BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HỒ THANH VIỆT
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng – Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ
Phản biện 1: TS. Trương Sĩ Quý
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thế Tràm
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
22 tháng 10 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Bình được thiên nhiên ưu đãi vừa có rừng, biển, sông và
nhiều cảnh quan thiên nhiên. Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp, có hệ thống
núi đá đổ ra biển tạo nên nhiều cảng biển, bãi tắm và các điểm nghỉ
ngơi giải trí kỳ thú như Nhật Lệ, Quang Phú, Vũng Chùa - Đảo Yến,
bãi tắm Đá Nhảy, thuận lợi cho phát triển du lịch và nghĩ dưỡng.
Quảng Bình là nơi thích hợp để xây dựng các khu khách sạn, Resort.
Nhiều khách sạn có chất lượng cao đã được xây dựng như: Sài Gòn -
Quảng Bình, Sun Spa Resort là điểm đến hấp dẫn cho du khách du
lịch từ mọi miền đất nước và nhiều nơi trên thế giới. Mặt khác người
dân lao động kiên định, nhiệt tình cách mạng và có khả năng chịu đựng
gian khổ, vượt khó khăn…
Tuy nhiên, thực tế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Bình trong những năm qua chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của
mình, những chỉ tiêu kinh tế đang thấp hơn và đang bị tụt hậu so với
những địa phương khác. Do đó, việc đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã
hội của Quảng Bình như một đòi hỏi khách quan. Để phát triển kinh tế
xã hội, Quảng Bình cần phải chọn được ngành làm khâu đột phá. Với
những tiềm năng thiên nhiên ưu đãi, việc đẩy mạnh phát triển du lịch sẽ
đáp ứng được nhu cầu trên, giúp Quảng Bình trở thành một địa phương
giàu mạnh.
Việc thu hút vốn đầu tư cho việc phát triển ngành du lịch không
chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, mà thông qua đó còn góp phần nâng
cao trình độ kỹ thuật – công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiến
tiến, giải quyết nhiều yêu cầu khác trong ngành du lịch. Từ những suy
nghĩ trên tôi đã chọn đề tài “Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch
tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Làm rõ cơ sở lý luận về thu hút
đầu tư. (i1)Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch
2
tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua; 1(ii) Đề xuất một số biện
pháp để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng
Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài này nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến thu hút vốn đầu tư cho ngành du lịch.
+Về không gian: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư cho ngành du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+Về thời gian: Nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư từ năm
2008 đến nay và đề xuất biện pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư
cho ngành du lịch đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục đích, yêu cầu trên, luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu, xử lý số liệu.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo. Luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về thu hút vốn đầu tư
cho ngành du lịch.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch
tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua.
Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu
tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008- 2020
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO NGÀNH DU LỊCH
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH
1.1.1 Một số khái niệm
Khái niệm về Đầu tư
3
- Hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau
và thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư
có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà
xưởng, công trình xây dựng khác… thuộc nhiều hình thức sở hữu khác
nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước ngoài…
- Đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định
(nhiều tháng, nhiều năm…). Tuy nhiên, thời gian càng dài thì mức độ rủi
ro càng cao bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có thể xảy ra… cũng
như các nguyên nhân chủ quan khác có ảnh hưởng đến đầu tư.
Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là giá trị bằng tiền của các nguồn lực được huy
động và sử dụng vào thực hiện đầu tư qua đó hình thành vốn sản xuất
của nền kinh tế.
1.1.2 Phân loại đầu tư có thể thu hút
Ù Đầu tư trực tiếp
Ù Đầu tư gián tiếp
1.1.3 Các nguồn vốn đầu tư có thể thu hút
a. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc
gia. Nguồn vốn này có ưu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm
thiểu được rủi ro và tránh được hậu quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong
nước bao gồm vốn Nhà nước, vốn tín dụng, vốn của khu vực doanh
nghiệp tư nhân và dân cư chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết
kiệm trong nền kinh tế.
b. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.4. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng
trưởng kinh tế: Vì nhiều tác động (1) Gia tăng vốn sản xuất và trực tiếp
4
đóng góp vào tăng trưởng từ quá trình thực hiện các dự án đầu tư du
lịch; (2) Các dự án vào hoạt động sẽ tạo ra sản lượng và thu nhập; (3)
Kích thích các ngành cung ứng sản phẩm cho du lịch…
- Thu hút vồn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các
ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm
thay đổi tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Đầu tư
chính là phương tiện đảm bảo cho cơ cấu kinh tế được hình thành hợp
lý. Ngành du lịch là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế do đó thu
hút vốn đầu tư vào ngành du lịch sẽ làm ảnh hưởng dến sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng cường
khoa học kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý điều hành kinh doanh.
Thu hút vốn đầu tư để phát triển ngành du lịch sẽ làm cho trình
độ khoa học kỹ thuật của ngành du lịch được tăng lên thông qua các dự
án đầu tư được triển khai, thay thế các thiết bị, công nghệ lạc hậu. Đối
với các nước đang phát triển, mặc dù tích lũy vốn và công nghệ thấp
nhưng cũng có những lợi thế của người đi sau tiếp thu, thích nghi và
làm chủ công nghệ có sẵn, do đó rút ngắn thời gian và giảm những rủi
ro trong áp dụng công nghệ mới. Đồng thời thu hút vốn đầu tư vào phát
triển du lịch sẽ góp phần nâng cao được trình độ quản lý, năng lực điều
hành của một số nhà doanh nghiệp.
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tạo công
ăn việc làm cho địa phương và tăng nguồn thu cho NSNN
Thu hút vốn đầu tư còn góp phần tạo ra công ăn việc làm, giảm tỉ
lệ thất nghiệp, làm cho nguồn nhân lực phát triển cả về số lượng và chất
lượng; đồng thời tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên và góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
5
1.2 NỘI DUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.2.1 Quy hoạch phát triển ngành
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành là luận chứng phát triển
kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động của ngành hợp lý
trên quốc gia và lãnh thổ đó trong một thời gian xác định.
Nếu chiến lược phát triển ngành vạch ra phương hướng phát
triển dài hạn thì quy hoạch thể hiện tầm nhìn và sự bố trí có tính chất
dài hạn về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về
tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu đạt hiệu quả cao và
phát triển bền vững.
Quy hoạch tổng thể của ngành có tầm nhìn sâu rộng hơn. Nó
vừa phải đảm bảo các phương án tối ưu liên ngành và liên vùng trên
cùng một địa bàn lãnh thổ, vùa phải phát huy tiềm năng và đặc thù của
vùng để phát triển.
Như vậy quy hoạch trên cơ sở kết quả phân tích điều kiện mọi
mặt của vùng lãnh thổ để phát triển ngành giúp các nhà hoạch định trả
lời câu hỏi nên phát triển ngành không ? ở đâu? Và thời gian nào? Qua
đó góp phần định hướng phát triển ngành.
1.2.2 Lập danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư
a. Khái niệm lập danh mục đầu tư
Lập danh mục đầu tư có thể được hiểu là việc lập một bảng các
dự án ưu tiên đầu tư vào địa phương dựa trên những điều kiện về nguồn
lực cũng như các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
Sự cần thiết phải lập danh mục đầu tư
Một địa phương, một đất nước cụ thể muốn thu hút vốn đầu tư
cần phải có mục tiêu cụ thể, rõ ràng thì mới mong nhận được các cơ hội
đầu tư và nguồn vốn cần thiết cho những định hướng phát triển của địa
phương hay một quốc gia. Những mục tiêu ấy được cụ thể hóa bằng 1
danh sách các danh mục cần thiết phải đầu tư, tư đó sẽ có kế hoạch cụ
thể cho trong việc thu hút vốn đầu tư của từng dự án cụ thể.
Quy trình quản lý danh mục đầu tư
6
Quản lý danh mục đầu tư là quá trình liên tục và có hệ thống
gồm 4 bước:
- Thứ nhất, xác định mục tiêu đầu tư. Trọng tâm của việc xác định
mục tiêu là xác định rõ mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của chủ đầu
tư và mức độ lợi nhuận mong đợi tương thích với mức độ rủi ro đó.
- Thứ hai, xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu bao
gồm việc lập các tiêu chuẩn và phân bổ đầu tư.
- Thứ ba, giám sát theo dõi việc thực hiện dự án đầu tư, cả mức
độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi.
- Thứ tư, điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến
của thị trường và mục tiêu của người đầu tư.
Căn cứ lập danh mục đầu tư
Tùy thuộc vào mục tiêu thu hút đầu tư của từng địa phương cụ
thể mà cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương đó sẽ thành lập được
danh mục đầu tư cụ thể. Mục tiêu thu hút đầu tư được chia làm 2 loại:
mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng.
Việc lập danh mục đầu tư cũng tuân theo các Quyết định của
Chính phủ về việc lập các danh mục đầu tư theo chương trình đầu tư
quốc gia.
1.2.3 Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư
Khái niệm xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng cáo cơ
hội đầu tư và hỗ trợ đầu tư của nước chủ nhà. Các hoạt động này do các
cơ quan chính phủ, các nhà khoa học, các tổ chức, các doanh nghiệp,
thực hiện dưới nhiều hình thức như các chuyến viếng thăm ngoại giao
cấp chính phủ, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, tham
quan, khảo sát, và thông qua các phương tiện thông tin, xây dựng các
mạng lưới văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Quy trình xúc tiến đầu tư
+ Lập kế hoạch xúc tiến đầu tư
Lập một kế hoạch rõ ràng là bước cuối cùng trong quá trình xây
7
dựng chiến lược xúc tiến đầu tư - là bản đồ chỉ dẫn để các cơ quan
xúc tiến đạt được mục tiêu. Tài liệu này gồm khoảng 30 – 50 trang
bao gồm các thông tin chi tiết về những điều tìm được trong các buổi
lập kế hoạch chiến lược của cơ quan.
+ Xác định đối tác
- Nguồn lực hạn chế:
- Quyền lực hạn chế:
- Xây dựng năng lực của các IPA:
- Thu thập thông tin:
Xây dựng ma trận quản lý đối tác
+ Chuẩn bị thông tin
Trong quá trình ra quyết định của nhà đầu tư, sự nhận thức của
họ là quá trình gắn với thực tế. Thực tế cho thấy các nhà đầu tư thường
không có đủ thông tin cần thiết do đó họ đưa ra các giả định và suy luận
dựa trên những thông tin đã có và lời khuyên của những người đi trước.
Với một thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch nhà đầu tư có thể đưa ra
một kết luận không chính xác về địa điểm đầu tư. Do đó các trung tâm
xúc tiến đầu tư phải làm sao để luồng thông tin tới các nhà đầu tư được
nhanh nhất và chính xác nhất, đó cũng là lý do tại sao ta phải duy trì tốt
và luôn mở rộng các mối quan hệ.
Để đưa được những vấn đề, thông tin tới các nhà đầu tư, các
trung tâm xúc tiến đầu tư cần lựa chọn những công cụ marketing phù
hợp nhất để truyền thông điệp. Việc lựa chọn công cụ phù hợp có vai
trò quan trọng trong việc tối đa hóa khả năng tác động của các hoạt
động xúc tiến.
Thực hiện xúc tiến
Bước cuối cùng trong quy trình xúc tiến đầu tư chính là thực
hiện việc xúc tiến đầu tư sau khi đã có những kế hoạch rõ ràng, xác
định được đối tác và tìm hiểu được các thông tin cần thiết.
1.2.4 Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư
Ưu đãi đầu tư là những hoạt động của chủ thể thu hút đầu tư
8
như chính quyền địa phương hay cộng đồng doanh nghiệp và người dân
tạo ra những điều kiện khác biệt thuận lợi và những lợi ích kèm theo để
giúp các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư giảm được các chi
phí liên quan tới đầu tư.
Chi phí đầu tư của các nhà đầu tư bao gồm chi phí thực biểu
hiện bằng tiền và chi phí cơ hội liên quan tới việc thực hiện dự án đầu
tư như thời gian hoàn thành thủ tục đầu tư, tiếp nhận mặt bằng, triển
khai dự án
Chính sách bao gồm các ưu đãi về thuế, ưu đãi về sử dụng đất
và ưu đãi về đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.
1.2.5 Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư
Chính sách ưu đãi đầu tư bao gồm các chính sách từ việc hỗ trợ
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ và khuyến khích phát
triển dịch vụ đầu tư. Chính sách hỗ trợ đầu tư còn ưu tiên trong việc
đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu chế xuất
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.3.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.3.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội
1.3.3 Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng và nguồn nhân lực
1.3.4 Sự thành công của các dự án đầu tư trước đó
1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NÀO NGÀNH DU
LỊCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
Những bài học rút ra cho Tỉnh Quảng Bình trong thu hút
đầu tư vào du lịch
Thứ nhất, Chính quyền địa phương cần tạo môi trường đầu tư
thông thoáng, minh bạch và đảm bảo đầu tư lâu dài cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, cần phải xây dựng nhiều chính sách để khuyến khích đầu
tư du lịch cũng như có nhiều chính sách hổ trợ trong thu hút khách du
9
lịch. Địa phương cần đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch để
tăng tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch, quảng bá về địa
phương bằng nhiều hình thức khác nhau thông qua việc mở văn phòng
xúc tiến du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới, quảng cáo trên các đài
truyền hình quốc tế lớn, Chính quyền địa phương đứng ra mời các nhà
báo ở nhiều quốc gia, các công ty du lịch đến thăm để viết bài và kết
nối với các doanh nghiệp trong nước, cũng như có cả một hệ thống ấn
phẩm sách báo, tranh ảnh, bản đồ giới thiệu đầy đủ. Bên cạnh đó, luôn
có sự nối kết, đầu tư các hoạt động quảng bá du lịch đi liền với hoạt
động quảng bá của các ngành khác.
Thứ ba, ngành du lịch cần được thực hiện một cách chuyên
nghiệp trong từng chi tiết nhỏ, từ sắp xếp lại lịch trình cho hợp lý, từ sự
đón tiếp nồng hậu của mỗi nhân viên hướng dẫn du lịch, nhân viên
khách sạn và cả người dân, cho đến những lời giới thiệu ngắn gọn mà
vô cùng bài bản của mỗi nơi tham quan.
Thứ tư, ngành du lịch cần khai thác các điểm mạnh của mình
bằng cách tận dụng triệt để những lợi thế về thiên nhiên, luôn biết tạo ra
những điều mới mẻ, hấp dẫn để thu hút du khách. Bên cạnh đó, cần
phát triển đa dạng các loại hình du lịch như du lịch biển, du lịch núi, du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch mạo hiểm, du lịch chữa bệnh, du
lịch khám phá… để tạo nên nhiều sản phẩm mang nét đặc sắc riêng cho
từng địa phương du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của du khách.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH
THỜI GIAN VỪA QUA
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỈNH QUẢNG BÌNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
10
b. Đặc điểm địa hình
c. Khí hậu
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
b. Tài nguyên biển
Quảng Bình có bờ biển dài 116 km từ Đèo Ngang đến Hạ Cờ
với vùng đặc quyền lãnh hải khoảng 20.000 km
2
. Dọc theo bờ biển có 5
cửa sông chính tạo nguồn cung cấp phù du sinh vật có giá trị cho việc
phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Biển Quảng Bình có hầu hết các loài hải
sản có mặt ở vùng biển Việt Nam (1.000 loài), có những loài hải sản có
giá trị kinh tế cao mà các tỉnh khác ít có hoặc không có như: tôm hùm,
tôm sú, mực ống, mực nang… Phía Bắc biển Quảng Bình có bãi san hô
trắng với diện tích hàng chục ha, không những là nguồn nguyên liệu mỹ
nghệ có giá trị mà còn tạo điều kiện duy trì hệ sinh thái san hô đặc thù
của vùng biển sâu miền Trung
c. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích có rừng là 505,7 nghìn ha và độ che phủ là
62,8%, trong đó rừng tự nhiên có trên 448,4 nghìn ha, rừng trồng gần
57,3 nghìn ha. Đặc sản dưới tán rừng khá đa dạng, phong phú và có giá
trị cao như song mây, trầm kỳ, sa nhân và các dược liệu quý khác. Thú
rừng có nhiều loại như voi, hổ, gấu, bò tót, sơn dương, khỉ…
d. Tài nguyên khoáng sản
2.1.3. Tiềm năng kinh tế
Quảng Bình có bốn khu danh thắng nổi tiếng là Đèo Ngang, Lý
Hoà, cửa biển Nhật Lệ và Phong Nha. Vùng Karst này có trên 300 hang
động lớn nhỏ, được mệnh danh là “vương quốc hang động”, đang tiềm
ẩn trong nó nhiều điều kỳ lạ và hấp dẫn các nhà thám hiểm, các nhà
khoa học và du khách. Khu động Phong Nha còn có cả một hệ di tích
lịch sử văn hoá có giá trị cho nhiều thời đại như các di tích khảo cổ học
tiền sử, di tích văn hoá Chàm, di tích các trọng điểm trong chiến tranh
chống Mỹ. Hệ thống động Phong Nha được đánh giá là hang động có
11
giá trị hàng đầu thế giới với bốn điểm nhất (dòng sông ngầm dài và sâu
nhất – 13.969 m, cửa hang cao và rộng nhất, có những bờ cát rộng và
đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất). Vào tháng 7/2003, vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới.
Những lợi thế so sánh
Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông, có cảng
Nhật Lệ và cảng Gianh, có vịnh Hòn La nước sâu và rất kín gió thuận
lợi cho neo đậu tàu thuyền và các dịch vụ hậu cần nghề cá. Có một ngư
trường lớn với trữ lượng khoảng 99.000 tấn và phong phú về loài
(1.650 loài), trong đó có những loại quý hiếm như tôm hùm, tôm sú,
mực nang, san hô,… Quảng Bình có vùng nước có khả năng nuôi trồng
thuỷ sản khá lớn (15.000 ha), độ mặn và độ PH rất phù hợp cho nuôi
trồng thuỷ sản xuất khẩu, ngoài ra với bờ biển dài rất thuận lợi cho phát
triển nuôi tôm trên cát… tạo cho Quảng Bình một lợi thế so sánh trong
phát triển thuỷ sản.
2.1.4. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Ngành du lịch, dịch vụ phát triển đã làm cho cơ cấu kinh tế tiếp
tục dịch chuyển tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành du
lịch dịch vụ và công nghiệp: tỷ trọng công nghiệp trong GDP từ 32,1%
năm 2009 đã tăng lên 36,5% năm 2013, tỷ trọng du lịch dịch vụ tăng từ
38,1% lên 42,7%, tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản giảm từ 29,8%
xuống còn 20,8%.
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình từ năm 2008 đến năm 2012
Cơ cấu (%)
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
2012 2013
Cơ cấu Tổng sản phẩm (%) 100 100 100 100 100
Công nghiệp, xây dựng 32,1 34,6 35,2 36,1 36,5
Du lịch, dịch vụ 38,1 39,5 40,8 41,2 42,7
Nông, lâm, thủy sản 29,8 25,9 34 22,7 20,8
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình
12
2.2. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH
TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Khối lượng vốn đầu tư và nguồn đầu tư
Tính từ đầu năm 2009 đến năm 2013, ngành du lịch tỉnh Quảng
Bình có tổng cộng 118 dự án được cấp phép trong tổng số vốn đầu tư là
2.301,08 tỷ đồng (chỉ tính những dự án có vốn đầu tư trên 5 tỷ đồng).
Trong đó, có 4 dự án hết hạn giấy phép giải thể trước thời hạn với vốn
đầu tư là 125 tỷ đồng, 114 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư
ban đầu là 2.176,08 tỷ đồng.
Bảng 2.2. Đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình từ năm 2009
đến năm 2013
Năm
Số dự
án
Tỷ lệ trong
tổng số dự
án (%)
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Tỷ lệ trong
tổng đầu tư
(%)
2009 13 11,40 151,45 6,96
2010 19 16,66 482,66 22,18
2011 25 21,92 930,70 42,77
2012 26 22,80 370,52 17,03
2013 31 27,19 240,75 11,06
Tổng cộng 114 100 2.176,08 100
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình
Đến hết ngày cuối 2013, tinh hình thu hút vốn đầu tư vào ngành
du lịch Tỉnh Quảng Bình theo hình thức sở hữu vốn đầu tư như bảng 2.3.
Bảng 2.3. Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình
ĐVT: triệu đồng
Nguồn vốn 2009 2010 2011 2012 2013
Vốn đầu tư t
ừ ngân
sách Nhà nước
931.623 993.895 1.228.887 1.285,712 1.416,354
Vốn đầu tư ngoài
quốc doanh
1.254,256 1.654,879 2.183,233 2.524,271 2.898,464
Vốn đầu tư từ
nước ngoài
252.245 302.135 354,576 88.510 -
Tổng cộng 2.185,879 2.950,909 3.766,696 3.898,493 4.314,818
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2012
13
Từ bảng 2.3. trên có thể thấy nguồn vốn đầu tư của nhà nước
tuy tăng hàng năm nhưng tỷ trọng giảm dần và hiện chỉ còn 32%.
Tháng 4/2014, tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng
Bình, UBND tỉnh Quảng Bình đã trao Giấy chứng nhận đầu tư cho 13
dự án thuộc 6 lĩnh vực trọng điểm với tổng số vốn hơn 8.500 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, 5 biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư với các nhà đầu tư với
tổng mức đầu tư dự kiến là 7.000 tỷ đồng và 200 triệu USD.
2.2.2. Quy mô vốn đầu tư bình quân trên một dự án
Quy mô của các dự án đầu tư vào ngành du ịch tỉnh Quảng
Bình qua các năm không đồng đều. Có nhiều dự án quy mô rất lớn và
có nhiều dự án quy mô khá nhỏ nhưng chủ yếu là các dự án vừa và nhỏ.
Bảng 2.4 dưới đây sẽ cho chúng ta thấy quy mô vốn bình quân một dự
án qua các năm.
Bảng 2.4. Vốn đầu tư bình quân một dự án qua các năm của ngành
du lịch tỉnh Quảng Bình
(Đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2009
2010 2011 2012 2013
Vốn bình quân một dự án 10,1 27,94 35,8 12,35
5,73
Vốn bình quân một dự án
khách sạn nhà hàng
5,2 6,7 6,6 5,8 6,2
Vốn bình quân một dự án du
lịch sinh thái
- 150 132 118 97
Vốn bình quân một dự án du
lịch biển đảo
- 175 310 180 150
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2012
2.2.3.Cơ cấu vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình
Giai đoạn đầu, tỷ trọng đầu tư vào khách sạn nhà hàng chiếm rất
cao, trong khi đầu tư cho du lịch sinh thái và biển đảo chiếm ít hơn rất nhiều.
Sự phát triển rầm rộ của nhà hàng khách sạn mini, sự phát triển không theo
quy hoạch định hướng làm đảo lộn cung cầu khiến cho việc đầu tư vào lĩnh
vực nhà hàng giảm sút đáng kể. Tuy nhiên đến nay, lĩnh vực này chiếm
48,84%, trong khi đầu tư vào du lịch biển đảo chiếm 26,43%.
14
2.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO DU
LỊCH QUẢNG BÌNH
2.3.1 Công tác Quy hoạch phát triển du lịch
Trong những năm gần đây, du lịch Quảng Bình đã có những
bước tiến bộ quan trọng. Hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch được đầu tư mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
du lịch của Tỉnh. Do đó, số lượng khách du lịch đến tham quan nghỉ
dưỡng tại Quảng Bình tăng lên khá nhanh năm sau cao hơn năm trước,
đưa lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng trong việc xoá đói giảm nghèo
và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Bản quy hoạch này cũng xác định (i) Định hướng phát triển thị
trường du lịch nước ngoài chủ yếu là các nước ASEAN, tiếp đến là thị
trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc; các nước trong khối EU; khu
vực Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Mỹ; thị trường Nga và các nước
Đông Âu. Đối với thị trường trong nước, xác định 3 thị trường chính là:
Thị trường Bắc bộ, đặc biệt là thị trường Hà Nội; thị trường các đô thị
khu vực miền Trung; thị trường TP Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phía
Nam. (ii) Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên cơ sở khai thác các giá trị
độc đáo và hấp dẫn của Di sản thiên nhiên thế giới VQG Phong Nha-Kẻ
Bàng, với các sản phẩm chính như: Tham quan hang động, cảnh quan
VQG theo các tuyến đi bộ, hệ thống di tích lịch sử cách mạng, du lịch
sinh thái, văn hoá-lịch sử, văn hoá tộc người, du lịch mạo hiểm, khám
phá; du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh, thể thao nước; du lịch MICE (hội
nghị hội thảo)…
Về tổ chức không gian lãnh thổ du lịch: Bao gồm không gian
phía Tây tập trung chủ yếu ở khu vực ba huyện Bố Trạch, Quảng Ninh
và Minh Hoá với các loại hình du lịch đặc trưng gắn với Di sản thế
giới, du lịch văn hoá- lịch sử, du lịch sinh thái và du lịch văn hoá tộc
người. Không gian phía Đông tập trung ở khu vực bờ biển từ Quảng
Trạch đến thành phố Đồng Hới với các loại hình du lịch gắn với biển,
15
văn hóa-lịch sử, du lịch đô thị và vui chơi giải trí. Không gian phía
Nam tập trung khu vực huyện Lệ Thuỷ và một phần của huyện Quảng
Ninh với các loại hình du lịch chính gắn với danh nhân, nghỉ dưỡng
nước khoáng, văn hoá-lịch sử và văn hoá tộc người. Định hướng 4
trung tâm du lịch chính của tỉnh bao gồm thành phố Đồng Hới, khu vực
Phong Nha-Kẻ Bàng, khu vực phía Nam và phía Bắc tỉnh.
Như vậy quy hoạch phát triển du lịch cũng đã chỉ ra định
hướng thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch trên cả khía cạnh không
gian như Đồng Hới, khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng, khu vực phía Nam
và phía Bắc tỉnh. Hay phát triển sản phẩm du lịch như dựa trên cơ sở
khai thác các giá trị độc đáo và hấp dẫn của Di sản thiên nhiên thế giới
VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, với các sản phẩm chính như: Tham quan
hang động, cảnh quan VQG theo các tuyến đi bộ, hệ thống di tích lịch
sử cách mạng, du lịch sinh thái, văn hoá-lịch sử, văn hoá tộc người, du
lịch mạo hiểm, khám phá; du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh.
2.3.2 Danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư vào du lịch
Danh mục các dự án du lịch và liên quan tới du lịch cần thu hút
đầu tư những năm tới của Quảng Bình: 1. Dự án khu đô thị mới bắc
Bảo Ninh; 2. Dự án khu trung tâm thương mại Đồng Hới; 3. Dự án khu
công viên giải trí phục vụ khách quốc tế; 4. Dự án khu du lịch sinh thái
Bảo Ninh; 5. Khách sạn 4-5 sao Đồng Hới; 6. Dự án khai thác Vườn
quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng; 7. Khu phức hợp đa năng du lịch nghỉ
dưỡng Đá Nhảy-Đá Nhảy; 8. Dự án sân gol Hải Ninh;
2.3.3 Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư
Những năm qua, Quảng Bình đã có nhiều cố gắng trong hoạt
động xúc tiến đầu tư, thu hút dự án song kết quả còn khá khiêm tốn.
Năm 2014, với cách làm mới là liên kết với nhà tài trợ vốn (Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) để mời gọi đầu tư vào các lĩnh
vực có thế mạnh của tỉnh, nên đã thu hút được nhiều dự án quan trọng.
Trong hơn 10 năm qua, tỉnh đã chấp thu hút và thực hiện đầu tư
16
114 dự án du lịch (chưa kể năm 2014) , với số vốn đăng ký gần 79
nghìn tỷ. Nhưng số dự án trên chưa tương xứng với tiềm năng của địa
phương. Trong nhiều nguyên nhân có nguyên nhân hoạt động xúc tiến
đầu chưa bài bản, thiếu kết nối giữa chính quyền với nhà tài trợ vốn và
nhà đầu tư.
Tiềm năng lớn nhất của tỉnh là du lịch, trong đó nổi bật là Di
sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có diện
tích 120.000ha với bạt ngàn rừng nguyên sinh có tính đa dạng sinh học
cao, gần 300 hang động hình thành cách đây 400 triệu năm. Mới đây,
chuyên mục du lịch của tờ The New York Times (Mỹ) đã bình chọn
Quảng Bình đứng thứ tám trong top 52 điểm đến hấp dẫn nhất hành
tinh và là điểm đến hấp dẫn nhất Châu Á năm 2014. Tiềm năng như
vậy nhưng không dễ để khơn dậy những tiềm năng này.
Đầu năm 2014, Ngân hàng BIDV đã đứng ra tổ chức kết nối
các nhà đầu tư với tỉnh Quảng Bình. Là đơn vị nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động xúc tiến đầu tư nhưng BIDV thường tổ chức xúc tiến đầu tư
cho một vùng, hoặc một địa phương lớn, còn với một tỉnh nhỏ và khó
khăn như Quảng Bình thì đây là lần đầu tiên BIDV hỗ trợ. Qua kết nối
của lãnh đạo BIDV, tỉnh Quảng Bình chủ động tổ chức đoàn đến học
tập kinh nghiệm kêu gọi đầu tư của thành phố Đà Nẵng, qua đó nhờ
giới thiệu các tập đoàn, doanh nghiệp mạnh đến với địa phương. Tỉnh
đã tổ chức hội thảo mi ni "Gặp gỡ với các nhà đầu tư tiềm năng" tại Hà
Nội. BIDV tổ chức một đoàn gồm năm tập đoàn, tổng công ty “có máu
mặt” đến khảo sát, tìm hiểu các dự án đầu tư tại Quảng Bình. Tại hội
nghị, UBND tỉnh đã trao giấy chứng nhận đầu tư cho 13 dự án với tổng
số vốn hơn 8.500 tỷ đồng, ký năm biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư với
tổng mức vốn 7.000 tỷ đồng và 200 triệu USD. Trong 13 dự án được
cấp chứng nhận đầu tư thì Sun Group có hai dự án là quần thể Khu du
lịch Phong Nha-Kẻ Bàng và khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Bảo Ninh-
Hải Ninh với tổng mức đầu tư hơn 5.000 tỷ đồng.
17
2.3.4 Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư
Ưu đãi về thuế, Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực du
lịch, địa bàn ưu đãi đầu tư du lịch sẽ được hưởng ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp và được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực du lịch và địa bàn ưu đãi đầu tư phát triển du lịch. Họ sẽ được
miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê
mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
2.3.5 Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư vào du lịch
Tỉnh đã có chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:
Hỗ trợ chi phí đào tạo lao động trong du lịch
Tỉnh hỗ trợ tối thiểu 50% kinh phí đào tạo lao động, nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề cho lao động là người của địa phương có
hợp đồng dài hạn tại các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ xúc tiến du lịch
Nhà đầu tư được hỗ trợ một phần kinh phí tham gia hội chợ
triển lãm để tiếp cận, khai thác mở rộng thị trường trong và ngoài nước
theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng ban hành trong từng thời kỳ; hỗ
trợ đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu;
Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật
Nhà đầu tư vào du lịch được cung cấp điện, nước (nơi có nhà
máy nước) hoặc hỗ trợ xác định nguồn nước ngầm, xử lý nước thải, hỗ
trợ cung cấp dịch vụ viễn thông đến hàng rào dự án.
Hỗ trợ cung cấp thông tin
Nhà đầu tư được hướng dẫn và cung cấp miễn phí các thông tin
cần thiết để khảo sát và lập dự án đầu tư, trừ các chi phí bắt buộc theo
luật định.
18
Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính:
Thời gian thụ lý và hỗ trợ thủ tục hành chính trong lập và triển
khai dự án đầu tư được quy định cụ thể. Thời hạn cấp giấy chứng nhận
đầu tư được rút ngắn hơn so với quy định của Chính phủ.
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI
GIAN VỪA QUA
- Những mặt tích cực trong công tác thu hút vốn đầu tư vào
ngành du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua:
+ Tác động đến một số chính sách làm môi trường đầu tư tốt hơn
+ Cải cách cơ chế hành chính của tỉnh Quảng Bình
+ Đẩy mạnh xúc tiến bằng các biện pháp cụ thể
-Những mặt còn tồn tại, hạn chế công tác thu hút vốn đầu
tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua:
+ Hoạt động xúc tiến đầu tư chưa mang lại hiệu quả cao
+ Công tác hỗ trợ các nhà đầu tư hiện vẫn còn nhiều hạn chế
+ Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị và tổ chức liên quan
+ Năng lực của cán bộ trong các lĩnh vực liên quan đến thu hút
đầu tư, đặc biệt là trong ngành du lịch chưa cao.
+ Cơ sở hạ tầng phát triển chậm
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐƯA RA GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển – xã hội của tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2010-2020
Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền
vững, phấn đấu đưa Quảng Bình thoát khỏi tình trạng kém phát triển
19
vào năm 2015. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ
động hội nhập kinh tế của cả nước, khu vực, tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá kết hợp với sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Đổi mới mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn
hoá, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xoá đói
giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
3.1.2. Những cơ hội và thách thức của việc thu hút vốn đầu
tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010- 2020
- Cơ hội: Tiềm năng nổi bật của du lịch Quảng Bình là Di sản
thiên nhiên thế giới Phong Nha-Kẻ Bàng. Đây là một thương hiệu mạnh
để giới thiệu Quảng Bình với thế giới. + Quảng Bình là vùng đất văn
hóa cổ gắn liền với văn hóa Bàu Tró có niên đại hàng nghìn năm.
- Thách thức: Sự thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Cạnh tranh giữa các công ty du lịch, đẩy các nhà đầu tư nước ngoài
sang các tỉnh lân cận.
3.1.3. Quan điểm có tính chất nguyên tắc khi thu hút vốn
đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình
- Đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng
- Không ảnh hưởng tàn phá môi trường sinh thái
- Tác động phát triển các vùng xã đảo khó khăn
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN
3.2.1 Giải pháp về công tác quy hoạch
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển du lịch; nâng
cao chất lượng quy hoạch xây dựng…làm cơ sở cho phát triển du lịch.
20
Xây dựng các chương trình phát triển du lịch trọng điểm và phân kỳ
đầu tư các dự án được xác định ưu tiên trong Quy hoạch để làm định
hướng phát triển phù hợp với từng giai đoạn. Làm tốt công tác kế hoạch
hoá đầu tư và chuẩn bị đầu tư.
Quy hoạch phải có căn cứ khoa học, có tầm nhìn dài hạn, thu
hút rộng rãi ý kiến đóng góp, tranh thủ sự giám sát thực hiện của nhân
dân. Trừ một số nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, tất cả các
loại quy hoạch đều phải được công khai hoá.
Xây dựng quy hoạch tổng thể theo ngành với kịch bản phát
triển có định lượng.
Tăng cường chất lượng các dự báo và các nghiên cứu về thị
trường trong các dự án tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm phát
triển chủ động và bền vững. Chú trọng quy hoạch không gian, quy
hoạch thuộc các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch các điểm dân cư nông thôn. Khắc
phục tình trạng phát triển chồng chéo và mâu thuẫn giữa ngành và lãnh
thổ. Quy hoạch phát triển các ngành sản xuất, kinh doanh, quy hoạch
các sản phẩm chủ lực chỉ mang tính dự báo, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
Nhanh chóng tạo dựng khung khổ pháp lý nhằm phân công,
phân cấp rõ ràng, tạo sự thống nhất về quy trình, thời gian lập quy hoạch
cho tất cả các loại quy hoạch, tạo sự đồng bộ và phối hợp giữa các quy
hoạch. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng lực lượng cán bộ
chuyên trách đủ năng lực về công tác quy hoạch ở tất cả các cấp, các
ngành.
3.2.2 Hoàn thiện danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư
Trong công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư những năm tới, tỉnh sẽ
chú ý các vấn đề sau đây để có danh mục đầu tư phù hợp:
21
- Tập trung mời gọi các nhà đầu tư có tên tuổi hoặc có độ tin
cậy cao, có khả năng lôi kéo, thúc đẩy các dự án phụ trợ; tích cực xúc
tiến, hỗ trợ triển khai các dự án đã đăng ký vào du lịch
- Không thu hút đầu tư bằng mọi giá, tỉnh đang xây dựng cơ
chế ràng buộc trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu
tư nhằm tránh việc nhận và sử dụng đất không hiệu quả (nhà đầu tư xin
quá nhiều đất nhưng chậm hoặc không có khả năng triển khai hoặc có
suất đầu tư không phù hợp), làm mất cơ hội của các nhà đầu tư khác.
- Không thu hút các dự án đầu tư sử dụng hoặc đưa vào công
nghệ và thiết bị lạc hậu có thể gây ô nhiễm môi trường hoặc làm giảm
tính cạnh tranh, làm chậm tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế
tỉnh cũng như cả nước.
- Không coi giá nhân công rẻ là một trong những lợi thế để thu
hút đầu tư mà ngược lại cần quan tâm hơn đến công tác đào tạo lao
động để có thể cung cấp nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng
phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư.
3.2.3 Hoàn thiện chính sách xúc tiến đầu tư vào du lịch
Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư có trọng điểm
Xác định ngành mũi nhọn và các nguồn tiềm năng.
Cải thiện kỹ thuật xúc tiến đầu tư:
Chiến lược và kỹ thuật tạo dựng hình ảnh:
Sử dụng hiệu quả các công cụ tạo dựng hình ảnh :
Chiến dịch quảng cáo và quan hệ công chúng.
Tổ chức những hội nghị, hội thảo về đầu tư cả ở trong và ngoài nước
Chiến lược và kỹ thuật vận động những nhà đầu tư tiềm năng
3.2.4 Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư
Tích cực phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư trong việc hoàn thành các
thủ tục hành chính, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc để sớm triển khai
xây dựng các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh
22
Có chính sách hỗ trợ ban đầu để đầu tư hệ thống cấp nước sản
xuất phục vụ các dự án du lịch ở Phong Nha nhằm bảo đảm giá cấp
nước phù hợp, tạo sức hấp dẫn thu hút các dự án đầu tư vào các khu
công nghiệp.
Quy hoạch quỹ đất và thực hiện chính sách hỗ trợ các thành
phần kinh tế tham gia xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại
các dự án du lịch.
Đối với các dự án du lịch đã triển khai và đi vào hoạt động, định
kỳ hàng năm UBND tỉnh nên có những buổi gặp mặt với các nhà đầu tư để
trao đổi những nguyện vọng của nhà đầu tư và tìm ra những biện pháp
thiết thực trên tinh thần xây dựng cho doanh nghiệp phát triển.
3.2.5 Cải cách các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu
tư lành mạnh
Sự nỗ lực chủ quan từ hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
có tác động rất lớn đến thu hút vốn đầu tư, trong nhiều trường hợp có
tính vượt trội hơn cả chính sách ưu đãi, những hỗ trợ cụ thể hay cơ sở
hạ tầng hiện đại.
UBND tỉnh cần phải kiện toàn bộ máy quản lí, xây dựng một
nền hành chính khoa học, tác phong làm việc chuyên nghiệp trong con
mắt các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư nước ngoài, tạo một môi
trường đầu tư kinh doanh thông thoáng cho các nhà đầu tư như xây
dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư, các chính sách bảo đảm đầu tư,
ưu đãi đầu tư , thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các
thủ tục có liên quan đến đầu tư.
Về ưu đãi đầu tư: phải công bố rõ ràng những ưu đãi đầu tư mà
nhà đầu tư được hưởng khi đầu tư vào các ngành nghề của tỉnh và các
khu công nghiệp, các ưu đãi có thể bao gồm các lĩnh vực về cơ sở hạ
tầng, thuế, giá thuê đất…
Về thủ tục hành chính: UBND tỉnh cần xây dựng nền hành
23
chính phục vụ để tạo môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh
thông thoáng; tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” trong thủ
tục hành chính mà trọng tâm là áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001-2000; nâng cao chất lượng của bộ máy quản lý của khu công
nghiệp; kiến nghị để UBND tỉnh và các các bộ, ngành uỷ quyền cho
BQL thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước; cần tiếp tục hoàn
thiện theo hướng cụ thể hoá, minh bạch hoá các quy hoạch, các văn bản
hướng dẫn để tạo thuận lợi cho các BQL trong quá trình thực hiện.
Hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến thu hút đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi về mọi mặt cho các doanh nghiệp đầu tư vào trong các
khu công nghiệp của tỉnh. Hệ thống luật pháp, chính sách phát triển khu
công nghiệp phải đồng bộ, minh bạch, phù hợp với thực tiễn và lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
KẾT LUẬN
Với những tiềm năng du lịch mà thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh
Quảng Bình, để phát triển nhanh nền kinh tế thì việc thu hút vốn đầu tư
đẩy mạnh phát triển bên vững ngành du lịch tỉnh Quảng Bình là một
khâu đột phá quan trọng. Đây là vấn đề có tính chiến lược quan trọng
nhằm tận dụng những điều kiện lợi mà thời đại đã tạo ra, là sự lựa chọn
thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu phát triển ngành
kinh tế mũi nhọn tạo tiền đề kinh tế tỉnh Quảng Bình phát triển.
Thực tiễn công tác thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh
Quảng Bình trong những năm vừa qua đã có một số kết quả ban đầu,
tuy chưa phải là lớn nhưng hết sức quan trọng, cho thấy việc chọn
ngành du lịch là mũi nhọn phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Bình là hết
sức đúng đắn và đã làm thay đổi diện mạo của tỉnh Quảng Bình. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đật được vẫn còn có nhiều khó khăn tồn