.
- Trên bình diện lý luận đề tài tiếp cận nhằm nhận diện và giải mã nhân sinh quan
của tổ chức ban hành chính sách, những căn cứ lý luận để xác định đối tượ
ng, hình thành
luận điểm và nội dung của các chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ở nước ta.
- Trên bình diện thực tiễn hay đối với những vấn đề thực trạng, đề tài
tiếp cận từ các văn bản chính sách, nội dung và quá trình tổ chức thực hiện,
những kết quả và hạn chế c
ủa các loại hình chính sách, nội dung chính sách và
sức sống của nó trong thực tiễn đời sống xã hội mà các chính sách hướng tới.
Đề tài tiếp cận từ việc rà soát, sàng lọc những chính sách hiện hành đối với các
dân tộc thiểu số để từ đó rút ra những chính sách có các thuộc tính: dành cho
đối tượng là các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn, có nguy cơ
thua thiệt về cơ hội phát triển. Những chính sách có các thuộc tính này s

ẽ là đối
tượng phân tích và đánh giá của đề tài.
- Trong đánh giá thực trạng, đề tài tiếp cận từ tình hình và kết quả thực hiện
chính sách trên thực tiễn, trong đó kết hợp đánh giá từ những tư liệu đã được công
bố với những tư liệu do các cuộc điều tra, khảo sát trực tiếp của đề tài.
- Đối với những vấn đề đề xu
ất, đề tài dựa vào 3 trụ cột sau:
9 Những căn cứ lý luận và thực tiễn đã đúc kết được của đề tài;

9
9 Bối cảnh, chủ trương, thể chế, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong thời
gian tới;
9 Tư duy sáng tạo của các Tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài.
* Xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách
c
ủa Nhà nước đối với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
9 Phạm vi về thời gian: Phần thực trạng, với các số liệu thống kê trong
hệ thống thông kê quốc gia đề tài lấy mốc thời gian từ năm 1998 đến
nay. Tuy nhiên, có tham chiếu với các tài liệu nghiên cứu đánh giá
củ
a các giai đoạn trước (1945-1998); Phần đề xuất, đề tài lấy mốc
thời gian 2010-2015, tầm nhìn 2020.
9 Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu chung trong phạm vi cả
nước, trong đó tập trung vào một số địa bàn đại diện: miền núi phía
Bắc (Tuyên Quang, Lai Châu), Tây Nguyên (Đắk Lắk, Gia Lai), Tây
Nam Bộ (An Giang, Sóc Trăng).

9 Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu chung trong phạm vi toàn bộ
các chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc đị
a bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trong đó tập trung đề xuất một số
chính sách chủ yếu - có tính chất trụ cột cho phát triển trên các lĩnh
vực: Phát triển kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trường.
8. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài đã thiết kế một hệ thống các bảng
hỏi, để thu th
ập các thông tin sống động từ thực tiễn, phục vụ cho các yêu cầu
chính của nội dung đề tài đặt ra. Các bảng hỏi sẽ tập chung cho các nhóm vấn đề:
Hệ thống chính sách đã và đang triển khai trên địa bàn. Những tác động về chính
sách, về kinh tế xã hội và môi trường trên địa bàn. Những vấn đề về kết quả, hạn
chế và yêu cầu đặt ra bổ sung và hoàn thiện chính sách. Đối tượng phỏng vấ
n là
cán bộ quản lý, người đân, nhà hoạch định chính sách phụ vụ cho nội dung nghiên
cứu đánh giá của đề tài.
Để tiến hành điều tra và trong điều kiện của kinh phí cho phép, đề tài đã
nghiên cứu và chọn điểm trên địa bàn 3 khu vực: Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
và Tây Nam Bộ.

10
Trên địa bàn miền núi phía Bắc, đề tài phối hợp với các tỉnh, huyện, xã đã
chọn 02 tỉnh Tuyên Quang và Lai Châu, mỗi tỉnh 02 huyện, mỗi huyện 02 xã với
tiêu chí: Là xã thuộc diện có địa bản đặc biệt khó khăn, có đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống. Tỉnh Tuyên Quang được chọn với lý do là tỉnh thực hiện tốt CT 135
trong giai đoạn 1, có nhiều kinh nghiệm và bài học quan trọng liên quan đến
phương pháp tổ chứ
c thực hiện và triển khai làm tiêu chí, nội dung so sánh với
tỉnh Lai Châu – tỉnh mới tách ra cùng với tỉnh Điện Biên từ tỉnh Lai Châu cũ. Lai

Châu được chọn làm địa bàn điều tra là để thấy trong những địa phương thuộc loại
khó khăn nhất nước thì tình hình quán triệt và triển khai chính sách đạt được hiệu
quả như thế nào.
Trên địa bàn khu vực Tây Nguyên đề tài chọn 2 tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai
làm điểm
điều tra. Đây là 2 tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và
nhiều xã thuộc diện khu vực đặc biệt khó khăn. Đăk Lắk được chọn là tỉnh “thủ
phủ” của Tây Nguyên có nhiều tiếp cận và sự phát triển nhanh với nền kinh tế-xã
hội mới cũng như chịu nhiều tác động của chinh sách khác trên địa bàn. Việc điều
tra trên địa bàn Đăk Lăk là nhằ
m xem xét những tác động của các chính sách nói
chung và chính sách đối với các dân tộc có điều kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
trên địa bàn có những gì khác biệt và mang đặc trưng của vùng trong sự so sánh
với với tỉnh ít chịu những tác động của bối cảnh kinh tế - xã hội mới như Gia Lai.
Khu vực Tây Nam Bộ được chọn 2 tỉnh: Sóc Trăng và An Giang để điều tra
vì các tiêu chí: Tỉnh có đông đồng bào Khơ me là Sóc Trăng, và An Giàng là tỉ
nh
có đồng bào Chăm sinh sống. Việc tiếp cận chính sách của 2 tộc người có tính dặc
trưng này của vùng Tây Nam Bộ sẽ góp thêm những vấn đề có tính đặc trưng
vùng trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, là thước đo để kiểm chứng
và phát hiện các vấn đề chính sách đặt ra.
Việc điều tra xã hội học ngoài việc thu thập thông tin vào các bản hỏi, đề tài
coi việc tọa đàm với cán bộ các ban ngành cấp t
ỉnh, huyện, xã. Cấp tỉnh và huyện
trước khi tọa đàm có đặt văn đè để viết các báo cáo tham luận, cấp xã tạo đàm trực
tiếp kết hợp nêu và thảo luận với các vấn đè điều tra và khảo sát từ thực tiễn. Các
thông tin được cung cấp từ các cuộc tọa đàm, trao đổi là những thong tin quan
trọng và là luận cứ cơ bản để kiểm chứng và xây dự
ng các luận khoa học của đề
tài trên các bình diện, nội dung, tính bền vững của chính sách cũng như những vấn

đề đặt ra cần được hoàn hiện, đổi mới trong gian tới.
Phương pháp điều tra xã hội học và điền giã dân tộc học được lựa chọn làm
phương pháp thu thập thống tin chính phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Ngoài
việc tổ chức phỏng vấn tiêu chuẩ
n 1632 phiếu, phỏng vấn sâu 210 người là các nhà
khoa học, nhà làm chính sách, nhà quản lý và đại diện các cộng động địa phương.

11
- Điền dã dân tộc học: Đề tài đã tiến hành chọn điểm liên quan đến các
địa bàn ở các vùng cũng như các nhóm dân tộc khác nhau để tiến hành khảo sát
thu thập các thông tin thực tế. Đề tài cũng đã tiếp cận với người dân, với cán bộ
để quan sát những kết quả thực tiễn về việc thực hiện chính sách trên địa bàn.
Đề tài cũng đã tổ chức các cuộc tòa đàm t
ại các địa phương tại các địa bàn điền
giã ở cấp thôn bản, xã, huyện, tỉnh để trao đổi về vững vấn đề nảy sinh trong
quá trình nghiên cứu, về những vấn đề bức xúc, tâm tư nguyện vọng, mong
muốn đề xuất của người dân và cán bộ quản lý đối với những kết quả và những
bất cập của chính sách tại địa phương, chọn đ
iểm ở các vùng ở các xã đặc biệt
khó khăn và có đối chứng so sánh với điểm xã ở vùng 2. Đồng thời, đề tài cũng
đã phân tích đánh giá các tác động của chính sách đến đối tượng người kinh
trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý thông tin: các thông tin thu thập được qua phiếu
điều tra và kết quả phỏng vấn sâu đã được xử lý thống kê và phân tích theo
nhiều phương pháp khác nhau. Hai phương pháp sẽ được sử d
ụng chính là xử
lý phiếu điều điều tra theo phương pháp Spssfor Windows và tổng hợp thống
kê tư liệu, số liệu.
- Phương pháp chuyên gia: Để đảm bảo về chất lượng chuyên môn, đề
tài đã sử dụng đội ngũ cán bộ nghiên cứu là chuyên gia đa ngành gồm nhiều

lĩnh vực khác nhau như: lập pháp, phân tích chính sách, chuyên gia chuyên
ngành kinh tế, xã hội, nông nghiệp, phát triển nông thôn, môi trường, quy
hoạch phát triển Với suy nghĩ
không ai hiểu và trăn trở với sự nghiệp phát
triển các dân tộc ít người bằng chính người dân đang sống và làm việc tại địa
bàn đặc biệt khó khăn, đề tài đã thiết lập một “kênh” trao đổi thông tin thường
xuyên giữa các chuyên gia trung ương và chuyên gia địa phương, giữa Ban Chủ
nhiệm đề tài và các cơ quan phối hợp triển khai mà cầu nối quan trọng nhất là
Ban Dân tộc các tỉnh. Những ý kiến của các chuyên gia góp phầ
n nâng cao giá
trị của các kết luận khoa học, đồng thời nó cũng bổ sung cho tính hiện thực của
các chính sách do đề tài đề xuất.
- Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia của người dân: Đây là hệ
phương pháp thu hút cộng đồng vào quá trình phân tích các câu hỏi nghiên cứu,
những mâu thuẫn, những xung đột nằm trong hiện trạng có liên hệ với hoàn
cảnh, môi trường xung quanh, nhằm tìm ra những chính sách tối ưu cho phát
triển của cộng đồ
ng dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn, hạn chế
được các các xung đột về mặt lợi ích. Trong nghiên cứu này chúng tôi thu hút sự
tham gia của cộng đồng thông qua các cuộc thảo thuận nhóm tập trung, đánh giá
nhanh nông thôn (PRA) và nghiên cứu tham dự (PAR). Nền tảng của hệ thống các

12
phương pháp này là lấy dân làm gốc, lấy cộng đồng thôn bản làm trung tâm với
phương châm nhà nghiên cứu và thành viên cộng đồng cùng học hỏi lẫn nhau trong
quá trình nghiên cứu để đưa ra các kết luận có tính chân thực, chính xác cao.
- Phương pháp hệ thống, phân tích, so sách, tổng hợp: Được sử dụng để
phân tích tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu liên quan. Phương pháp phân
tích hệ thống cho phép đi sâu tìm hiểu những mặt ưu điểm và hạn chế củ
a các

chính sách từ nội dung văn bản chính sách đến quá trình tổ chức triển khai
chính sách theo một cấu trúc hệ thống. Từ đó lựa chọn đề xuất các hướng ưu
tiên cần tập trung xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tạo ra sự phát
triển bền vững. Các ký thuật phân tích SWOT, lập bảng ma trận chính sách đã
được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu này. Phương pháp tổng hợp cho phép
tổng kết khái quát hóa thực trạ
ng chính sách, từ đóp xây dựng các khung chính
sách cho từ lĩnh vực cụ thể.
- Phương đánh giá tác động chính chính sách PAM và phương pháp xây
dựng chính sách dựa trên bằng chứng cụ thể: Đây là phương pháp được sử
dụng rộng rãi ở các nước châu Âu, tuy nhiên lại còn khá mới mẻ ở Việt Nam.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng để luận chứng cơ sở khoa
học và thực tiễn cho việc bổ sung và hoàn thiệ
n chính sách.
Công trình nghiên cứu này là một sản phẩm kết quả của nghiên cứu đề
tài “Nghiên cứu đánh giá chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ở nước ta”. Với nỗ lực của nhóm
tác giả và được sự công tác của các nhà khoa học thuộc các cơ quan khoa học,
các cơ quan hoạch định chính sách trong nước (Ủy ban Dân tộc, Bộ
Lao động
Thương binh và Xã hội, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
Viện quản lý Kinh tế Trung ương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ
Khoa học và công nghệ, Tạp chí Cộng sản, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn…) và các nhà khoa học ngoài nước ( Đại học Dân tộc Vân Nam, Viện hàn
lâm khoa học Vân Nam, Viện Đông Nam Á đại học Quảng Tây… Trung quốc;
Đại học Chiềng Mai, Thái Lan…).
Ban chủ nhiệm đề tài, nhóm tác giả hy vọng
được cung cấp thêm một số
khía cạnh về cái nhìn chính sách, cung cấp những thông tin nhằm giúp cho các
cơ quan hoạch định chính sách, các nhà quản lý, nhà khoa học…về chính sách

dân tộc nói chung đối với địa bàn đặc biệt khó khăn nói riêng ở nước ta hiện
nay; cùng góp phần và nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững đối với sự
phát trển của đồng bào các dân tộc thiểu số trong bối cảnh mới, trong xu thế
phát triển từ nay đế
n 2015 và đến 2020.

13
Tính mới của đề tài: Sau hơn 2 năm thực hiện (từ 2009 đến tháng
6/2011) về cơ bản đề tài đạt được mục tiêu đã đề ra trong đề cương, bên cạnh
đó đề tài còn có tính mới như sau:
a. Về mặt lý luận. Đề tài đã luận chứng, xác định rõ vấn đề tổng luận về
“chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó kh
ăn” bao
gồm các vấn đề cấu thành sau đây:
¾ Xây dựng được luận chứng về đối tượng “Dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc
biệt khó khăn”: Một số vấn đề khái niệm và nhận thức; tiêu chí xác định.
¾ Xây dựng được luận chứng về “Chính sách đối với các dân tộc thiểu
số”: Một số vấn đề khái niệm và nhận thức; vai trò;
đặc điểm; mục tiêu
của chính sách.
¾ Tìm hiểu tình hình quan điểm, chính sách đối với các dân tộc của Trung
Quốc và một số quốc gia Đông Nam Á làm luận cứ tham khảo để hiểu
rõ hơn chính sách của Nhà nước ta đối với các dân tộc nói chung và địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nói riêng.
¾ Xây dựng luận chứng về quan điểm, phương hướ
ng và các điều kiện
đảm bảo để thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc.
¾ Xác định các căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc đổi mới xây dựng và
hoàn thiện chính sách đối với dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó
khăn.

b. Về mặt thực tiễn. Đề tài đã đánh giá thực trạng chính sách của Việt Nam
những năm qua đối v
ới phát triển các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó
khăn. Việc đánh giá này bao gồm những vấn đề cụ thể sau đây:
¾ Phân tích thực trạng chính sách;
¾ So sánh chính sách của Việt Nam với chính sách của một số nước
Đông nam Á.
¾ Đánh giá tình hình thực hiện chính sách: mặt được; chưa được và nguyên nhân;
những vấn đề đặt ra đối với việc đổi mới, xây dự
ng chính sách trong thời gian tới
(tổ chức, điều kiện, tác động đối với phát triển kinh tế, xã hội).
¾ Đề xuất thay đổi tư duy trong xây dựng nội dung và tổ chực thực hiện
chính sách dân tộc trong bối cảnh tình hình mới của đất nước.
¾ Đề xuất xây dựng mô hình thực hiện chính sách dân tộc với các kết quả
nghiên cứu phát hiện, làm điểm cho việc thay đổi tư duy xây dự
ng và
thực hiện chính sách dân tộc cho các cơ quan trung ương và địa phương.


14


Phần 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở NƯỚC TA

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1.Quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh

về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc
Từ khi ra đời đến nay, Đảng và Nhà nướ
c ta luôn xác định vấn đề dân tộc
có vị trí chiến lược của cách mạng trên nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong từng giai đoạn cách mạng, vấn đề dân
tộc, chính sách dân tộc luôn được nhận thức và giải quyết theo các quan điểm
cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn đặt ra.
Ngay từ khi thành lập Đảng (3/2/1930), trong “Chánh cương vắn t
ắt”
“Sách lược vắn tắt” Đảng ta đã đề ra quan điểm rất cơ bản về vấn đề dân tộc, đó
là quan điểm giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân và
quan điểm đoàn kết dân tộc: “làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Từ
Đại hội I đến Đại hội lần thứ X của Đảng, vấn đề dân tộc luôn được quan tâm và
không thể
thiếu trong định hướng quan điểm, đường lối giải quyết vấn đề dân
tộc: Đại hội Đảng lần thứ I (1935): “Nghị quyết về công tác trong các dân tộc
thiểu số” xác định “cho các dân tộc thiểu số được quyền tự quyết” và “lực lượng
tranh đấu của các dân tộc thiểu số là một lực lượng rất lớn”; chống địa phương
chủ nghĩ
a, chống miệt thị dân tộc mà không thấu rõ tinh thần quốc tế… Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2 năm 1951) đã nêu chính sách dân tộc của
Đảng ta là: “1. Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ; đoàn kết, giúp đỡ nhau để kháng chiến và kiến quốc. 2. Chống
chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, bài trừ mọi hành động gây hằn thù, chia rẽ
giữa các
dân. Tháng 8 năm 1952, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về chính sách dân tộc thiểu
số, nêu lên phương châm vận động dân tộc thiểu số là: “Kiên nhẫn, thận trọng và
chắc chắn”, “vận động quần chúng tự giác, tự nguyện thi hành, không được dùng
mệnh lệnh ép buộc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (1960), tiếp tục khẳng
định các quan điểm về chính sách dân tộc trước đ

ó và bổ sung tư tưởng mới
“Cần phải có kế hoạch toàn diện và lâu dài phát triển kinh tế và văn hóa ở miền
núi… làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, các dân tộc thiểu số tiến kịp dân tộc

15
đa số”. Đại hội Đảng lần thứ IV (1976,) Đảng nêu quan điểm, chính sách dân tộc
là: “Giải quyết đúng vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm vụ có tính chất
chiến lược của cách mạng Việt Nam. Phải tăng cường khối đại đoàn kết không gì
lay chuyển nỗi giữa các dân tộc trong cả nước, phát huy tinh thần cách mạng và
năng lực sáng tạo của các dân tộc ít người trong s
ự nghiệp xây dựng Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chính sách dân tộc của Đảng là thực hiện triệt để
quyền bình đẳng về mọi mặt giữa các dân tộc, tạo những điều kiện cần thiết để
xóa bỏ tận gốc sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc ít
người và dân tộc đông người, làm cho tất cả các dân tộ
c đều có cuộc sống ấm no,
văn minh và hạnh phúc, đoàn kết giúp đỡ nhau tiến bộ, cùng làm chủ tập thể Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Để thực hiện chính sách dân tộc, Đảng chủ trương: đẩy mạnh tốc độ phát
triển kinh tế và văn hóa ở các vùng dân tộc, nâng cao đời sống đồng bào các
dân tộc, tích cực đào tạo bồi dưỡng cán bộ dân tộc ít người; gi
ữ gìn và phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp, tiến bộ của các dân
tộc ít người; lãnh đạo hướng dẫn đồng bào dân tộc xây dựng nếp sống mới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đã xác định: “Đảng ta
cần phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh cách mạng kiên cường, dũng
cảm của các dân tộ
c thiểu số ở nước ta”. “Thực hiện đúng chính sách giai cấp
và chính sách dân tộc. Trong việc phát triển kinh tế, xã hội ở những nơi có
đông đồng bào các dân tộc thiểu số, cần thể hiện đầy đủ chính sách dân tộc,

phát triển mối quan hệ tốt đẹp gắn bó giữa các dân tộc trên tinh thần đoàn kết,
bình đẳng, giúp đỡ nhau, cùng làm chủ tập thể; kết hợp phát triển kinh tế và
phát triển xã h
ội, đẩy mạnh sản xuất và chăm lo đời sống con người, kể cả
những người từ nơi khác đến và dân tại chỗ. Chống những thái độ, hành động
biểu thị tư tưởng “dân tộc lớn” và những biểu hiện của tư tưởng dân tộc hẹp
hòi”. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã
vi
ết: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc, tạo
điều kiện thuận lợi để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến
bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng
của các dân tộc. Chống tư tưởng dân tộ
c lớn và dân tộc hẹp hòi, kỳ thị và chia
rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các
vùng dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số”.
Tổng kết thực tiễn nhiều năm thực hiện đường lối, chính sách dân tộc và
công tác dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban
chấp hành Trung ưởng Đảng khóa IX về công tác dân tộc ngày 12 tháng 3 năm

16
2003 đã khẳng định những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về vấn
đề dân tộc hiện nay là:
Thứ nhất, Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản,
lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Thứ hai, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
tr
ọng, giúp đỡ cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.

Thứ ba, phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh
- quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc; quan tâm phát triển nguồn nhân lực;
chăm lo xây dựng độ
i ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những
giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát
triển chung của cộng đồng Việt Nam thống nhất.
Thứ tư, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và
miền núi; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với
bảo vệ
bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực tự
cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường hỗ trợ của Trung ương
và sự tương trợ, giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
Thứ năm, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ
thống chính trị:
“Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006) tiếp tục bổ sung, hoàn
thiện quan điểm chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong
sự nghiệp cách mạng nước ta.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghi
ệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
- Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xoá đói giảm
nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói,
chữ viết và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
- Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở
miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng; làm tốt công tác định,

canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới. Quy hoạch, phân bổ, sắp xếp lại

17
dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh quốc phòng, củng cố nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số,…
- Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức
là người dân tộc thiểu số, cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi
phải gần dân tộc, làm công tác dân vận.
- Chống biểu hiệ
n kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (tháng 1/2011) tiếp tục khẳng định:
“Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước
ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu,
tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dự
ng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách,
tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc
thiểu số. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân
tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành độ
ng chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết
dân tộc”
(1)

Nếu như Đại hội Đảng lần thứ X, các định hướng nội dung về vấn đề dân
tộc được đề cập tương đối cụ thể, thì Đại hội Đảng lần thứ XI vấn đề được đề
cập khái quát hơn, chú trọng đến cơ chế chính sách nói chung và chính sách
dân tộc nói riêng; vấn đề các dân tộc thương yêu nhau và dân chủ được chú
trọng trong phương châm và định hướng củ

a vấn đề dân tộc giai đoạn tới.
Nói vấn đề dân tộc không chỉ đề cập đến các vấn đề thuộc khái niệm dân
tộc là đủ mà cần xem xét vai trò và quan điểm của giai cấp cầm quyền nhìn
nhận và giải quyết nội dung dân tộc như thế nào trên hai phương diện lý luận
và thực tiễn. Nhiều công trình khi đề cập đến vấn đề này chỉ d
ừng lại ở khái
niệm, tình hình quan niệm về các vấn đề dẫn đến sự hình thành dân tộc mà
chưa chú ý đúng mức đến bối cảnh và tình hình xuất hiện vấn đề dân tộc và
việc giải quyết vấn đề dân tộc về lý luận và thực tiễn như thế nào qua các thời
kỳ lịch sử.
Tóm lại: Vấn đề dân tộc và Chính sách dân tộc là một trong những
nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta. Quan điểm của Đảng, Nhà nước
và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc rất rõ ràng và trước sau như một:

(1)
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2011, tr 244-245.

18
Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước có liên quan đến các dân tộc trên
đất nước Việt Nam đều thể hiện rõ các nội dung sau:
- Giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là giải phóng con người thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu; thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ
văn minh; thực hiện dân chủ, tự do cho các dân tộc; phát huy truyền thống
đoàn kết xây dựng cuộc sống
ấm no hạnh phúc.
- Thực hiện chính sách dân tộc là nghiên cứu, thấm nhuần và vận dụng
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể, nhiệm vụ
của cách mạng Việt Nam trong từng thời kỳ sao cho phù hợp

- Thực hiện chính sách dân tộc là quán triệt và thực hiện các Nghị quyết
của Đảng, Hiến pháp của Nhà nước, các chương trình của Chính phủ vì sự
phát triển của
đồng bào các dân tộc.
- Chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay chủ yếu là ban hành và thực hiện
chính sách phát triển kinh tế, chính sách xã hội kết hợp với an ninh quốc phòng.
- Nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam là căn cứ
vào đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, văn hoá của các dân tộc; vào trình độ
phát triển của các dân tộc và của từng vùng đồng bào dân tộc sinh sống
- Chính sách dân tộc phải xuất phát từ yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể
của cách Việt Nam trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc trong suốt quá trình lãnh
đạo và quản lý đất nước không phải là sự nhận thức và chỉ đạo cứng nhắc mà là
một quá trình nhận thức khoa học khách quan, sáng tạo, tương ứng với từng
thời kỳ cách mạng cụ thể. Mỗi thời kỳ cách mạ
ng, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
cách mạng cụ thể đặt ra khác nhau là thể hiện các sách lược cách mạng trong
việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược đã được đề ra.
Chính sách dân tộc thường được chia thành các nhóm :
- Các chính sách về phát triển kinh tế: Gồm các chính sách về sở hữu,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển khoa học
công nghệ
, phát triển kinh tế hàng hóa, đây là lĩnh vực quan trọng nhất trong
chính sách dân tộc, vấn đề phát triển kinh tế ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta
lại càng trở nên quan trọng và bức thiết hơn vì vùng dân tộc thiểu số thường là
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từ năm 1996 đến nay các
chính sách về phát triển kinh tế trên địa bàn miền núi được tập trung vào các
nội dung sau:
T
ừng bước điều chỉnh và ổn định quan hệ sản xuất vùng miền núi, dân

tộc trên cơ sở phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tại chỗ đi

19
đôi với xác lập cơ cấu kinh tế mới đảm bảo tôn trọng quyền quyết định của
đồng bào dân tộc trong việc lựa chọn các hình thức của kinh tế, tôn trọng quyền
tự chủ sản xuất, kinh doanh.
Xây dựng cơ cấu kinh tế ở vùng miền núi dân tộc: Xây dựng cơ cấu kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, mở rộng giao lưu kinh tế tạo ra mối liên kết chặt
chẽ giữa các vùng, miền núi vào công cuộc xây dựng vùng dân tốc; Giải quyết
vấn đề lương thực cho miền núi, vùng thiếu đói trên cơ sở phát triển kinh tế
hàng hóa, từng bước xóa bỏ kinh tế tự cung, tự cấp; Xây dựng các trung tâm
công nghiệp, dịch vụ ở miền núi giúp đỡ các ngành nghề thủ công cổ truyền ở
các dân tộc, chú ý các nghề dịch vụ chế biến tại chỗ phục vụ s
ản xuất và đời
sống đồng bào dân tộc; Xây dựng cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
phải gắn bó với đưa tiến bộ kỹ thuật khoa học và công nghệ vào miền núi phục
vụ chăn nuôi, trồng trọt, nghề rừng, từng bước hình thành các trung tâm dịch
vụ kỹ thuật ở các vùng trọng điểm.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: xây dựng và nâng cao m
ột số trục giao
thông, phát triển giao thông miền núi, khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển sản xuất gắn với kinh doanh, tự do lưu thông trao đổi hàng hóa trong vùng
và cả nước.
Điều chỉnh các chính sách, biểu thuế nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
lưu thông hàng hóa. Nhà nước thống nhất quản lý kinh tế nhiều thành phần ở
miền núi thông qua luật thuế.
- Chính sách chính trị - xã hội: Là những chính sách gắn liền với chính
sách kinh tế, v
ăn hóa như chính sách định canh định cư, chính sách xóa đói
giảm nghèo, chính sách ưu đãi, khuyến khích trong đào tạo và sử dụng cán bộ

là người dân tộc, chính sách xây dựng, củng cố an ninh trật tự ở vùng biên
cương, hình thành các trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của từng địa
phương (ở tỉnh, huyện, xã), các chính sách trong phân cấp giữa chính quyền
trung ương và địa phương.
- Chính sách phát triển văn hóa: nhằm giữ gìn, phát triển những yế
u tố
về truyền thống , ngôn ngữ, chữ viết, những yếu tố cơ bản, đặc trưng của từng
dân tộc trên cơ sở ban hành các chính sách cụ thể để từng bước nâng cao đời
sống tinh thần của các dân tộc như xuất bản các ấn phẩm văn hóa bằng tiếng
dân tộc dựa vào giảng dạy trong chương trình phổ thông; nghiên cứu, sưu tầm,
biên soạn các bộ
sách văn hoá dân gian, coi trọng các hình thức thông tin phát
hành và truyền hình vùng dân tộc thiểu số,

×