Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giáo trình mđ03 thực hiện đánh bắt hải sản bằng lưới vây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 76 trang )






BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH BẮT
HẢI SẢN BẰNG LƯỚI VÂY

Mã số: MĐ 03
NGHỀ: ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI VÂY

Trình độ: Sơ cấp nghề





2



TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh


doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 03


3



LỜI GIỚI THIỆU

Lưới vây (hay còn gọi là lưới bao, lưới rút, lưới rút chì) là một trong
những ngư cụ phổ biến hiện nay ở các vùng ven biển nước ta. Để làm nghề
lưới vây đòi hỏi phải có kiến thức và tay nghề. Hiện nay, những người làm việc
trên các tàu đánh cá bằng lưới vây trừ những người lâu năm còn lại là những
người mới vào nghề và đa số trong họ chưa được đào tạo nghề, điều này dẫn
đến hiệu quả lao động thấp và tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ mất an toàn trong quá
trình khai thác.
Dựa trên cơ sở đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ”. Chương trình dạy nghề “Đánh bắt hải sản
bằng lưới vây” do tập thể giáo viên ngành Khai thác hàng hải Thủy sản thuộc
khoa Công nghệ Thủy sản, trường Cao đẳng nghề Thủy sản miền Bắc biên
soạn. Chương trình đào tạo đã tổ hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của
nghề thành 6 mô đun, trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề DACUM và bộ phiếu
phân tích công việc.
Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập
nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất trên biển tại các
địa phương. Bộ giáo trình gồm 6 quyển:
1) Giáo trình mô đun Chuẩn bị chuyến biển
2) Giáo trình mô đun Phát hiện và tập trung đàn cá bằng phương pháp thủ
công

3) Giáo trình mô đun Thực hiện quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây
4) Giáo trình mô đun Bảo quản sản phẩm hải sản
5) Giáo trình mô đun Sửa chữa và bảo quản lưới
6) Giáo trình mô đun Thực hành an toàn lao động trên tàu cá
Giáo trình mô đun “Thực hiện quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây”,
nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 104 giờ và bao gồm 6 bài:
Bài 1: Chuẩn bị
Bài 2: Thả lưới
Bài 3: Thu dây giềng rút
Bài 4: Thu lưới
Bài 5: Lấy cá
Bài 6: Xử lý những sự cố xảy ra trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới
4



vây
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề -
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải phòng, Viện
nghiên cưú Hải sản Hải phòng và một số đơn vị khác v.v Đồng thời chúng tôi
cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của
các Viện, Trường, cơ sở nghề cá, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường
Cao đẳng nghề thuỷ sản miền Bắc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật,
các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này.
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài

liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Đánh bắt hải sản bằng lưới
vây”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế
và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng
cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Bộ giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và
các tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tham gia biên soạn:
1. Đỗ Ngọc Thắng ( Chủ biên)
2. Đỗ Văn Nhuận
3. Lê văn Hướng
4. Phạm Sĩ Tấn







5



MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 5
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT Error! Bookmark not

defined.
MÔ ĐUN: THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH BẮT HẢI SẢN 9
BẰNG LƯỚI VÂY 9
Bài 1: Chuẩn bị 10
Mã bài: MĐ 03-1 10
A. Nội dung: 10
1. Kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 10
1.1.Ý nghĩa của việc kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 10
1.2. Quy trình kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 13
1.3. Những chú ý khi kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 13
2. Kiểm tra lưới vây 13
2.1. Ý nghĩa của việc kiểm tra lưới vây 13
2.2. Quy trình kiểm tra lưới vây 15
2.3. Những chú ý trong quá trình kiểm tra lưới vây 15
3. Kiểm tra dụng cụ, vật tư bảo quản cá 15
3.1. Ý nghĩa 15
3.2. Quy trình kiểm tra 15
3.3. Những chú ý khi kiểm tra các dụng cụ, vật tư bảo quản cá 15
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 16
1. Các câu hỏi: 16
2. Bài tập thực hành: 16
Ghi nhớ: Cần chú ý nội dung trọng tâm: 16
Bài 2: Thả lưới vây 17
A. Nội dung: 17
1. Các công việc trước khi thả lưới vây 17
1.1. Ý nghĩa 17
1.2. Quy trình chuẩn bị trước khi thả lưới vây 18
1.3. Những chú ý khi chuẩn bị thả lưới 18
2. Thả phao đầu lưới (hoặc thuyền thúng giữ đầu lưới) 18
2.1. Ý nghĩa 18

2.2. Quy trình thả phao đầu lưới 19
2.3. Những chú ý khi thả phao đầu lưới 19
3. Thả lưới vây 19
3.1. Ý nghĩa 19
3.3. Những chú ý khi thả lưới vây 22
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 22
1. Các câu hỏi: 22
2. Các bài thực hành: 23
6



C. Ghi nhớ: 23
Bài 3: Thu dây giềng rút và giềng chì lưới vây 24
A. Nội dung: 24
1. Phân công nhân lực khi thu dây giềng rút lưới vây 24
2. Thu dây giềng rút 24
2.1. Ý nghĩa 24
2.2. Các bước thu dây giềng rút 24
2.3. Những chú ý khi thu dây giềng rút lưới vây 26
3. Thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu 26
3.1. Ý nghĩa 26
3.2. Các bước thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu 27
3.3. Những chú ý khi thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu 28
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 28
1. Các câu hỏi: 28
2. Các bài thực hành: 28
C. Ghi nhớ: 28
Bài 4: Thu lưới 29
A. Nội dung: 29

1. Bố trí nhân lực khi thu lưới 29
2. Thu lưới 29
2.1. Tín hiệu, dấu hiệu khi thu lưới vây 29
2.2. Quy trình thu lưới vây 30
2.3. Những chú ý khi thu lưới vây 33
3. Xếp lưới thứ tự sau thu lưới 33
3.1. Ý nghĩa 33
3.2. Quy trình xếp lưới 33
3.3. Những chú ý khi xếp lưới vây 34
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 34
1. Các câu hỏi: 34
2. Bài tập thực hành: 34
C. Ghi nhớ: 34
Bài 5: Lấy cá 35
A. Nội dung: 35
1. Dùng vợt xúc cá 35
1.1. Ý nghĩa 35
2.2. Các bước dùng vợt xúc cá 35
2.3. Những chú ý khi dùng vợt xúc cá 35
3. Cẩu và đổ cá lên boong tàu 36
3.1. Ý nghĩa 36
3.2. Quy trình cẩu và đổ cá lên boong tàu 36
3.3. Những chú ý khi cẩu và đổ cá lên boong tàu 37
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 37
1. Các câu hỏi: 37
7



2. Bài tập thực hành: 37

C. Ghi nhớ: 37
Bài 6: Xử lý những sự cố xảy ra trong quá trình đánh bắt hải sản 38
A. Nội dung: 38
1. Xử lý sự cố trong quá trình thả lưới 38
1.1. Ý nghĩa 38
1.2. Quy trình xử lý sự cố trong quá trình thả lưới 38
1.3. Những chú ý trong quá trình xử lý sự cố 38
2. Xử lý sự cố trong quá trình thu dây giềng rút 39
2.1.Ý nghĩa 39
2.2. Quy trình xử lý sự cố trong quá trình thu dây giềng rút 39
2.3. Những chú ý trong quá trình xử lý sự cố 39
3. Xử lý sự cố trong quá trình thu lưới 39
3.1. Ý nghĩa 39
3.2. Quy trình xử lý sự cố trong quá trình thu lưới 39
3.3. Những chú ý khi xử lý sự cố trong quá trình thu lưới 39
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 39
1. Các câu hỏi: 39
2. Bài tập thực hành: 39
C. Ghi nhớ: 40
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 41
I. Vị trí, tính chất mô đun: 41
II. Mục tiêu mô đun: 41
III. Nội dung chính của mô đun: 41
V. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 42
V. Tài liệu tham khảo 48
Phụ lục 1 49
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, 76
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 76
8




CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
1
2a
Kích thước mắt lưới kéo căng (mm)
2
210
D
, 380
D

Chi số Đơnie của sợi lưới (đường kính chỉ lưới)
3
Ø
Đường kính dây giềng (mm)
4
BQ
Bảo quản
5
BVNL
Bảo vệ nguồn lợi
6
d
Đường kính chỉ lưới (mm)
7

Dd
Dung dịch
8
L
Chiều dài vàng lưới (m)
9
H
Chiều cao vàng lưới (m)
10
KTTS

Khai thác thủy sản
11
KTXB
Khai thác xa bờ
12
PA
Polyamide (dây lưới làm từ một loại sợi tổng
hợp)
13
PP
Polypropylen (dây lưới làm từ một loại sợi tổng
hợp)
14
PE
Polyetylen (cước)
15
Pb
Chì thật
16

Composite
Nhựa tổng hợp
17
Penaplat
Chất xốp





9



MÔ ĐUN: THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH BẮT HẢI SẢN
BẰNG LƯỚI VÂY
Mã số mô đun: MĐ03

Giới thiệu mô đun:

Để đánh bắt hải sản bằng lưới vây có hiệu quả và đạt năng suất cao, việc
thực hiện đúng và chính xác quy trình đánh bắt là công việc rất cần thiết.
Mô đun này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về quy trình
đánh bắt hải sản bằng lưới vây như: thả lưới, thu giềng rút và giềng chì, thu
lưới, lấy cá.
Sau khi học xong mô đun này, người học sẽ có được những kiến thức cơ
bản về kỹ thuật đánh bắt cá bằng lưới vây. Thực hiện được các công việc của
người thủy thủ trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây.




















10



Bài 1: Chuẩn bị
Mã bài: MĐ03-01
Mục tiêu:
- Trình bày được công tác chuẩn bị trước khi đánh bắt lưới vây.
- Kiểm tra và chạy thử các máy khai thác;
- Kiểm tra lưới vây;
- Kiểm tra các dụng cụ, vật tư bảo quản cá.
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
A. Nội dung:

1. Kiểm tra và chạy thử các máy khai thác
1.1.Ý nghĩa của việc kiểm tra và chạy thử các máy khai thác
1.1.1.Các máy khai thác trên tàu đánh bắt hải sản bằng lưới vây
- Máy thu lưới thủy lực:
Máy thu lưới thủy lực là thiết bị khai thác rất quan trọng trên các tàu lưới
vây. Đây là thiết bị cơ giới hóa quá trình thu lưới vây từ dưới nước lên boong
tàu. Việc cơ giới hóa quá trình khai thác giúp cho quá trình thu lưới nhanh hơn,
giảm sức lao động chân tay, tăng năng suất lao động và hiệu quả đánh bắt của
lưới vây.
Máy thu lưới thủy lực còn gọi là ròng rọc động lực, hoạt động nhờ bơm
thủy lực, bơm thủy lực hoạt động nhờ trích lực từ máy chính của tàu. Máy thu
lưới thủy lực khi khai thác đặt ở phía bên phải của tàu để thu lưới, còn khi
không hoạt động được đặt trước buồng lái, trên mặt boong khai thác.

11



Hình 3.1.1. Máy thu lưới thủy lực
Thông số kỹ thuật của máy thu lưới thủy lực:
+ Vận tốc thu lưới: 0,16 – 0,3 m/s
+ Lực kéo của tang thu lưới vây: Pdm =1500kg
+ Công suất động cơ: Nđc = 4,6 kw
+ Công suất của bơm : 6,5 kw
- Tời thu dây giềng rút lưới vây
+ Máy tời được trang bị trên toàn bộ đội tàu lưới vây ngày và vây ánh sáng.
+ Máy tời là thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình thu dây giềng rút ngoài ra
còn dùng để thu dây neo, vòng khuyên, cẩu cá…
+ Vị trí: Trục tải của máy tời được lắp đặt vuông góc với mặt cắt dọc giữa
của tàu, hai tang tải ma sát nằm ở hai bên mạn trước cabin.

+ Ưu điểm:
* Trục tải lắp đặt như vậy, lực tác dụng dễ cân đối hai bên mạn.
* Cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng và sửa chữa, tuổi thọ tương đối cao.
* Giá thành rẻ, phù hợp với người sử dụng.
+ Nhược điểm:
* Gây tiếng ồn lớn trong quá trình làm việc.
* Làm giảm tuổi thọ của dây cáp do ma sát.













Ghi chú:
1. Máy chính
2. Bánh đà
3. Bộ ly hợp
4. Hộp số
5. Cần gạt ly hợp
6. Cần gạt hộp số
7. Tang ma sát
8. Trục các đăng
9. Khớp nối

10. Gối đỡ chặn
11. Khớp các đăng
12. Bánh răng côn

12



Hình 3.1.2. Sơ đồ cấu tạo của tời thu dây giềng rút lưới vây
Tời thu lưới vây được lắp đặt trên cỡ loại tàu có công suất máy chính từ
vài trăm CV trở lên. Tời có hai tang dùng để thu dây giềng rút của lưới vây.
+ Thông số kỹ thuật của tời thu dây giềng rút lưới vây:
* Lực kéo lớn nhất : Pmax = 1.000kg
* Tốc độ thu cáp : n = 60 vòng/phút
* Đường kính cáp : dc = 11mm
* Lượng chứa cáp trên tang: Lc = 450 m
* Động lực lai tời : trích công suất từ máy chính
- Hệ thống cẩu
Trên tàu đánh bắt bằng lưới vây sử dụng cần cẩu dùng để cẩu vòng
khuyên sau khi cuộn rút và để cẩu vợt cá trong quá trình lấy cá và dùng để cẩu
máy thu lưới thủy lực vào vị trí để thu lưới. Bố trí và kết cấu của cần cẩu thể
hiện trên hình 3-3.
- Vị trí lắp đặt: Cẩu được lắp đặt trên boong tàu về phía mũi tàu.
- Cẩu được kết hợp với máy tời để cẩu vật nặng như neo, vòng khuyên,
cẩu cá.
* Ưu điểm: giảm chi phí sức lao động cho thủy thủ.
* Nhược điểm: Cồng kềnh, làm mất tính ổn định của tàu, đặc biệt là trong
điều kiện thời tiết xấu.

Hình 3.1.3. Hệ thống cẩu trên tàu lưới vây

1.1.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra và chạy thử các máy khai thác
Máy khai thác trong quá trình khai thác lưới vây cần được chạy trơn chu,
có như vậy mới giảm được thời gian đánh bắt và sức lao động của các thủy thủ.
Do vậy trước khi đánh bắt, các máy khai thác cần được kiểm tra và chạy thử.
13



1.2. Quy trình kiểm tra và chạy thử các máy khai thác
1.2.1. Kiểm tra và chạy thử máy thu lưới thủy lực
- Kiểm tra các dây đường ống thủy lực xem có dò dầu không
- Kiểm tra tang thu lưới, tang ma sát có hỏng hóc gì không
- Kiểm tra hệ thống phanh xem còn đảm bảo không
- Sau khi kiểm tra xong, tiến hành chạy thử nếu thấy tốt thì tắt máy chờ
lệnh của thuyền trưởng.
1.2.2. Kiểm tra và chạy thử tời thu dây giềng rút lưới vây
- Kiểm tra hệ thống ly hợp của máy tời xem có đảm bảo không
- Kiểm tra hệ thống phanh băng còn tác dụng không
- Kiểm tra cá hãm của tời xem có đảm bảo không
- Sau khi kiểm tra xong, tiến hành chạy thử nếu thấy tốt thì tắt máy chờ
lệnh của thuyền trưởng.
1.2.3. Kiểm tra hệ thống cẩu
- Kiểm tra cột cẩu xem có chắc chắn không
- Kiểm tra các ròng rọc có hoạt động tốt không
- Kiểm tra dây và móc cẩu xem có đảm bảo không.
1.3. Những chú ý khi kiểm tra và chạy thử các máy khai thác
- Kiểm tra và chạy thử các máy khai thác là một công việc bắt buộc trong
công tác chuẩn bị của lưới vây.
- Kiểm tra phải đầy đủ, không được qua loa, đại khái.
- Trong quá trình kiểm tra nếu thấy hỏng hóc phải báo ngay cho cán bộ tàu

để kịp thời xử lý.
2. Kiểm tra lưới vây
2.1. Ý nghĩa của việc kiểm tra lưới vây
2.1.1. Cấu tạo của lưới vây
14




Hình 3.1.4. Cấu tạo của lưới vây 1 tàu
Chú thích:
1. Dây đầu tùng
2. Phao đầu tùng
3. Giềng phao
4. Phao
5. Vòng khuyên
biên
6. Giềng biên tùng
7. Giềng rút biên
8. Khóa xoay
9. Giềng chì
10. Chì
11. Giềng rút chính
12.Vòng khuyên chính
13.Dây buộc vòng khuyên
14. Lưới chao chì
15. Giềng biên cánh
16. Lưới chao biên
17. Dây đầu cánh
18. Lưới chao phao

Cấu tạo vàng lưới vây gồm có áo lưới, hệ thống dây giềng, hệ thống vòng
khuyên Chúng được lắp ráp với tạo thành vàng lưới vây.
Áo lưới gồm có cánh lưới, thân lưới, tùng lưới được tạo thành từ việc lắp
ráp nhiều tấm lưới hình chữ nhật có kích thước lưới, kích thước mắt lưới, độ
thô chỉ lưới khác nhau với nhau. Xung quanh áo lưới được lắp thêm một phần
lưới có kích thước mắt lưới, độ thô chỉ lưới lớn hơn so với phần áo lưới với
mục đích tăng độ bên cho lưới khi hoạt động gọi là chao lưới.
Bao xung quanh áo lưới là hệ thống dây giềng và các trang thiết bị khác
phục vụ cho vàng lưới.
Dây giềng trên của lưới vây được buộc phao dọc theo dây giềng nhằm giữ
cho phía trên của lưới luôn nổi trên mặt nước gọi là dây giềng phao.
Dây giềng dưới của lưới vây được buộc chì để tạo lực chìm cho lưới khi
hoạt động gọi là dây giềng chì. Ngoài ra giềng chì còn được buộc thêm các
vòng khuyên để luồn dây giềng rút thu giềng chì và tăng lực chìm cho lưới. Các
vòng khuyên được lắp vào giềng chì được gọi là vòng khuyên rút.
Một dây giềng được luồn qua các vòng khuyên rút gọi là dây giềng rút
chính.
15



Hai đầu lưới vây được lắp dây giềng gọi là dây giềng biên. Dây giềng biên
được lắp một số vòng khuyên nhỏ dọc theo dây giềng gọi là vòng khuyên biên.
Dây giềng được luồn qua các vòng khuyên biên mỗi đầu cánh lưới gọi là
dây giềng rút biên.
Ngoài ra lưới vây còn được trang bị thêm các bộ phận khác như giềng đầu
cánh lưới, giềng đầu tùng lưới, phao đầu tùng …
2.1.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra lưới vây
Khi đi biển, hoặc trên đường tàu đến ngư trường phải tiến hành kiểm tra
lại vàng lưới vây một cách kỹ càng hơn; để sửa chữa, thay thế những bộ phận

của vàng lưới vây có thể sẽ bị hỏng trong khi khai thác sắp tới, hoặc những hư
hỏng chưa được phát hiện, hoặc những hư hỏng xảy ra trong quá trình tàu đậu ở
cảng.
2.2. Quy trình kiểm tra lưới vây
Thực hiện sau những bước sau đây:
- Kiểm tra hệ thống dây giềng xem có bị sờn hoặc bị đứt không,
- Kiểm tra phao, chì, vòng khuyên xem có hỏng hoặc bị tuột, đứt dây lien
kết không
- Kiểm tra thịt lưới có suôn đều không, có còn chỗ nào bị rách không
- Kiểm tra các phụ tùng khác như số tám xoay, ma ní … có bị hỏng hóc
không
2.3. Những chú ý trong quá trình kiểm tra lưới vây
- Việc kiểm tra vàng lưới vây phải được tiến hành một cách cẩn thận,
không được để sót.
- Nếu thấy bộ phận nào của vàng lưới vây còn hư hỏng hoặc liên kết sai
quy cách phải thay thế hoặc tháo ra liên kết lại.
3. Kiểm tra dụng cụ, vật tư bảo quản cá
3.1. Ý nghĩa
Các dụng cụ, vật tư bảo quản cá cần được kiểm tra trước khi khai thác cá
bằng lưới vây
3.2. Quy trình kiểm tra
- Kiểm tra các dụng cụ bảo quản cá như: xẻng xúc, khay, két…đã đủ về số
lượng cũng như chủng loại chưa, có còn chiếc nào bị hỏng không.
- Kiểm tra vật tư bảo quản cá như đá xay đã đủ về chất lượng cũng như số
lượng.
3.3. Những chú ý khi kiểm tra các dụng cụ, vật tư bảo quản cá
16




Kiểm tra phải cẩn thận, tỉ mỉ nhằm phát hiện hết những hư hỏng của dụng
cụ bảo quản cá, để kịp thời sửa chữa, thay thế.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi:
Câu hỏi 1:Trình bày công tác chuẩn bị trước khi đánh bắt bằng lưới vây?
2. Bài tập thực hành:
Bài thực hành 3.1.1: Thực hành kiểm tra vàng lưới vây

Ghi nhớ: Cần chú ý nội dung trọng tâm:
- Công tác chuẩn bị của tàu lưới vây trước khi tiến hành đánh bắt
- Công tác kiểm tra lưới vây.





















17



Bài 2: Thả lưới vây
Mã bài: MĐ03-02

Mục tiêu:
- Trình bày được công tác thả lưới vây
- Thực hiện được công tác thả lưới vây
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, tuân thủ quy định.
A. Nội dung:
1. Chuẩn bị trước khi thả lưới vây
1.1. Ý nghĩa
1.1.1. Nhận nhiệm vụ khi thả lưới vây
Nhân lực khi thả lưới trên tàu lưới vây từ 12- 14 người:
+ Thuyền trưởng (vị trí 1 – hình 3-5): là người quyết định thời điểm, vị trí
thả lưới cũng như điều hành các hoạt động trong quá trình thả và thu lưới.
+ Thuỷ thủ 2 (hình 3-5): là người điều khiển máy dò đứng, máy SONAR
để xác định vị trí đàn cá và cung cấp thông tin cho thuyền trưởng thả lưới.
+ Thủy thủ 3 và 4 (hình 3-5): thả đầu phao đầu lưới và kéo hỗ trợ giềng
phao trong quá trình tàu thả lưới.
+ Thủy thủ 5 và 6 (hình 3-5): thả hai đoạn giềng rút khi có lệnh thả lưới,
tháo gỡ những nơi lưới bị rối nhằm đảm bảo độ an toàn trong quá trình thả lưới.
+ Thủy thủ 7, 8 và 9 (hình 3-5) có nhiệm vụ thả vòng khuyên và giềng chì.
+ Thủy thủ 10 (hình 3-5): quan sát sự di chuyển của đàn cá để giúp thuyền
trưởng định vị được đàn cá khi thả lưới.
+ Một số thủy thủ khác hỗ trợ cho việc thả lưới như: thả phao tiêu, thả giềng
chì


Hình 3.2.1. Sơ đồ bố trí lưới vây và nhân lực trước khi thả lưới
18



1.1.2. Ý nghĩa của việc chuẩn bị trước khi thả lưới vây
Công tác chuẩn bị trước khi thả lưới rất quan trọng vì nếu không chuẩn bị
tốt thì công việc thả lưới sẽ bị gián đoạn, chậm trễ do đó đàn cá rất dễ thoát ra
khỏi lưới.
1.2. Các bước chuẩn bị trước khi thả lưới vây
- Nhận lệnh thả lưới từ cán bộ tàu
- Mặc quần áo bảo hộ lao động, đi giầy, xỏ găng tay, đội mũ…
- Kiểm tra các dây giềng, áo lưới; so giềng rút biên và vòng khuyên biên
cho bằng giềng biên và xếp ngay ngắn theo từng vị trí; liên kết giềng rút biên
vào khuyết đầu tùng ở giềng phao.
- Kéo đoạn giềng rút chính ở đầu tùng, khoanh thành hai đoạn trên áo lưới,
liên kết đầu giềng rút chính với khuyết đầu tùng ở giềng phao
- Thả lưới vào ban đêm hay trời tối, buộc đèn tín hiệu vào dây đầu lưới.
- Di chuyển đến vị trí đã được phân công.
Công tác chuẩn bị phải được tiến hành nhanh

Hình 3.2.2. Tàu lưới vây đang chuẩn bị thả lưới
1.3. Những chú ý khi chuẩn bị thả lưới
Công tác chuẩn bị phải thực hiện đầy đủ không được bỏ sót, khi kiểm tra
phải cẩn thận, tỉ mỉ nhằm phát hiện hết những hư hỏng, sai sót để xử lý.
2. Thả phao đầu lưới (hoặc thuyền thúng giữ đầu lưới)
2.1. Ý nghĩa
19




Phao đầu lưới có tác dụng giữ một đầu lưới vây trong quá trình thả lưới,
nếu thả phao đầu lưới không tốt sẽ gây khó khăn cho việc thả lưới thành vòng
tròn bao vây đàn cá tập trung.
2.2. Quy trình thả phao đầu lưới
- Liên kết phao đầu lưới với lưới
- Chuyển phao đầu lưới đến sát mạn tàu (nếu là tàu sử dụng phao đầu
lưới).
- Chuyển thuyền thúng đến sát mạn tàu (nếu là tàu sử dụng thuyền thúng
hoặc một tàu phụ giữ đầu lưới).
- Chuyển dây đầu lưới và một thủy thủ vào thuyền thúng.
- Khi nhận được lệnh thả lưới một thủy thủ nhanh chóng ném phao đầu
lưới xuống nước (nếu là tàu sử dụng phao đầu lưới), hai thủy thủ nhanh chóng
đẩy thuyền thúng xuống nước (nếu là tàu sử dụng thuyền thúng giữ đầu lưới).
Đối với những tàu lưới vây cỡ lớn đánh bắt xa bờ thường dùng tàu phụ khi
được lệnh thả lưới thì một thủy thủ nhanh chóng ném quả ném có nối với một
đầu lưới sang tàu phụ.
Dưới sức kéo của tàu chạy và độ giữ của phao đầu lưới hoặc tàu phụ hoặc
thuyền thúng lưới vây được thả xuống nước bao vây đàn cá tập trung.

Hình 3.2.3. Thả phao đầu lưới
2.3. Những chú ý khi thả phao đầu lưới
Khi thả phao đầu lưới phải nhanh, tránh để dây buộc phao bị rối.
3. Thả lưới vây
3.1. Ý nghĩa
20




Lưới vây cần thả thành tường lưới bao vây đàn cá tập trung, có như thế
mới hạn chế cá thoát ra bằng con đường cổng lưới và bằng con đường lặn
xuống thoát ra khỏi giềng chì.
- Khi thả lưới vào ban ngày cần treo một dấu hiệu hai hình nón dính đầu
nhọn vào nhau nằm trên một đường thẳng đứng.
- Khi thả lưới và ban đêm: Tàu đang đánh cá bằng lưới vây ngoài đèn mạn
và đèn lái còn phải mang: Hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một
đường thẳng đứng, đèn trên màu đỏ, đèn dưới màu trắng hoặc cái kia trên một
đường thẳng đứng (Theo Điều 26 phần c (i) của luật tránh va Quốc tế trên biển
1972).
.
Hình 3.2.4. Tín hiệu, dấu hiệu khi thả lưới vây

Hình 3.2.5. Dấu hiệukhi thả lưới vây vào ban ngày
21




Hình 3.2.6. Hệ thống đèn hiệu khi thả lưới vây vào ban đêm

3.2.2. Quy trình thả lưới vây
Lưới vây ngày thả lưới được tiến hành sau khi đã phát hiện được đàn cá,
còn đối với lưới vây kết hợp ánh sáng thường thả lưới vào ban đêm sau khi cá
đã tập trung tại bè đèn.
Thả lưới vây theo thứ tự như sau:
- Thả phao tiêu, đồng thời thả hai đoạn giềng rút (Nếu thả lưới vào ban
đêm hay trời tối thì thả thêm đèn chớp)
- Thả tùng lưới: giềng phao được thả xuống trước sau đó đến giềng chì và
vòng khuyên

- Thả lưới thân 1 cũng theo thứ tự trên
- Thả lưới thân 2 cũng theo thứ tự trên
- Thả lưới cánh 1 cũng theo thứ tự trên
- Thả lưới cánh 2 cũng theo thứ tự trên
Thời gian thả lưới vây cần phải nhanh chóng để tránh tình trạng đàn cá bị
thoát ra ngoài, thường trong khoảng 10 đến 15 phút.
22




Hình 3.2.7. Sơ đồ thả lưới vây

Khi thả xong phao tiêu, người điều khiển tàu phụ chạy về phía đầu lưới
nhằm hạn chế cá di chuyển về phía cửa lưới. Tàu chạy theo vòng tròn bao vây
đàn cá tập trung. Kết thúc quá trình thả lưới đàn cá đã nằm gọn trong lưới.


Hình 3.2.8. Lưới vây đã thả xong
3.3. Những chú ý khi thả lưới vây
Các thủy thủ phải kết hợp với nhau nhuần nhuyễn, đồng thời thao tác
nhanh gọn nhằm hạn chế tai nạn trong quá trình thả lưới.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Các câu hỏi:
23



Câu hỏi 1:Trình bày các thao tác thả lưới vây?
2. Các bài thực hành:

Bài thực hành 3.2.1: Thực hành thả lưới vây
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý trọng tâm sau:
Công tác thả lưới vây



























24



Bài 3: Thu dây giềng rút và giềng chì lưới vây
Mã bài: MĐ03-03

Mục tiêu:
- Trình bày được công tác thu dây giềng rút và giềng chì lưới vây
- Thực hiện được công tác thu dây giềng rút và giềng chì lưới vây
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
A. Nội dung:

1. Nhận nhiệm vụ khi thu dây giềng rút lưới vây
Bố trí nhân lực khi thu dây giềng rút lưới vây:

Hình 3.3.1. Sơ đồ bố trí nhân lực khi thu dây giềng rút lưới vây
- Thuyền trưởng (vị trí số 1) điều khiển tàu và chỉ huy chung.
- Thủy thủ 2:
- Thuỷ thủ 3 và 4: thu giềng rút chính bằng tang ma sát.
- Thuỷ thủ 5 và 6: kéo và xếp giềng rút.
- Thuỷ thủ 7 và 8: quan sát việc thu giềng rút.
- Thuỷ thủ số 9  12: thu giềng rút biên đầu tùng.
2. Thu dây giềng rút
2.1. Ý nghĩa
Công tác thu dây giềng rút rất quan trọng vì nếu không thu dây giềng rút
nhanh chóng, vòng khuyên và giềng chì chưa tập trung về một điểm đàn cá rất
dễ thoát ra khỏi lưới.
2.2. Các bước thu dây giềng rút
25




Giềng rút chính được thu ngay sau khi kết thúc thả lưới, tốc độ thu giềng rút
từ 1,2  1,5 m/s; đồng thời không gây chấn động mạnh đến đàn cá. Kỹ thuật thu
giềng rút ở tàu thả lưới mạn phải:
- Vớt dây đầu tùng, tháo giềng rút chính ra khỏi khuyết đầu tùng, đưa vào
con lăn phía trái mũi tàu và quấn vào tang ma sát bên trái cabin. Đầu giềng rút
cánh lưới được đưa vào con lăn phía phải mũi tàu và quấn vào tang ma sát bên
phải cabin.
- Liên kết hai đầu dây của trọng vật vào hai bên giềng rút chính (nếu tàu có
trọng vật). Thả trọng vật xuống nước, trọng vật sẽ được giữ bởi dây chịu lực ở
giữa. Sau khi thả trọng vật, tiến hành thu giềng rút bằng hai tang ma sát.
Tác dụng của trọng vật làm cho cổng lưới được khép lại do đó hạn chế được cá
thoát ra khỏi cổng lưới.

Hình 3.3.2. Thu dây giềng rút lưới vây bằng tang ma sát
Các công việc trong quá trình thu dây giềng rút như sau:
- Thuyền trưởng (vị trí số 1) điều khiển tàu để lưới không bị trôi dạt vào
chân vịt và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu giềng rút.
- Thủy thủ 2: quan sát sự làm việc của giềng rút.
- Thuỷ thủ 3 và 4: thu giềng rút chính bằng tang ma sát. Hai thuỷ thủ này
chịu sự điều khiển của thuyền trưởng và người đứng ở mũi tàu.
- Thuỷ thủ 5 và 6: kéo giềng rút và xếp gọn gàng thành hai đống dây trên
boong tàu.
- Thuỷ thủ 7 và 8: quan sát hai đầu giềng rút nhằm hạn chế lưới rối vào
giềng rút. Nếu có biểu hiện không bình thường, báo cho thủy thủ 3 và 4 ngừng
thu giềng rút.

×