Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bước đầu tìm hiểu một số bài thuốc dân gian ở huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.63 KB, 22 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngay từ những bài học đầu tiên tôi đã được các thầy cô giáo cho biết: Nước Việt
Nam ta có rừng vàng biển bạc, tôi đã nghĩ thế sao người Việt Nam ta vẫn nghèo khổ, sao
không đào vàng bạc đem đi bán, lớn lên tôi đã hiểu rõ hơn rừng vàng, biển bạc phải cần
bàn tay lao động, trí tuệ của con người bảo vệ và khai thác.
Tôi cũng đã từng nghe câu nói : Người Việt Nam sống trên thuốc và chết cũng trên
thuốc, tôi thấy đúng bởi xung quanh chúng ta có biết bao vị thuốc quý đã được dùng để
phòng và chữa bệnh cho con người, nhưng cũng có rất nhiều vị thuốc mà chúng ta chưa
biết công dụng.
Từ xa xưa Hải Thượng Lãn Ông (tác giả của cuốn sách Hải Thượng Y Tòng Tâm
Lĩnh) và Tuệ Tĩnh (tác giả của câu nói nổi tiếng “Nam dược trị Nam Nhân” – thuốc Nam
dùng để chữa bệnh cho người Nam) là các vị thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của
nghề Y Việt Nam đã dùng cỏ cây hoa lá xung quanh để chữa bệnh cứu người.
Ở mỗi địa phương, mỗi vùng miền, mỗi dân tộc lại có những bài thuốc hay và được
người dân ở đó sử dụng rộng rãi mang tính đặc thù, tạm gọi là những bài thuốc dân gian.
Một đặc thù của các bài thuốc dân gian là dùng những nguyên liệu thảo mộc sẵn có ở địa
phương, cách dùng đơn giản.
Với mong muốn các bài thuốc của địa phương mình được phổ biến, sử dụng rộng rãi,
chúng tôi nghiên cứu đề tài “Bước đầu tìm hiểu một số bài thuốc dân gian ở huyện
……………………….”.
Đề tài hoàn thành sẽ góp phần hệ thống một số bài thuốc dân gian được sử dụng ở
huyện ………………, làm tư liệu cho mọi người sử dụng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu
Sưu tầm một số bài thuốc dân gian ở huyện ………………
* Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài
- Tìm hiểu một số bài thuốc dân gian ở huyện ………….
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số bài thuốc dân gian ở huyện ……………


4. Phạm vi nghiên cứu
- Thu thập và nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài
- Sưu tầm và phân loại các bài thuốc dân gian ở …………
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Thu thập và nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài
- Sưu tầm và phân loại các bài thuốc dân gian ở huyện …………….
6. Giả thiết khoa học
Nếu sưu tầm, hệ thống được các bài thuốc dân gian trên địa bàn sẽ là tài liệu tham
khảo cho nhiều người sử dụng.
7. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian
Từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2013
* Địa điểm
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cở sở lí luận
Việt Nam ta đã có trên 4000 năm lịch sử dựng nước. Trong nền Văn Minh Văn
Lang và Văn Minh Ðại Việt những y lý và y thuật dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý
luận y học Phương Ðông (Ðông y) với các kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm
54 dân tộc Việt Nam, cùng với kinh nghiệm sử dụng các nguồn dược liệu phong phú của
đất nước trong vùng nhiệt đới tạo thành một nền y học truyền thống.
Nền Đông y Việt Nam đã được văn bản hoá từ năm 1010 (thời nhà Lý). Thế kỷ
thứ 13, nhà bác học Chu Văn An đã nêu đường lối chữa bệnh không dùng mê tín dị đoan.
Thế kỷ 14, đại danh y Tuệ Tĩnh nghiên cứu cây con thuốc Việt Nam để chữa bệnh (580
vị thuốc trong 3873 đơn thuốc cho 10 loại chuyên khoa trị bệnh). Thế kỷ 18 đại danh y
Lê Hữu Trác với tên hiệu là Hải Thượng Lãn Ông đã biên soạn tập sách thuốc "Y TÔNG
TÂM LỈNH" gồm 28 bộ có 66 tập sách nói về y đức, vệ sinh phòng bệnh, y lý cơ bản,
dược lý, bệnh lý, các đơn thuốc có công hiệu, bệnh án, một số trường hợp bệnh
Trong nền Văn Minh Ðại Việt đã có 155 vị danh y với 497 tập tuyển sách y học cổ
truyền dân tộc được viết bằng tiếng Hán và tiếng Nôm.

Trong thế kỷ 20 các vị danh y Việt Nam cũng đã biên soạn trên 200 tập sách có giá
trị về Đông y bằng tiếng Quốc ngữ.
Nền y học dân gian của 54 dân tộc trong cộng đồng Việt Nam gắn liền với sự sinh
sống từng vùng địa dư sinh thái và xã hội. Từng dân tộc trong quá trình tồn sinh và phát
triển đều tích luỹ được những kinh nghiệm về sử dụng cây con thuốc có ở từng địa
phương.
Ðông y Việt Nam với hệ thống lý luận chặt chẽ, với các phương pháp phòng và
chữa bệnh có hiệu quả, đã phục vụ đắc lực cho việc giữ gìn và bảo vệ sức khoẻ cho nhân
dân từ xưa tới nay.
Trong nhiều năm qua Ðảng và Nhà nước đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo
ngành y tế phối hợp với các ngành, các tổ chức xã hội nghiên cứu kế thừa, bảo tồn và
phát triển YDHCT, kết hợp YDHCT với YDHHÐ nhằm xây dựng nền Y Dược học Việt
Nam hiện đại, khoa học, dân tộc và đại chúng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của chúng ta dù bận trăm công nghìn việc
nhưng Người vẫn quan tâm chỉ đạo việc "kết hợp thuốc đông y với tây y". Nhà nước đã
cho thành lập Hội Ðông y, Viện Ðông y, Viện Châm cứu. Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ cũng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị chỉ đạo cụ thể từng lĩnh vực từ thừa kế,
nghiên cứu, phát triển dược liệu, đào tạo cán bộ YDHCT, khám chữa bệnh
Hơn năm mươi năm qua, kiên trì thực hiện đường lối của Ðảng, ngành y tế đã đạt được
một số thành tựu quan trọng:
- Ðã đưa YDHCT có vị trí trong việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân; có hệ thống tổ
chức từ trung ương đến các địa phương. Cả nước có 5 Viện nghiên cứu; 46 bệnh viện
YHCT cấp tỉnh; có khoa hoặc tổ YHCT ở 80% viện, bệnh viện YHHÐ cấp quận, huyện;
30% trạm y tế xã có hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT; có trên 10.000 cơ sở
YDHCT tư nhân.
- Ðã đào tạo được đội ngũ thầy thuốc YHCT và kết hợp YDHCT với YDHHÐ gồm
35 tiến sĩ; 100 thạc sĩ; 100 bác sĩ chuyên khoa cấp 2; 500 bác sĩ chuyên khoa cấp 1; 2000
bác sĩ y học cổ truyền; 5000 cán bộ trung học YDHCT.
- Tổ chức kế thừa được nhiều bài thuốc hay, cây thuốc quý của các lương y trên mọi
miền đất nước. Nhiều địa phương như Lạng Sơn, Thanh Hoá, Sóc Trăng, Thái Nguyên,

đã sưu tầm và lưu lại hàng ngàn cây thuốc, bài thuốc kinh nghiệm của đồng bào các dân
tộc ít người; tổ chức nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu kết hợp, từng bước phát huy
được tiềm năng của YDHCT phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân.
- Dược liệu nói chung và thuốc YHCT nói riêng đã có trong danh mục thuốc thiết
yếu. Ðã điều tra khảo sát có 3850 loài thực vật được sử dụng làm thuốc thuộc 309 họ,
trong đó đại đa số là cây mọc tư nhiên. Về động vật, có 406 loài thuộc 22 lớp, 6 ngành
được sử dụng làm thuốc. Về khoáng vật, thống kê được 70 loại khoáng vật có ở Việt
Nam được sử dụng làm thuốc.
Các cơ sở sản xuất thuốc YHCT ngày càng được nâng lên cả về chất lượng và số
lượng. Hiện nay, cả nước có trên 450 cơ sở, xí nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc YHCT
(Nhà nước, dân lập, tư nhân, cổ phần). Bộ Y tế đã cấp số đăng ký cho trên 2000 chế
phẩm thuốc YHCT được sản xuất lưu hành trên thị trường. Thuốc YHCT đã đa dạng về
chủng loại với giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân. Thuốc
YHCT Việt Nam đã được xuất khẩu sang nhiều nước như Cộng hoà Liên bang Nga,
Cộng hoà Ucraina, Cu Ba, Lào, Thái Lan, Campuchia,
- Hàng năm tuy số cơ sở YDHCT còn ít, nhưng số lượng bệnh nhân đến khám và
điều trị ngày một nhiều. Có khoảng 30% số bệnh nhân trong cả nước được khám và điều
trị bằng YHCT, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn. YHCT đã góp
phần thực hiện chính sách xã hội và công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân.
- Công tác xã hội hoá về YDHCT cũng được đẩy mạnh. Ngành y tế đã phối hợp với
Hội Ðông y tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân trồng, sử dụng những cây thuốc
sẵn có ở địa phương, những bài thuốc đơn giản để tự phòng và chữa một số bệnh thông
thường, không những đã góp phần tích cực thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân mà còn góp phần thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo và cải thiện
môi trường.
- Hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng, uy tín của các phương pháp chữa bệnh của
YHCT Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Hiện tại, Việt Nam có
quan hệ hợp tác về YDHCT với hơn 40 nước.

Nhìn lại chặng đường phát triển của nền Y dược Việt Nam nói chung và nền
YDHCT nói riêng từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhất là sau hơn mười lăm
năm đổi mới, có thể khẳng định rằng sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân
dân đã đạt được những thành tựu to lớn. Ðường lối kế thừa, bảo tồn và phát triển
YDHCT, kết hợp YDHCT với YDHHÐ mà Ðảng và Nhà nước ta đã vạch ra là hoàn
toàn đúng đắn. Nền y dược học xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã thể hiện được tính ưu
việt của chế độ tốt đẹp do Ðảng Cộng sản Việt Nam mang lại.
2. Cở sở thực tế
Y học cổ truyền đã là những phương thức phòng và chữa bệnh không thể thiếu
trong cuộc sống của con người chúng ta, nhất là những người dân lao động ở nông thôn.
Trên thực tế cho thấy cách sử dụng của bà con chúng ta chủ yếu được lưu truyền bằng
miệng từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác
Trên địa bàn huyện Yên Khánh người dân cũng đã sử dụng khá nhiều bài thuốc dân
gian nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào tìm hiểu về vấn đề này.
3. Nội dung đề tài
3.1. Cây nhọ nồi
Cây nhọ nồi à một vị thuốc dễ kiếm mà dân gian thường dùng để cầm máu. Nhọ nồi
mọc rất nhiều ở các bờ ruộng, bờ mương, vườn nhà, thế nhưng nó lại rất hữu ích
trong nhiều trường hợp.
Cỏ mực, một cây thuốc Nam rất thông thường mọc hoang hầu như khắp nơi, hiện là
một dược liệu đang được nghiên cứu về khả năng bảo vệ gan và trừ được nọc độc của
một số loài rắn nguy hiểm.



* Đặc tính thực vật :
Cỏ mực, còn gọi là Cỏ nhọ nồi, thuộc loại thân thảo hằng niên, cao trung bình 0.2-0.4
m, có khi đến 0.8 m, mọc bò , hoặc có khi gần như thẳng đứng, có lông trắng cứng, thưa.
Thân màu lục hay nâu nhạt hay hơi đỏ tía. Lá mọc đối, phiến lá dài và hẹp cở 2.5 cm x
1.2 cm. Mép lá nguyên hay có răng cưa cạn, hai mặt lá đều có lông. Hoa mầu trắng hợp

thành đầu, mọc ở kẽ lá hay đầu cành, có hoa cái bên ngoài và hoa lưỡng tính ở giữa. Quả
thuộc loại bế quả cụt đầu, có 3 cạnh màu đen dài chừng 3mm
* Dưới đây là một số bài thuốc cầm máu từ cây nhọ nồi:
Chữa khạc ra máu: Lấy 60g cây nhọ nồi, 40 g rễ cỏ tranh cộng với một ít thịt lợn nạc,
cho vào nồi ninh nhừ lấy nước uống.
Chữa chảy máu cam: Cỏ nhọ nồi 20 g, hoa hoè sao đen 20 g, 16 g cam thảo đất, sắc
lấy nước uống mỗi ngày một thang.
Chữa tiêu chảy ra máu: Đặt cây nhọ nồi lên một miếng ngói rồi sấy khô, sau đó cây
nhọ nồi đã khô thành bột. Mỗi lần uống 6 g bột nhọ nồi với nước cháo.
Ngoài công dụng cầm máu, cây nhọ nồi còn được sử dụng như một vị thuốc hữu
hiệu trong một số trường hợp sau:
Chữa viêm họng: 20 g nhọ nồi, 20 g bồ công anh, 12 g củ rẻ quạt, 16 g kim ngân hoa,
16 g cam thảo đấy, sắc lấy nước uống. Uống mỗi ngày một thang.
Chữa sốt cao: 20 g cây nhọ nồi, 20 g sài đấy, 20 g củ sắn dây, 16 g cây cối xay, 12 g
ké đầu ngựa, 16 g cam thảo đất, sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang.
Chữa mề đay: Lấy cây nhọ nồi, rau diếp cá, lá xương sông, lá huyết dụ, lá khế, lá
dưa chuột, lá nhài, lá cải trời rồi giã nát, cho nước vào rồi vắt lấy nước uống. Bã còn lại
dùng để xoa, đắp vào chỗ sưng.
Chữa mộng tinh: Cây nhọ nồi sấy khô, tán nhỏ, uống mỗi lần 8 g với nước cơm,
hoặc dùng 30 g sắc lấy nước uống.
Chữa sốt xuất huyết nhẹ: Cỏ nhọ nồi, rau sam, sài đất, huyền sâm, mạch môn, ngưu
tất, mỗi thứ 15 g sắc lấy nước uống ngày một thang.
Chữa sốt phát ban: Mỗi ngày sắc 60 g nhọ nồi rồi lấy nước uống. Ngày 1 thang, chia
2 - 4 lần trong ngày.
3.2 Cây chó đẻ răng cưa
Loại cây này còn có tên là diệp hạ châu, cam kiềm, kiềm vườn, diệp hòe thái, lão
nha châu, trân châu thảo , tên khoa học là Phyllanthus. Từ xưa, người dân của
nhiều nước trên thế giới đã sử dụng nó trong việc trị nhiều bệnh như viêm gan, vàng
da, lậu, lở loét, sỏi mật, cảm cúm, thống phong
* Đặc điểm thực vật, phân bố của cây chó đẻ răng cưa:

Cây chó đẻ răng cưa là cây thảo, cao 40cm, lá mỏng màu lục, mốc mặt dưới, mọc so
le như một lá kép với nhiều lá chét. Hoa đơn, xanh nhạt, nhỏ. Quả nang hình cầu, đường
kính khoảng 2mm, mọc thành hàng dọc cành nên có tên “Diệp hạ châu”, mọc dưới lá,
mỗi quả có 3 mảnh vỏ, trong mỗi mảnh chứa 2 hạt nhỏ hình tam giác. Chó đẻ răng cưa
mọc hoang dại khắp nơi trong các vùng, ven bờ ruộng, nương rẫy, chưa được gieo trồng.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến của cây chó đẻ răng cưa: Dùng toàn cây chó đẻ
răng cưa, thu hái vào mùa hè, lúc quả xanh chắc, rửa sạch, dùng tươi giã nát vắt lấy nước
cốt để uống, bã đắp vết thương hoặc phơi trong râm cho khô để dùng dần.
* Công dụng, chủ trị cây chó đẻ răng cưa: Vị đắng, ngọt, mát, có tác dụng sát
trùng, tiêu viêm mụn nhọt, vết sưng do côn trùng đốt; lợi tiểu tiện, bảo vệ gan, điều hòa
kinh nguyệt, lợi sữa, chữa ỉa chảy, viêm ruột.
Liều dùng cây chó đẻ răng cưa: Dạng tươi 40 – 80g/ lần, dùng nhiều ngày đến khi
khỏi hẳn bệnh mà không sợ bị độc.
Dùng khô 40g, sắc uống ngày 3 lần.
Bài thuốc có cây chó đẻ răng cưa:
Chữa viêm gan cấp hoặc mãn mức độ vừa và nhẹ, xét nghiệm HbsAg (+): cây chó
đẻ răng cưa 40g, chua ngút 15g, cỏ nhọ nồi 15g, nước 3 bát (600ml) sắc lấy 1 bát
(200ml), chia làm 3 lần uống trong ngày, điều trị nhiều đợt đến khi khỏi bệnh.
Chữa xơ gan cổ trướng thể nặng: cây chó đẻ răng cưa đắng sao khô 100g sắc nước 3 lần.
Trộn chung nước sắc, thêm 150g đường, đun sôi cho tan đường, chia nhiều lần uống
trong ngày (thuốc rất đắng), liệu trình 30-40 ngày. Khẩu phần hàng ngày phải hạn chế
muối, tăng đạm (thịt, cá, trứng, đậu phụ).
3.3 Chanh
Chanh không chỉ có tác dụng làm đẹp mà còn chữa được một số bệnh đấy nhé!
Chanh - loại trái cây rẻ tiền mà có vô cùng nhiều công dụng, đặc biệt, đây được coi là
một thần dược làm đẹp của chị em.
Chanh là loại trái cây chứa rất nhiều vitamin C - loại vitamin rất tốt cho vóc dáng và
sắc đẹp của bạn. Chỉ với một trái chanh nhỏ xíu, bạn đã có thể F5 nhan sắc của mình "từ
đầu đến chân".
* Tác dụng của Chanh

- Giảm cân
Mỗi sáng bạn chỉ cần cho 2 thìa nhỏ nước cốt chanh vào trong ly nước đầy, uống lúc
chưa ăn gì, dung dịch nước cốt chanh sẽ làm giảm sự hấp thụ chất béo, rất tốt cho việc
giảm cân. Nên nhớ chỉ cho một chút nước cốt chanh thôi, nếu không sẽ không tốt cho dạ
dày của bạn.
- Tẩy da chết và làm trắng
Nguyên liệu: 1 thìa dầu ăn, 1 thìa mật ong, 15 giọt chanh
Cách làm: Trộn đều rồi thoa vào những vết thâm đen hoặc chai sần như ở khuỷu tay,
chân đều có tác dụng rất tốt, làn da bạn sẽ sáng mịn trở lại nhanh chóng. Tuy nhiên một
lưu ý nhỏ là bạn nên thực hiện vào buổi tối trước khi đi ngủ, nếu không khi bạn ra ngoài
nắng, phương pháp này sẽ phản tác dụng, làm da dễ bắt nắng hơn.
Ta cũng có thể pha nước cốt chanh với đường và muối, cho thêm 1 chút nước và
ngâm tay hoặc chân vào, da tay da chân sẽ trở nên rất mềm mại.
- Làm đẹp móng
Bạn có thể sử dụng nửa quả chanh hoặc nước cốt chanh pha loãng chà lên các đầu
móng tay, móng chân, phần sừng chết trên móng sẽ bay mất, để lại những chiếc móng
sáng hồng.
- Làm sáng da
Trong quả chang có chứ một loại enzyme giúp làm sạch và tẩy những tế bào chết, vì
vậy để có làn da sáng đẹp bạn hãy làm theo cách sau nhé:
Cách 1: Lấy một ít phèn chua ngâm với nước cốt chanh, rồi dùng bông gòn mềm
thấm đều lên mặt. Sau nửa tiếng, rửa lại với nước ấm. Cách làm này giúp cho da "dễ thở"
khi phải thường xuyên tiếp xúc với môi trường có nhiều bụi bẩn.
Cách 2: Lấy nước cốt chanh trộn với đường rồi nhẹ nhàng bôi lên khu vực bị thâm
như môi, đầu gối. Lặp lại việc này hai lần/ tuần, bạn sẽ thấy vết thâm mờ đi trông thấy.
- "Trị" da nhờn
Cách 1: Trộn nước cốt chanh với kem chăm sóc da, bôi nhẹ nhàng lên da mặt.
Cách 2: Trộn 3 thứ này lại với nhau: Nửa thìa bột nghệ + 3 thìa đu đủ (đã nghiền
nát) + 2 thìa nước cốt chanh. Thoa hỗn hợp lên mặt rồi rửa sạch sau 20 phút.
- "Tạm biệt" tàn nhang

Cách làm: Nghiền nát 1 quả hạnh đào, trộn lẫn với 1 lòng trắng trứng gà thêm một
nửa thìa nước chanh. Bôi lên mặt và nằm thư giãn khoảng 20 phút, rửa sạch với nước ấm.
- Hỗ trợ tiêu hóa: Trộn một vài miếng chanh pha với nhiều nước và uống vào buổi
sáng mỗi ngày để giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Chanh có tác dụng kích thích gan
và điều này cũng kích thích hệ tiêu hóa.
- Chảy máu cam: Khi bị chảy máu cam, biện pháp sơ cứu tạm thời có thể là dùng tăm
bông thấm vào nước chanh và lau bên trong mũi. Cảm giác có thể khó chịu một chút
nhưng rất hiệu quả. Thấm liên tục cho tới khi dừng chảy máu thì thôi.
- Lợi tiểu: Nếu bạn bị nhiễm trùng đường tiết niệu, hoặc cần giảm bớt các chất lỏng
trong cơ thể của bạn vì bất kỳ số lý do sức khỏe nào (như huyết áp cao, to tim… ), thì
chanh là một liệu pháp tự nhiên rất hiệu quả. Uống nước chanh sẽ khiến bạn đi vệ sinh
thường xuyên hơn.
- Chống viêm: Nước chanh có vị chua sẽ không chỉ diệt vi khuẩn có hại, mà còn có
công dụng khử trùng. Bạn có thể cắt nhỏ chanh thành miếng hoặc lát và đặt lên các vùng
bị viêm hoặc nhiễm trùng. Lưu ý, chỉ dùng chanh trong trường hợp nhiễm trùng hoặc
chớm viêm và dùng trong thời gian ngắn, nếu không có thể dẫn tới nguy hiểm.
- Giảm sốt: Có hai cách sử dụng chanh khi muốn giảm sốt. Một là uống một chút
nước chanh, hai là cắt chanh thành từng lát và đắp vào cơ thể, chủ yếu là xung quanh
trán. Bằng cách này sẽ giúp cho cơ thể toát mồ hôi và hạ sốt cho dù người bệnh bị sốt vì
bất kì loại bệnh nào.
- •n định huyết áp: Do quả chanh có chứa hàm lượng kali cali mà chanh được coi là
trái cây giúp giữ cho huyết áp thấp hơn, ổn định hơn.
- Chống trầm cảm: Uống nước chanh pha với nước vài lần trong một ngày sẽ có tác
dụng làm dịu, thư giãn cơ thể, từ đó giúp làm giảm trầm cảm và giảm căng thẳng.
- Hạ sốt: Cảm nóng và cảm lạnh do nhiều nguyên nhân gây nên sẽ khiến cho bạn mệt
mỏi và khó chịu, để khắc phục tình trạng này có thể dùng trái chanh như “một liều thuốc
hữu hiệu”.
- Giảm đau họng
Khi bị viêm họng, cảm giác đau họng thực sự khiến bạn khó chịu và đau đớn, để xoa
dịu cơn đau này nhanh chóng bạn chỉ cần vắt một trái chanh tươi vào trong 250 ml nước

ấm có thêm khoảng 1 thìa muối, khuấy đều. Dùng hỗn hợp này dể súc miệng 3 lần/ngày.
Mỗi lần súc miệng nên ngậm dung dịch trong cổ họng khoảng 1 phút để đem lại hiệu quả
giảm đau.
3.4. Trinh nữ hoàng cung
Trinh nữ hoàng cung là vị thuốc được nhân dân ta thường dùng để điều trị một số
bệnh của phụ nữ rất hiệu quả, trong đó có u xơ tử cung.

* Sau đây là một số bài thuốc đơn giản, hiệu quả từ cây trinh nữ hoàng cung:
- Bài thuốc dùng trong hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung
thư tuyến tiền liệt: Lá trinh nữ hoàng cung thái nhỏ, sao vàng sắc uống: mỗi ngày dùng 3-
5 lá.
- Bài thuốc chữa u nang buồng trứng, u xơ tử cung và u tuyến tiền liệt: Ba lá trinh nữ
hoàng cung tươi, thái ngắn từ 1 đến 2 cm, sao khô đến khi có màu hơi vàng, đem sắc với
nước, uống thành 3 đợt, mỗi đợt 7 ngày, thời gian nghỉ giữa hai đợt là 7 ngày.
3.5 Các công dụng của cây Nha Đam
Nha Đam còn có nhiều tên gọi khác như Lô Hội, Long Tu… Thân cây lô hội chứa
một lượng nước lớn, bao gồm các chất dinh dưỡng như A, C, E, B1 cùng nhiều khoáng
chất như can-xi, natri, kẽm… Ngoài ra, loài cây này còn có công dụng như một loại thần
dược trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm.
* Tác dụng chữa bệnh
- Công dụng của Nha Đam trong làm đẹp – Chăm sóc da
Chất nhầy trong gel (phần thịt) của lô hội có khả năng thấm ướt, tạo độ ẩm cho da, giúp
da dễ đàn hồi và giảm các nếp nhăn.
Gel của chúng còn có tác dụng kích thích sự tổng hợp các collagen và sợi elastin, giúp
ngăn chặn sự hủy hoại của da khi bị lão hóa. Trong quá trình chăm sóc da, chất gel này
- Tạm biệt nếp nhăn: Nha đam chính là phương thuốc đặc trị nếp nhăn. Lấy nha đam
bôi lên mặt, nhựa nha đam sẽ nhanh chóng thẩm thấu và thấm sâu vào tận các “ngõ
ngách” trong da. Làm tăng độ ẩm, tạo độ căng cho da, mang đi những tế bào chết và tái
tạo tế bào mới.
- Đối với đôi môi nứt nẻ: Hãy dùng nhựa nha đam bôi lên môi để “tìm lại” bờ môi

mọng đỏ như trái dâu tây.
- Trị mụn: Nha đam có khả năng tiêu diệt mụn và các tế bào chết, thu hẹp các lỗ
chân lông và cho bạn một làn da săn chắc. Hãy dùng nha đam bôi ngay vào nốt mụn khi
phát hiện ra nó, để ức chế quá trình phát triển.
- Khắc phục chứng khô mắt: Có tác dụng ngăn ngừa chứng khô mắt, do tiếp xúc
nhiều giờ với ánh nắng mặt trời và tiếp xúc với máy tính cường độ lớn. Đơn giản, hãy lấy
phần cùi của cây nha đam đắp lên mắt trong vòng vài phút.
- Phục hồi mái tóc hư tổn: Do việc sử dụng nhiều loại hóa chất sẽ khiến mái tóc bạn
trở nên xơ cứng, thô ráp và xuất hiện nhiều gàu, để tìm lại “sức sống” cho mái tóc, bạn
hãy làm theo cách sau đây: Trộn nha đam với sữa tươi và bôi lên tóc khoảng nửa giờ
trứơc khi đi tắm. Hãy kiên trì thực hiện và cảm nhận hiệu quả bất ngờ.
- Trị mụn bằng Nha đam: Mỗi ngày dùng 200g lá Nha đam tươi rửa sạch, cắt bỏ gai
hai bên, dùng dao inox rạch trên lá nhiều hình vuông bằng con cờ nhỏ rồi cắt rời ra, thêm
50g đường cát, 2 muỗng canh mật ong, nước đá đập nhỏ… để ăn.
Hoặc dùng 500 ml nước cốt Nha đam, 200 ml mật ong trộn đều, để vào tủ lạnh
dùng dần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 muỗng canh trước bữa ăn.
Hoặc lấy nước vo gạo để lắng, bỏ nước trong bên trên (liều lượng tùy dùng trong
ngày), dùng muỗng nạo lấy nhựa nhớt bên trong lá nha đam (bằng với lượng nước vo
gạo).
Trộn đều hai thứ. Buổi tối trước khi đi ngủ lau mặt cho sạch, rồi thoa dung dịch trên
lên mặt, thoa cho đều, để vậy đến sáng, rửa lại bằng nước ấm.

3.6 Cây lược vàng
Dân gian dùng cây lược vàng chữa bệnh loét dạ dày tá tràng, lợi tiểu, ngăn ngừa và
điều trị các khối u trong cơ thể. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ và
Canada, dịch ép từ cây lược vàng rất giàu các chất kích thích sinh học có tác dụng ngăn
ngừa sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư. Những chất này còn có khả năng chữa
lành các bệnh mắt, viêm loét dạ dày tá tràng, hen suyễn, và nhiều bệnh khác nữa. Nó làm
tăng quá trình biến dưỡng, làm tăng khả năng bảo vệ cơ thể và đồng thời thúc đẩy quá
trình tái sinh (đổi mới) các tế bào trong cơ thể.


Cây lược vàng cũng có những tác dụng phụ, vì thế cần cẩn thận khi sử dụng
* Dùng lược vàng + mật gấu trị ung thư bao tử
50gr lá cây lược vàng tươi giã nát chắt lấy nước cốt (hoặc ăn cả bã cũng tốt) +1 giọt mật
gấu. Ăn sống ngày 1 lần lúc đói no đều được (đói tốt hơn), liên tục 1 tháng là khỏi bệnh.
* 50gr lá lược vàng tươi giã nát chắt lấy nước cốt (hoặc ăn cả bã cũng tốt) + 5 giọt
dấm ăn làm từ chuối ăn sống trị mất ngủ, đái tháo đường, đầy hơi không tiêu, xơ gan
cổ trướng, u gan lành tính, viêm ống dẫn mật, sỏi mật (dạng bùn), ngộ độc thức ăn, ho
do viêm phế quản lâu ngày, do viêm họng, bệnh vảy nến, làm sáng mắt, bệnh bạch
cầu, chứng cảm mạo phong hàn. Dùng liên tục 5 ngày nghỉ 5 ngày uống tiếp. Thời gian
sử dụng 1 tháng.
* Nhai nát 1 lá tươi vào buổi trưa sau khi ăn liên tục 5 ngày chữa:
- Đau đầu do thần kinh yếu.
- 5 ngày liên tục buổi sáng sau khi ăn sáng chữa sài đẹn ở con nít.
- Đắp 1 lần 10 – 20 phút lên vết bị bầm tím tan máu bầm.
* Ngâm rượu: 100gr lá tươi + đốt + mắt + 0,5 lít rượu trắng chữa phù thũng, bệnh
mộng du, mất ngủ, táo bón, u nang buồng trứng, rối lọan tiền đình, cảm mạo phong
hàn, yếu sinh lý, xuất tinh sớm, di tinh, mộng tinh, kém trí nhớ (bệnh down), thần
kinh phân lập (điên khùng do mất trí thông minh không phải bệnh do tà nhập), đục
thủy tinh thể ở người già, ngủ thấy ác mộng do yếu thần kinh, vôi hóa đốt sống, đau
khớp, nhức mỏi, suy nhược thần kinh, sỏi mật, viêm túi mật, viêm phúc mạc cấp, sạn
thận, xơ gan cổ trướng, no hơi ăn không tiêu.
Lưu ý: ngày uống 2 lần sau khi ăn, lần 1 muỗng canh, chỉ dùng liên tục 1 tháng vì
tính hàn của thuốc. Nếu chưa hết bệnh phải dừng sử dụng thuốc 1 tháng sau đó mới uống
tiếp.
* 50 gr cây màng màng (bòng bong) + 150gr lá tươi ngâm với 1 lít rượu trắng để chỗ
mát 1 tháng dùng chữa ung thư (ác tính) bạch cầu, sài đẹn, mộng du, ngủ mơ thấy ác
mộng, yếu sinh lý, liệt dương, hiếm muộn, xơ gan cổ trướng, dái nước, giang mai.
Cách dùng như sau:
Uống 10cc (khoảng 1 muỗng canh/ lần) / 2 lần / ngày cho mỗi loại bệnh liên tục 10

ngày .
Lưu ý: kiêng ăn bắp (ngô), đu đủ ruột đỏ, cam, mít, nhãn nên ăn trái cây có nhiều
dương như: dâu tây, ổi, mãng cầu xiêm, táo tàu khô (táo đỏ), khổ qua, mãng cầu ta, rau
muống, canh mùng tơi nấu nấm rơm, yaourt, sữa chua (kefir).
* Bệnh sưng chân răng và nhức răng: Những ngày đầu tháng 4 vừa qua, tôi bị sưng
mộng răng, nhức nhối, má xưng như lên quai bị Tôi đã dùng 3 lá lược vàng nhai kĩ nuốt
nước, còn bã đẩy nhẹ vào chỗ chân răng đau ngậm. Một ngày tôi làm 3 lần như vậy
(sáng, trưa, tối) trước lúc ăn cơm. Trước khi nhai xúc miệng nước muối pha loãng. Tôi
làm như vậy 3 ngày liền, má hết xưng, chân răng không đau nhức nữa!
* Bệnh côn trùng cắn: Tôi lên vườn đi vào chỗ lá mục, bị con gì đốt vào cổ chân bị
ngứa và có hiện tượng xưng tấy. Tôi được bà vợ ra chậu cảnh hái cho lá lược vàng bắt tôi
nhai nuốt nước, lấy bã trà sát vào chỗ xưng tấy nhiều lần. Sớm sau ngủ dậy không đau
nhức nữa, vầng đỏ cũng không còn
* Bọ rời leo: Thằng cháu tôi đêm ngủ bị con “bọ rời leo” làm da nổi phồng rộp gây
ngứa khó chịu. Chúng tôi cũng dùng lá lược vàng bắt cháu nhai kĩ nuốt nước, còn bã chà
xát lên chỗ nổi phồng rộp thấy khỏi ngứa ngay tức khắc, da khô thành vẩy rồi tự bong
3.7. Cây ngải cứu
Cây ngải cứu có tên khoa học là Artemisia Vulgaris, thường có mùi thơm nồng và
có vị hơi đắng hoặc rất đắng tùy theo mùa. Ngải cứu có thể dùng để chế biến các món ăn
hoặc được sao khô lên làm thuốc. Dù dùng ở bất kì hình thức nào thì cây ngải cứu cũng
có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe và chữa bệnh.
Dưới đây là một số công dụng phổ biến và hữu hiệu của cây và lá ngải cứu:
* Làm thuốc điều kinh: Một tuần trước ngày kinh dự kiến, mỗi ngày lấy 6-12g (tối
đa 20g) sắc với nước hoặc hãm với nước sôi như trà, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có
thể uống dưới dạng bột (5-10g) hay dạng cao đặc (1-4g). Nếu kinh nguyệt không đều thì
hàng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô
10g, thêm 200 ml nước, sắc còn 100 ml, thêm chút đường để uống, chia 2 lần/ngày. Có
thể uống liều gấp đôi, cũng 2 lần/ngày. Sau 1-2 ngày sẽ thấy hiệu quả, người đỡ mệt, máu
kinh đỏ và ít hơn.
* Giúp an thai: Những người đang mang thai, nếu thấy có hiện tượng đau bụng, ra

máu, dùng 16gr lá ngải cứu, 16gr lá tía tô, sắc cùng với 600ml nước, sắc còn 100ml, chia
làm 3-4 lần uống/ngày. Bài thuốc này có tác dụng an thai. Ngải cứu không có tác dụng
kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai.
* Sơ cứu vết thương: Lấy lá ngải cứu tươi giã nát, thêm 1/3 muỗng cà phê muối đắp
lên vết thương, cầm máu nhanh, giảm đau nhức.
* Trị mụn, mẩn ngứa: Lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, để khoảng 20 phút, rồi
rửa lại mặt, làm liên tục như vậy sẽ có làn da trắng sáng hồng. Với trẻ em thường hay bị
rôm sảy thì lấy lá ngải cứu xay nát rồi lọc lấy nước cho trẻ tắm.
* Đau thần kinh tọa, nhức buốt khớp xương, đau đầu hoa mắt: Lấy 300gr ngảic
cứu rửa sạch, giã nát, thêm 2 muỗng mật ong (ruồi, nghệ), vắt lấy nước uống trưa, chiều.
Uống liên tục trong 1-2 tuần.
* Lưu thông máu lên não: Lấy một nắm lá ngải cứu, xắt nhỏ, đánh tan đều với 1 quả
trứng gà, nêm hạt nêm vừa miệng, đổ vào chảo chiên chín rồi ăn.
* Suy nhược cơ thể, kém ăn: Lấy 250gr ngải cứu, 2 quả lê, 20gr câu kỷ tử, 10gr
đinh quy, 1 con gà ri (gà ác) 150gr, hầm trong 0,5 lít nước (thêm gia vị, bột nêm) còn
250ml. Chia làm 5 phần, ăn cả ngày. Liên tục 1-2 tuần.
* Cảm cúm, ho, đau cổ họng, đau đầu, đau dây thần kinh: Lấy 300gr ngải cứu,
100gr lá khuynh diệp, 100gr lá bưởi (hoặc quýt, chanh). Nấu trong 2 lít nước. Sôi 20 phút
nhấc xuống, xông 15 phút. Cách thứ 2: Nấu lá thuốc cứu với 100gr lá tía tô, 100gr tần
dầy lá, 50gr lá sả trong 1 lít nước còn 0,5 lít. Uống mỗi lúc khát, liên tục trong 3-5 ngày.
Ngải cứu được coi là tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều cũng có thể gây ra
ngộ độc. Độc tính của ngải cứu khi dùng quá liều là làm cho thần kinh trung ương bị
hưng phấn quá mức, dẫn tới chân tay run giật, sau đó cục bộ hoặc toàn thân co giật; Sau
vài lần có thể dẫn đến kinh quyết (co cứng), nói sàm, thậm chí tê liệt. Kiểm tra bằng kính
hiển vi có thể phát hiện các tổn thương ở tế bào não. Sau khi khỏi bệnh, vẫn thường để lại
những di chứng như hay quên, ảo giác, viêm thần kinh,…
3.8 Cây Mã đề
Các thử nghiệm cho thấy, mã đề (đặc biệt là phần lá) có tác dụng lợi tiểu, tăng
thải trừ urê, axit uric và muối trong nước tiểu. Do đó, có thể dùng nó để hỗ trợ điều trị
chứng tăng huyết áp bên cạnh các thuốc đặc hiệu. Hạt mã đề được sử dụng trong một

số bài thuốc hiệu quả chữa sỏi đường tiết niệu.
Sau đây là một số bài thuốc cụ thể:
- Lợi tiểu: Hạt mã đề 10 g, cam thảo 2 g, sắc lấy nước, chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa tiểu ra máu: Lá mã đề, ích mẫu, mỗi vị 12 g; giã nát, vắt lấy nước cốt uống.
- Chữa viêm cầu thận cấp tính: Mã đề 16 g, thạch cao 20 g, ma hoàng, bạch truật, đại
táo, mỗi vị 12 g; mộc thông 8 g, gừng, cam thảo, quế chi, mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một
thang.
- Chữa viêm cầu thận mạn tính: Mã đề 20 g, ý dĩ 16 g, thương truật, phục linh, trạch tả
- Chữa ho, tiêu đờm: Mã đề 10 g, cát cánh, cam thảo mỗi vị 2 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa lỵ: Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa tiêu chảy: Mã đề tươi 1-2 nắm, rau má tươi 1 nắm, cỏ nhọ nồi tươi 1 nắm. Sắc
đặc, uống ngày một thang.
- Chữa tiêu chảy mạn tính: Hạt mã đề 8 g, cát căn, rau má, đẳng sâm, cam thảo dây
mỗi vị 12 g, cúc hoa 8 g. Sắc uống ngày một thang.
3.9. Cây tía tô
Tía tô còn là một vị thuốc chữa bệnh và phòng bệnh tuyệt vời
* Chữa cảm lạnh
Lấy vỏ một quả quýt cạo rửa sạch cùng 3 lát gừng dày và một nắm lá tía tô tươi hoặc khô
cho vào nồi, thêm vào một bát nước, đun sôi kỹ, uống nóng và đắp chăn ấm.
* Chữa đau bụng, đầy chướng
Giã lá tía tô lấy một bát nước, hòa một chút muối cho uống một lần.
* Chữa ăn phải cua độc
Trong trường hợp này bệnh nhân thường bị đau bụng, nôn mửa hoặc sưng phù, nổi
ngứa. Lấy tía tô giã nhỏ vắt lấy nước cho bệnh nhân uống.
* Chữa ho, tức thở
Lấy cành lá tía tô và đoạn vỏ rễ cây dâu bóc trắng đun lấy độ 1 chén nước cho uống.
* Chữa các chứng chảy máu do ho, nôn, tiêu chảy
Lấy nhiều lá tía tô cho vào nồi đun gạn bỏ bã, cô đặc thành cao. Lấy một ít đậu đỏ
rang vàng, tán nhỏ trộn với cao trên rồi viên thành từng hạt nhỏ để uống, mỗi lần 50 viên.
Thuốc này sẽ hạn chế được phần nào sự chảy máu.

* Chữa đau bụng, đầy chướng
Giã lá tía tô lấy một bát nước, hòa một chút muối cho uống một lần.
3.10 Cây thài lài tía
Là loại cây có hoa đẹp nên thài lài tía còn được chọn trồng làm cảnh trong các gia
đình
Chữa đái buốt: Thài lài tía 30g, mộc thông 20g, mã đề 15g, rau má 12g. Sắc uống
ngày 1 thang chia làm 3 lần uống trong ngày. Cần uống liên tục từ 5 - 7 ngày.
Chữa kiết lỵ: Thài lài tía 25g, lá mơ 20g, vỏ quả lựu 10g, rau má 5g. Sắc uống ngày
1 thang, chia 3 lần trước khi ăn. Cần uống liền 5 ngày.
Chữa táo bón: Thài lài tía 30g, lá non khoai lang 25g. Hai thứ này rửa sạch cho vào
nồi thêm 250ml nước đun sôi kĩ, sau ăn cả nước lẫn cái. Ngày ăn 1 lần vào buổi sáng.
Chữa mụn nhọt sưng đau: Thài lài tía 30g, lá sống đời 25g. Hai vị này rửa sạch giã
nhỏ, sau cho 250ml nước sôi để nguội khuấy đều, lọc lấy nước uống, còn bã đắp vào chỗ
đau. Ngày uống 2 lần, uống liền 2 - 3 ngày.

PHÀN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã sưu tầm được 10 cây thuốc và các bài thuốc kèm theo được sử dụng phổ biến
trên địa bàn huyện ………………….
2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu đề tài ở mức độ rộng hơn
- Phát triển đề tài ở các năm tiếp theo

×