Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

giáo trình chuẩn bị giống hươu nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 67 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN








GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
CHUẨN BỊ GIỐNG HƯƠU, NAI

MÃ SỐ: MĐ 02
NGHỀ: NUÔI HƯƠU, NAI
Trình độ: Sơ cấp nghề



















1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ02


2
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây phong trào nuôi hươu, nai ở Việt Nam phát triển
mạnh do nhu cầu ngày càng tăng về tiêu thụ nhung và thịt. Giá trị dinh dưỡng của
nhung và thịt cao. Hơn nữa nuôi hươu, nai vốn ban đầu thấp, chuồng trại có thể tận
dụng các vật liệu sẵn có, rẻ tiền, tận dụng được lao động nhàn rỗi ở nông thôn.
Hươu, nai là loài vật rất dễ nuôi có thể sử dụng các loại thức ăn như lá cây, rau cỏ
tự nhiên và các phế phụ phẩm nông nghiệp do đó chi phí thấp, nhưng giá bán sản
phẩm lại cao vì người tiêu dùng vẫn coi đây là các đặc sản. Xuất phát từ nhu cầu
trên việc phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn là cần thiết.
Sau khi tiến hành hội thảo DACUM dưới sự hướng dẫn của các tư vấn, cùng
với sự tham gia của các chủ trang trại, công ty và các hộ, nhóm nông dân chăn nuôi
hươu nai, chúng tôi đã xây dựng sơ đồ DACUM, thực hiện bước phân tích nghề và
soạn thảo chương trình dạy nghề nuôi hươu nai trình độ sơ cấp nghề. Chương trình
được kết cấu thành 6 mô đun và sắp xếp theo trật tự lô gíc nhằm cung cấp những
kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến kỹ thuật nuôi hươu nai.
Chương trình dạy nghề “Nuôi hươu, nai” cùng với bộ giáo trình được biên
soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến

bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế nuôi hươu nai tại các địa phương trong cả nước
do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ nuôi hươu, nai ở nước ta.
Bộ giáo trình được biên soạn gồm 6 quyển:
Mô đun 1. Chuẩn bị điều kiện nuôi hươu, nai
Mô đun 2. Chuẩn bị giống hươu nai
Mô đun 3. Chuẩn bị thức ăn cho hươu, nai
Mô đun 4. Nuôi dưỡng hươu, nai
Mô đun 5. Chăm sóc hươu, nai
Mô đun 6. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm
Cấu trúc giáo trình mô đun chuẩn bị giống hươu, nai gồm 5 bài: Đặc điểm
sinh học của hươu, nai; Chọn giống hươu, nai để nuôi; Chọn lọc hươu, nai giống;
Nhân giống hươu, nai; Theo dõi và quản lý giống
Giáo trình được viết theo phương châm: đơn giản, cô đọng, dễ hiểu, dễ làm
và phù hợp với trình độ của hầu hết những người nông dân nuôi hươu, nai.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được sự góp ý của Vụ Tổ chức
cán bộ - Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện,
Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà chuyên môn, nhà khoa học và bà con nông
dân…. Nhân dịp hoàn thành cuốn giáo trình này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn

3
sự đóng góp to lớn đó. Chúng tôi cũng nhận thức rằng, do thời gian và trình độ có
hạn, mặt khác, đối tượng mà giáo trình phục vụ rất mới và mang nhiều nét đặc thù
nên chắc chắn tài liệu này còn rất nhiều thiếu sót, mong nhận được ý kiến đóng góp
của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.
Tham gia biên soạn
1. Lê Công Hùng. Chủ biên
2. Nguyễn Ngọc Điểm. Thành viên
3. Nguyễn Linh. Thành Viên

4

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 2
MÔ ĐUN: CHUẨN BỊ GIỐNG HƯƠU, NAI 7
BÀI 1: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HƯƠU, NAI 7
A. Nội dung 7
1. Đặc điểm sinh học của hươu 7
1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa 7
1.2. Đặc điểm sinh trưởng và tạo nhung 9
1.3. Đặc điểm sinh sản 13
1.4. Tập tính của hươu 16
2. Đặc điểm sinh học của nai 16
2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa 16
2.2. Đặc điểm sinh trưởng và tạo nhung 16
2.3. Đặc điểm sinh sản 16
2.4. Tập tính của nai 17
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 18
1. Câu hỏi 18
2. Bài tập thực hành 20
C. Ghi nhớ 20
BÀI 2: CHỌN GIỐNG HƯƠU, NAI ĐỂ NUÔI 21
A. Nội dung 21
1. Đặc điểm các giống hươu, nai 21
1.1. Đặc điểm các giống hươu đang nuôi ở Việt Nam 21
1.2. Đặc điểm các giống nai đang nuôi ở Việt Nam 23
1.3. Các giống hươu, nai trên thế giới 23
2. Các tiêu chí chọn giống hươu, nai để nuôi 27
3. Chọn giống hươu, nai để nuôi 28
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 28
1. Câu hỏi 28

2. Bài tập thực hành 29
C. Ghi nhớ 29
BÀI 3: CHỌN HƯƠU, NAI GIỐNG 30
A. Nội dung 30
1. Chọn hươu giống 30
1.1. Chọn hươu đực giống 30
1.2. Chọn hươu cái giống 32

5
1.3. Chọn hươu nuôi lấy thịt 34
2. Chọn nai giống 35
2.1. Chọn nai đực giống 35
2.2. Chọn nai cái giống 35
2.3. Chọn nai nuôi lấy thịt 37
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 37
1. Câu hỏi 37
2. Bài tập thực hành 39
C. Ghi nhớ 40
BÀI 4: NHÂN GIỐNG HƯƠU, NAI 41
A. Nội dung 41
1. Nhân giống thuần hươu, nai 41
2. Chọn ghép đôi giao phối. 41
3. Phối giống cho hươu, nai 42
3.1. Phối giống cho hươu 42
3.2. Phối giống cho nai 43
4. Ghi chép sổ sách 43
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 44
1. Câu hỏi 45
2. Bài tập thực hành 45
C. Ghi nhớ 45

BÀI 5: THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ GIỐNG 46
A. Nội dung 46
1. Đánh số hiệu hươu, nai 46
1.1. Các loại số hiệu và biển 46
1.2. Cách đánh số hiệu 47
2. Loại thải giống hươu, nai 48
3. Quản lý phối giống hươu, nai 48
4. Lập sổ sách theo dõi giống 49
4.1. Lý do ghi chép sổ theo dõi 49
4.2. Ghi chép sổ sách theo dõi 49
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 51
1. Câu hỏi 51
2. Bài tập thực hành 51
C. Ghi nhớ 51
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 52
I. Vị trí, tính chất của mô đun 52

6
II. Mục tiêu 52
III. Nội dung chính của mô đun 52
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 53
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 61


7
MÔ ĐUN: CHUẨN BỊ GIỐNG HƯƠU, NAI
Mã mô đun: MĐ02

Giới thiệu mô đun


Mô đun Chuẩn bị giống hươu, nai với tổng số giờ là 68 giờ, trong đó có 12 giờ
lý thuyết, 52 giờ thực hành và 4 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Mô đun này trang bị
cho người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: đặc điểm
sinh học, chọn giống nuôi, chọn lọc giống, nhân giống, theo dõi và quản lý giống
hươu, nai nhằm đạt hiệu quả chăn nuôi cao. Mô đun này được giảng dạy theo
phương pháp dạy học tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết thúc mô đun được
đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm và làm bài tập thực hành.


BÀI 1: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HƯƠU, NAI
Mã bài: MĐ02-01
Mục tiêu
- Mô tả được đặc điểm sinh lý tiêu hóa, sinh trưởng, sinh sản và tập tính của
hươu, nai.
- Khảo sát được đặc điểm sinh lý tiêu hóa, sinh trưởng, sinh sản và tập tính
của hươu, nai.
A. Nội dung
1. Đặc điểm sinh học của hươu
1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
- Hiểu được hoạt động của bộ máy tiêu hoá của hươu sẽ giúp ta có biện pháp
nuôi dưỡng và chăm sóc chúng được tốt hơn, vừa sử dụng thức ăn được triệt để,
vừa giúp cho hươu ăn ngon miệng và no.
- Ống tiêu hoá của hươu gồm các phần chủ yếu sau đây:





- Các cơ quan ngoài ống tiêu hóa gồm: các tuyến tiêu hoá như gan, tuỵ…
Xoang miệng

Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
Hậu môn

8
- Sau khi thức ăn vào xoang miệng, thức ăn được hươu nhai qua loa và nhào
trộn với nước bọt nhờ lưỡi. Tại đây thức ăn được làm thành từng miếng và để rồi
được hươu nuốt xuống thực quản sau đó đi xuống dạ cỏ. Tại miệng việc tiêu hoá
thức ăn mang tính cơ học là chủ yếu: cắt nhỏ, nghiền nát và nhào trộn.
- Dạ dày của hươu cũng giống như dạ dày của trâu bò gồm có 4 túi: dạ cỏ, dạ
tổ ong, lá sách và dạ múi khế. Mỗi túi có tác dụng riêng biệt.
- Dạ cỏ là túi lớn nhất
chứa 6 - 10 lít. Thức ăn sau
khi qua thực quản thì vào dạ
cỏ. Ở đây do sự nhu động
nhịp nhàng của dạ cỏ, thức ăn
được đảo trộn và nhào trộn
thêm với nước và từ đây sẽ
chuyển đến dạ tổ ong. Thức
ăn ở dạ cỏ và dạ tổ ong còn
thô to nên thường được con
vật ợ lên miệng để nhai lại.

Hình 2.1.1. dạ dày hươu
Trong lần nhai lại này thức ăn lại được nhào trộn với nước bọt lần nữa trở nên mềm
hơn, nhuyễn lỏng hơn rồi được nuốt thẳng đến dạ lá sách (theo rãnh thực quản) chứ
không xuống dạ cỏ nữa.
- Tới dạ lá sách thức ăn lại được nghiền ép lần nữa rồi chuyển xuống dạ múi

khế để tiếp tục quá trình tiêu hoá ở ruột non, ruột già.
- Dạ cỏ, tổ ong và lá sách đều không tiết ra dịch tiêu hoá. Chỉ đến dạ múi khế
mới có tế bào tuyến tiết ra dịch tiêu hoá. Dạ múi khế được coi tương tự như dạ dày
của các gia súc không nhai lại khác.
- Tác dụng chủ yếu của dạ cỏ là nhờ sự có mặt của các vi sinh vật. Chức năng
quan trọng của các vi sinh vật là tiêu hoá và phân giải các chất xơ tạo thành đường
dễ tan và các axit béo cấp thấp (như axit axetic, butyric, propionic). Đồng thời các
vi sinh vật trong dạ cỏ còn có khả năng tổng hợp được các loại vitamin nhóm B và
vitamin K.
- Quá trình tiêu hoá và hấp thụ thức ăn chủ yếu được tiến hành ở ruột non.
Ruột hươu dài 18 - 25 m. Do nhu động ruột, thức ăn được đảo trộn thấm thêm dịch
tiêu hoá tiết từ ruột và các dịch do gan, tuỵ.
- Những chất không hấp thụ được và một số rất ít chất dinh dưỡng còn sót lại
sẽ đi xuống ruột già. Chức năng chủ yếu của ruột già là hấp thụ nước và những chất
dinh dưỡng còn sót (ít khả năng hơn). Do đó, những bã thừa càng về cuối càng khô

9
dần và biến thành những viên phân đặc được thải ra ngoài. Mỗi lần hươu bài tiết
khoảng 40 - 50 viên đến hàng trăm viên phân. Trọng lượng phân mỗi lần bài tiết ra
bình quân từ 30 - 60 g. Trung bình từ 30 phút đến một giờ hươu lại bài tiết phân
một lần.
- Qua cấu tạo của bộ máy tiêu hoá và những chức năng chính của từng bộ
phận, chúng ta cần chú ý trong khi nuôi dưỡng và chăm sóc hươu sau đây:
+ Cần bảo đảm đầy đủ nước uống cho hươu. Nếu bị thiếu nước, quá trình lên
men thức ăn trong dạ cỏ bị ảnh hưởng, hươu không tiêu hoá được, dễ mắc bệnh
chướng bụng đầy hơi.
+ Hươu trưởng thành, do tác dụng của vi sinh vật trong dạ cỏ nên có khả năng
tự tổng hợp các vitamin nhóm B và K; vì thế trong thức ăn không cần chú ý nhiều
đến các loại sinh tố trên mà cần lưu ý đến các loại vitamin A, E, D…
- Hươu non (đang bú sữa), do dạ cỏ chưa phát triển hoàn thiện, nên nhất thiết

phải bổ trỡ những vitamin này trong khẩu phần thức ăn hàng ngày.
+ Cần bảo đảm cho hươu ăn, nghỉ đúng giờ, ăn đủ no. Tuyệt đối không cho ăn
những loại thức ăn có phẩm chất kém như: mốc, thối, lên men hay những vật lạ
nhọn, sắc dễ gây thủng dạ tổ ong. Cần đảm bảo thời gian cho hươu nhai lại, có như
vậy hươu mới tiêu hoá được tốt và mới lợi dụng được thức ăn tới mức tối đa.
+ Cần đảm bảo tỷ lệ thành phần các loại thức ăn nhất là tỷ lệ giữa lượng thức
ăn thô (chất xơ) và lượng thức ăn tinh nhằm nâng cao khả năng tiêu hoá thức ăn
của hươu.
1.2. Đặc điểm sinh trưởng và tạo nhung
1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng
- Hươu con đẻ ra tương đối khoẻ: khoảng 30 phút sau khi đẻ đã đứng dậy
được và bú mẹ.
- Trong những ngày đầu, hươu con thường nằm nhiều và nằm tách mẹ đến bữa
mới về bú.
- Trọng lượng trung bình của hươu sơ sinh là: con cái 3,4 kg, con đực 3,6 kg.
Bảng 2.1.1. Kích thước trung bình của hươu sơ sinh (cm)
Kích thước
Loại
Chiều dài
thân
Chiều dài
đuôi
Chiều dài
bàn chân sau
Chiều dài
tai
Hươu cái
60,5
6,4
21,2

7,7
Hươu đực
58,4
5,7
21,6
7,9

10
- Trọng lượng hươu sơ sinh bằng 6 - 7% trọng lượng hươu trưởng thành.
- Trong khoảng 10 ngày đầu, hươu con phát triển nhanh, tăng trọng gần gấp
đôi lúc mới sinh, chạy nhảy tốt.
- Một tháng tuổi, hươu con đã nặng khoảng 10 kg.
- Đến 7 tháng tuổi đã có trọng lượng 21 - 29 kg. Tăng trọng bình quân trong 7
tháng đầu là 100 g/ngày.
- Sau 10 - 20 ngày, hươu con đã bắt đầu tập ăn lá, cỏ. Từ 40 ngày trở đi đã
hoạt động khá mạnh, vận động nhanh, không kém hươu trưởng thành.



Hình 2.1.2. Hươu 1,5 tuổi
Hình 2.1.3. Hươu 2,5 tuổi

Hình 2.1.4. Hươu 3,5 tuổi

11



Hình 2.1.5. Hươu 4,5 tuổi
Hình 2.1.6. Hươu 5,5 tuổi

1.2.2. Đặc điểm tạo nhung
- Chỉ hươu đực mới có sừng và thay sừng hàng năm. Cặp sừng đầu tiên xuất
hiện vào lúc một năm tuổi. Cặp sừng này không phân nhánh, dài 16 - 23 cm,
thường gọi là cặp sừng “chìa vôi” hay “chóc”.
- Các cặp sừng cũ đều rụng vào khoảng từ trung tuần tháng giêng đến cuối
tháng 3. Hai sừng không rụng đồng thời mà cách nhau 1 - 2 ngày (có trường hợp
tới 5 ngày). Hầu như nhánh sừng bên phải bao giờ cũng rụng trước, 10 - 15 ngày
sau khi cặp sừng cũ rụng sẽ xuất hiện cặp sừng mới. Sừng còn non gọi là nhung.
Lúc này nhung mềm, mọng mầu hồng nhạt, có những lông tơ mầu trắng, xám rất
mịn phủ ngoài. Nhung mọc được 2 - 3 cm thì bắt đầu phân nhánh lần thứ nhất (mấu
trên ở mắt). Khi được 18 - 25 cm thì phân nhánh lần thứ 2. Đầu tiên 2 nhánh này
mập, tròn, khó phân biệt, sau chuyển sang hình “trái mơ”, hình “yên ngựa” và mọc
dài hơn là “gác sào”.

12


Hình 2.1.7. Nhung mới nhú
Hình 2.1.8. Nhung bắt đầu chia nhánh
- Nếu để nhung quá tuổi hay không cắt, nhung sẽ hoá xương dần theo chiều từ
gốc lên ngọn và từ trong ra ngoài, đó là “gạc”.


Hình 2.1.9. Nhung chia nhánh (gác sào)
Hình 2.1.10. Phát triển thành gạc
- Sừng hươu thường có 4 mấu (khoảng 1/3 số hươu đực sừng chỉ có 3 mấu).
Ngọn mấu rất nhọn. Vào khoảng cuối tháng 4 đến tháng 7 hươu làm sạch dần lớp
da bọc ngoài sừng, để trở lại gạc màu trắng ngà. Phần gốc gạc to hơn nhưng sần
sùi, không nhẵn bóng như phần ngọn.
- Ở Việt Nam hươu chỉ thay lông một lần trong năm. Hiện tượng này thấy rõ

nhất ở hươu đực. Cuối mùa thu và trong mùa đông, bộ lông có mầu tro thẫm hay
xám bẩn; chỉ lưng không rõ và sao rất mờ, lông xơ xác, rụng và thưa dần. Từ đầu

13
tháng 3 đến cuối tháng 4, bộ lông thay hết, chuyển sang màu vàng tươi đẹp, mượt
sạch, chỉ lưng rõ.
1.3. Đặc điểm sinh sản
- Mùa động dục của hươu chỉ xảy ra một lần trong năm và thời gian có thể
thay đổi theo từng vùng.
- Hươu nuôi tại Quỳnh Lưu và Hương Sơn thường động dục từ giữa tháng 6,
đến giữa tháng 11, mạnh nhất là tháng 9 - 10.
- Ở một số vùng khác hươu có thể động dục từ tháng 7 và kết thúc vào giữa
tháng 10. Thời kỳ động dục mạnh nhất là từ cuối tháng 8 - 10.
1.3.1. Đặc điểm động dục của hươu đực
- Hươu đực thành thục sinh dục lúc 2 năm tuổi và lúc này mới có khả năng
phối giống hiệu quả.
- Biểu hiện động dục của hươu đực:
+ Vào mùa động dục, hươu đực ít ăn hơn bình thường từ 30 - 40%, kêu nhiều
hơn, tiếng kêu rít lên to và kết thúc bằng giọng khàn khàn.
+ Thời kỳ này hươu đực bị kích thích mạnh, tính tình hung dữ hơn, hay cúi
gầm đầu xuống sát đất, hướng cặp sừng ra phía trước như sẵn sàng lao vào cuộc ẩu
đả, hai chân trước cào bới đất.
+ Dịch hoàn phát triển mạnh, dương vật luôn rỉ nước màu đen như nước điếu,
mùi rất hoi.


Hình 2.1.11. Hươu đực trước mùa
động dục
Hình 2.1.12. Hươu đực sau mùa
động dục


14


Hình 2.1.13. Hươu đực trong thời kỳ động dục
1.3.2. Đặc điểm sinh sản của hươu cái
- Hươu có khả năng sinh sản tốt, một năm một lứa.
- Hươu cái động dục lần đầu lúc 1- 2 năm tuổi.
- Hươu cái có khả năng đẻ lứa đầu vào lúc 20 tháng tuổi, thậm chí mới 17
tháng. Đến 15 tuổi hươu cái vẫn còn khả năng sinh sản.
- Hươu đẻ mỗi năm một lứa. Phần lớn mỗi lần đẻ một con. Tỷ lệ đực cái hươu
con là 1:1,5.
- Sau khi đẻ 90 - 120 ngày hươu mẹ có thể động dục trở lại.
- Biểu hiện động dục của hươu cái:
 Hươu cái trong mùa động dục thường cũng ít ăn hơn.
+ Triệu chứng rõ là xung huyết thành âm đạo, cổ tử cung tiết niêm dịch, đầu
kỳ động hớn niêm dịch dính kéo dài như thuỷ tinh, giữa kỳ động hớn niêm dịch

15
trong suốt chứa đầy âm đạo và chảy ra quanh cơ quan sinh dục ngoài, còn cuối kỳ
động hớn niêm dịch đục và giảm số lượng.
+ Hươu cái động dục thường biểu hiện không yên tĩnh, thích gần con đực và
dạn người hơn (thời kỳ động dục của hươu cái thường từ 1 - 3 ngày, trung bình là
28 giờ).
- Cho hươu phối giống vào lúc động dục cao độ sẽ đạt kết quả cao nhất.
- Nếu giao phối lần đầu mà không có kết quả, thì sau khoảng 15 - 30 ngày,
hươu cái lại có những biểu hiện động dục trở lại.
- Đặc điểm mang thai của hươu:
+ Hươu mang thai 215 - 227 ngày, trung bình là 219 ngày. Khoảng 70% số
hươu cái có thời gian mang thai sớm hơn mức trung bình, và trường hợp đẻ sớm tỷ

lệ chết sơ sinh là 40%. Còn lại, 30% hươu cái có thời gian mang thai muộn hơn
mức trung bình và đẻ muộn có thể làm tỷ lệ hươu chết lúc sinh là 25%.
 Thời gian mang thai của hươu có thể thay đổi trong các trường hợp sau:
Những thai là con đực thường chậm hơn những thai là con cái.
Con mẹ còn non thì thời gian mang thai dài hơn là con mẹ đã già.
+ Vài ngày trước khi đẻ, hươu cái ít hoạt động hơn và thường nằm tách biệt
với đàn. Những biểu hiện bên ngoài dễ thấy như: bụng to, bầu vú căng và sệ xuống,
âm hộ sưng mọng, thái độ hoảng hốt lúc đứng, lúc nằm, đuôi ve vẩy luôn.
+ Thời gian đẻ của hươu nuôi có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đa số các
hươu cái đẻ con vào cuối tháng 3 - 4 hàng năm, muộn nhất là vào tháng 7.
+ Hươu thường đẻ con vào ban đêm nhất là khoảng chiều tối. Động tác đẻ
giống như trâu bò, trước lúc đẻ có hiện tượng vỡ màng ối, làm chảy ra một chất
nước nhầy màu vàng đục. Sau đó 2 chân trước con non ra trước, rồi đến mõm, đầu,
ngực, lưng và 2 chân sau. Hươu con ra theo chiều lưng - bụng như trên là đẻ thuận.
Thời gian từ khi vỡ màng ối cho đến lúc 2 chân trước con non lò ra, thường kéo dài
5 - 10 phút và đến khi đẻ hươu con ra khoảng 25 - 40 phút (cá biệt có trường hợp
sau 2 giờ).
+ Sau khi đẻ từ 30 phút đến 2 giờ thì nhau sẽ bong ra hết (trung bình là 80
phút). Trọng lượng của nhau 350 - 450 g.
+ Hươu mẹ thường dùng răng cắn đứt dây rốn, rồi liếm khắp mình con cho
khô sạch. Nó còn ăn nhau và liếm sạch mọi vết máu hoặc chất nhầy trên nền
chuồng.
+ Cũng có trường hợp hươu cái đẻ ngược: 2 chân sau hươu con ra trước hoặc
thai ra ngửa. Hiện tượng này ít gặp hơn. Nếu gặp trường hợp này người chăn nuôi

16
không can thiệp kịp thời thì hươu con thường bị chết ngạt và tính mạng hươu mẹ
nhiều khi cũng bị đe doạ.
1.4. Tập tính của hươu
- Hoạt động ngày đêm của hươu sao tương đối rõ: thời gian hoạt động thích

hợp nhất là từ 19 - 21 giờ và từ 1 - 3 giờ sáng.
- Hươu rất nhát và đa nghi. Khứu giác và thính giác rất phát triển giúp chúng
tránh khỏi nguy hiểm.
- Trong mùa động dục, hươu đực trở nên rất hung dữ. Nhiều cuộc ẩu đả kịch
liệt sẽ xảy ra nếu như người nuôi không kịp thời nhốt riêng từng con một.
- Tuổi thọ của hươu chăn thả tự nhiên là 18 - 21 năm, nuôi nhốt là 11 - 14 năm.
2. Đặc điểm sinh học của nai
2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
(Đặc điểm tiêu hóa của nai, giống như hươu ở mục 1, bài 1, mô đun 2)
2.2. Đặc điểm sinh trưởng và tạo nhung
2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng:
- Khoảng 30 phút sau khi sinh, nai con có thể đứng dậy bú mẹ;
- Từ 15 - 20 ngày tuổi bắt đầu tập ăn cỏ, lá cây
- Khoảng 1,5 tháng chạy nhảy, hoạt động như nai trưởng thành.
- Nai sơ sinh nặng 4 - 5 kg/con, 1 tháng nặng 10 - 15 kg, 6 tháng nặng 40 - 50
kg, 12 tháng có thể đạt trọng lượng trưởng thành.
2.2.1. Đặc điểm về tạo nhung
- Sau một năm tuổi nai đực sẽ mọc sừng.
- Cặp sừng đầu tiên không phân nhánh, dài khoảng 20 - 30 cm. Nai rụng sừng
cũ và mọc sừng mới mỗi năm một lần vào mùa xuân.
- Sau khi rụng sừng cũ 15 - 20 ngày, cặp sừng mới bắt đầu mọc.
- Sừng non mới mọc có màu hồng nhạt, đầy dưỡng chất, ngoài phủ một lớp
lông tơ màu trắng xám, mịn, mượt mà như nhung nên gọi là nhung.
- Nhung của những lần mọc sau dài 3 - 4 cm thì bắt đầu phân nhánh, được 20 -
25 cm thì phân nhánh lần thứ 2.
- Nhung già hóa sừng gọi là gạc nai.
2.3. Đặc điểm sinh sản
2.3.1. Đặc điểm sinh sản của nai đực

17

- Tuổi thành thục về tính 2 năm tuổi,
- Mỗi năm cắt được một hoặc hai cặp nhung…
- Nai động dục theo mùa, thường vào mùa thu từ tháng 9 - 10.
- Biểu hiện động dục
 Mùa động dục nai ít ăn…
+ Nai đực hung hăng, đi lại tìm cái, đầu cúi gằm xuống, sừng chĩa về phía
trước, hai chân trước cào bới đất như sẵn sàng lao vào cuộc chiến…
+ Hai dịch hoàn cương to, dương vật tiết ra nước màu nâu đen có mùi đặc
trưng khai và hôi.
2.3.2. Đặc điểm sinh sản của nai cái
- Nai cái sớm hơn nai đực, 12 - 14 tháng tuổi đã có thể phối giống, 21 - 24
tháng tuổi đã có thể đẻ lứa đầu.
- Nai cái có thời gian động dục kéo dài 1 - 3 ngày.
- Biểu hiện động dục: Biểu hiện thích gần đực, âm hộ xung huyết phồng to và
tiết ra dịch nhờn màu trắng…
- Sau khi đẻ 2 - 4 tháng nai cái sẽ động dục trở lại.
- Thời gian mang thai trung bình 280 ngày. Nai tơ mang thai dài hơn nai già.
2.3.3. Biểu hiện của nai sắp đẻ
- Trước khi đẻ vài ngày nai mẹ hoạt động chậm chạp, lười biếng và thường
tách đàn nằm nghỉ, bầu vú căng, sa xuống, âm hộ xung huyết…
- Nai thường đẻ vào ban đêm, đẻ xong nai mẹ cắn rốn, liếm khô con và khu
vực xung quanh cho nai con sạch sẽ, ấm áp . . .
- Nai cái thường đẻ mỗi năm 1 lứa, mỗi lứa 1 - 2 con
2.4. Tập tính của nai
- Nai nhút nhát, hiền lành, thính giác, khứu giác tốt; thích sống theo bầy đàn
nhỏ vào ba con.
- Tuổi thọ của nai khoảng 25 - 30 năm.
- Môi trường sống thích hợp là trảng cỏ, rừng thưa có nhiều cây, cỏ non…
- Ban ngày nai thường tìm nơi nên tĩnh, kín đáo và an toàn để ngủ, nghỉ… ban
đêm tìm kiếm thức ăn và những hoạt động khác…


18
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
1.1. Hãy đánh dầu (x) vào ô đúng hoặc sai về các đặc điểm sinh lý tiêu hóa
của hươu, nai.
TT
Đặc điểm tiêu hóa
Đúng
Sai
1
Hươu, nai thuộc loài dạ dày đơn


2
Dạ cỏ của hươu, nai lớn nhất


3
Tiêu hóa ở dạ cỏ là nhờ các vi sinh vật sống cộng sinh


4
Dịch tiêu hóa được tiết ra ở dạ tổ ong


5
Dạ lá sách có tác dụng ép thức ăn thành từng bánh



6
Quá trình tiêu hóa và hấp thu chủ yếu diễn ra ở ruột non


7
Dịch mật được đổ vào dạ dày, dịch tụy được đổ vào ruột
non


8
Ruột già hấp thu nước là chủ yếu và các chất dinh dưỡng
còn lại


9
Phân của hươu được thải ra giống phân trâu bò


10
Khối lượng phân một lần bài tiết khoảng 30 - 60g


1.2. Hãy đánh dầu (x) vào ô đúng hoặc sai về các đặc điểm sinh trưởng và tạo
nhung của hươu, nai.
TT
Đặc điểm sinh trưởng và tạo nhung
Đúng
Sai
1
Hươu sơ sinh con đực nặng 3,4kg, con cái nặng 3,6kg



2
Nai sơ sinh nặng 4-5kg


3
Hươu con 10 ngày đầu sinh trưởng gấp 4 lần lúc sơ sinh


4
Hươu 1 tháng tuổi nặng khoảng 10kg


5
Nai 1 tháng tuổi nặng khoảng 20-25kg



19
6
Hươu 7 tháng tuổi nặng khoảng 21-27kg


7
Nai 7 tháng tuổi nặng khoảng 40-50kg


8
Hươu đực bắt đầu mục sừng lúc 1 năm tuổi



9
Nai đực mọc sừng sau 2 năm tuổi


10
Hai sừng của hươu rụng cùng một thời điểm vào khoảng
thời gian từ tháng giêng đến tháng 3.


11
Sừng non gọi là nhung, có mầu hồng nhạt, có những lông
tơ màu trắng xám phủ ngoài.


12
Nhung hươu phát triển dài 2-3cm phân nhánh lần 1, khi
được 18-25cm phân nhánh lần 2.


13
Nhung hươu phát triển dài 5-6cm phân nhánh lần 1, khi
được 25-30cm phân nhánh lần 2.


14
Nhung quá tuổi sẽ hóa xương gọi là gạc



15
Cặp sừng mới của hươu mọc sau khi rụng cặp sừng cũ
khoảng từ 30-45 ngày.


1.3. Hãy đánh dầu (x) vào ô đúng hoặc sai về đặc điểm sinh sản và tập tính
của hươu, nai.
TT
Đặc điểm sinh sản và tập tính
Đúng
Sai
1
Hươu, nai đực thành thục về tính lúc 2 năm tuổi


2
Hươu cái động dục lần đầu lúc 10 tháng tuổi


3
Nai cái động dục lần đầu lúc 12-14 tháng tuổi


4
Mùa động dục mạnh nhất của hươu vào tháng 8-10


5
Hươu, nai đực động dục thường ít ăn, kêu rít, hung dữ sẵn
sàng húc người.



6
Hươu cái đẻ lứa đầu lúc khoảng 20 tháng tuổi


7
Thời gian chửa của hươu, nai trung bình 285 ngày



20
8
Hươu động dục trở lại sau khi đẻ 90-120 ngày


9
Nai động dục trở lại sau khi đẻ 4-6 tháng


10
Thời gian động dục của hươu từ 3-5 ngày


11
Thời gian động dục của hươu từ 1-3 ngày


12
Hươu, nai rất nhút nhát và đa nghi



13
Khứu giác và thính giác của hươu kém phát triểm


2. Bài tập thực hành
2.1. Bài tập thực hành 2.1.1. Khảo sát, đánh giá sinh trưởng của đàn hươu
(nai) qua các giai đoạn ở trại nuôi hươu (nai).
2.2. Bài tập thực hành 2.1.2. Khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu sinh lý của hươu
(nai) ở một trại nuôi hươu (nai).
C. Ghi nhớ
1. Cần cung cấp các loại thức ăn phù hợp với đặc điểm sinh lý tiêu hóa, tránh
gây rối loạn tiêu hóa.
2. Chú ý trong thời kỳ động dục hươu đực rất hung dữ, sẵn sàng tấn công
người.
3. Nhốt riêng hươu đực vào mùa động dục, trách ầu đả nhau.


21
BÀI 2: CHỌN GIỐNG HƯƠU, NAI ĐỂ NUÔI
Mã bài: MĐ02-02
Mục tiêu
- Trình bày được đặc điểm các giống hươu, nai nuôi.
- Nhận dạng, phân loại, đánh giá được các giống hươu, nai.
A. Nội dung
1. Đặc điểm các giống hươu, nai
1.1. Đặc điểm các giống hươu đang nuôi ở Việt Nam
1.1.1. Hươu vàng
Hươu vàng có tầm vóc nhỏ, chậm chạp. Trọng lượng từ 35 - 45 kg, cao vây từ

66 - 74 cm, sừng dài 37 - 50 cm. Lông da mầu vàng nâu hay màu hạt dẻ. Ngực, bên
trong đùi và bụng có mầu trắng sáng hơn. Thân hình cân đối, đầu ngắn, mắt to
trong sáng, tai ngắn, cổ dài vừa phải. Ngực to tròn và sâu, nhất là ở những con đực.
Đuôi ngắn, lông phần trên có mầu hạt dẻ nhưng phần dưới có mầu trắng. Hươu có
4 chân ngắn thon, mảnh. Hình dáng thấp so với cấu trúc cơ thể con vật nhưng chắc
chắn. Hươu vàng có mầu sắc lông thay đổi theo mùa: Từ mầu hạt dẻ nhạt đến mầu
nâu bóng mượt rồi đến nâu sẫm (mùa đông), Hươu cái có mầu nhạt hơn con đực.
Hươu vàng thay lông mỗi năm một lần, thời gian thay lông từ tháng 1 đến tháng 5.
Trong thời gian thay lông lông xù lên và rụng từng đám lởm chởm không đều. Việc
thay lông diễn ra đầu tiên ở vai, đùi, lưng và toàn thân.
Con đực thường thay lông sớm hơn con cái. Trong mùa động dục con đực có
mầu lông sẫm bóng toàn thân, và nhất là ở mặt ngoài của 4 chân.
Mầu lông của Hươu con mới
đẻ ra rất đặc biệt, trên mình có từ
80 - 120 đốm trắng nhỏ như hạt
ngô được gọi là “sao”. Sao tập
trung chạy dọc theo sống lưng,
còn những nơi khác ở mông, vai
thì sao không theo hàng lối. Số
sao trắng mờ dần và 4 đến 6 tháng
không nhìn thấy sao nữa.

Hình 2.2.1. Hươu vàng

22
1.1.2. Hươu cà tông
Hươu cà tông là loài Hươu to vừa phải, trọng lượng từ 60 - 80 kg. Chiều cao
vây từ 100 - 114 cm, con Hươu trông hình dáng cao hơn so với cấu trúc cơ thể.
Hươu cà tông cũng có mầu sắc lông thay đổi theo mùa, mùa hè lông có mầu
vàng sáng bóng, mùa đông lông vàng sẫm. Lông thô và dài vào mùa đông nhưng

ngắn hơn vào mùa hè. Hươu cái có mầu nhạt hơn Hươu đực. Mầu sắc lông ở vùng
bụng, háng, bẹn, dưới cằm và ở mút đuôi có mầu lông trắng hơn. Hươu thay lông
từ tháng 1 đến tháng 5.
Hươu cà tông con mới đẻ ra cũng có đốm trắng mờ, sau đó đốm dần dần mờ
đi sau khoảng thời gian 3 đến 4 tháng không nhìn thấy đốm nữa.
Hươu cà tông có đầu nhỏ, cổ dài thon nhỏ, đầu và cổ kết hợp tốt, tai dài nhọn
và cử động rất linh hoạt.
1.1.3. Hươu sao
Hươu sao có trọng lượng cơ thể 60 - 80 kg. Thân hình nhẹ nhàng, uyển
chuyển, cân đối. Chân dài mảnh, mắt to, cổ dài. Mắt to mí mắt dưới có điểm đen
nhỏ thường gọi là “mắt đêm”. Bộ lông thay đổi theo mùa từ xám nâu hạt dẻ đến
hung vàng bóng đậm, con cái màu nhạt hơn. Trên nền vàng có những đốm trắng
gọi là sao. Hươu có 6 - 8 hàng chấm trắng xếp dọc theo hai bên thân, các nơi khác
xếp hàng không rõ rệt. Có vệt lông mầu xám kéo dài từ gáy dọc theo sống lưng.
Bụng màu vàng nhạt. Bốn chân màu vàng xám, không có đốm trắng (sao). Đuôi
ngắn, phía trên vàng xám, phía đuôi trắng, mút đuôi có túm lông trắng. Con đực có
sừng 2 - 4 nhánh, nhỏ hơn sừng nai.

Hình 2.2.2. Hươu sao

23
1.2. Đặc điểm các giống nai đang nuôi ở Việt Nam
Nai thuộc loài lớn trong họ Hươu, Nai, có trọng lượng từ 80 - 220 kg, Cao vây
từ 100 - 140 cm, con vật cao to vững chắc.
Nai có lông da mầu nâu đen, có mầu nâu nhạt hơn ở phần dưới cằm, phía
trong chân, giữa hai mông và phần dưới đuôi. Bộ lông dầy và sáng hơn vào mùa
lạnh, nhưng mùa nóng nhiều lông rụng nên nhìn những con Nai có mầu tối hơn.
Nai cái và Nai con có mầu sắc lông da nhạt hơn con đực. Nai có hiện tương thay
lông hàng năm từ tháng 1 đến tháng 5. Trước khi thay lông, bộ lông cũ mùa đông
bạc mầu đi rõ rệt, trở nên xơ xác và dòn. Đồng thời sự thay lông diễn ra thành từng

đám nham nhở, trông con vật rất xấu và gầy đi nhiều.
Nai có mắt to trong sáng, tuyến lệ rất phát triển. Khi trong đàn Nai có con
động dục thì Nai đực có tuyến lệ chảy xệ xuống trông rất rõ.


Hình 2.2.3. Các giống nai
1.3. Các giống hươu, nai trên thế giới


Hình 2.2.4. Hươu Daman

24
- Hươu Daman: Là giống hươu ôn đới nhiều màu, ở Australia được nuôi nhiều
nhất, đã được nuôi thương phẩm. Hươu có tầm vóc bé, con cái nặng 40 - 45 kg, con
đực nặng 90 - 130 kg.
- Hươu Đỏ: Có nhiều ở Australia, Hươu có màu đỏ sẫm. Con cái nặng 90 -120
kg, con đực nặng 220 - 320 kg. Dễ nuôi và thuần tính.


Hình 2.2.5. Hươu đỏ
- Hươu Rusa: Thuộc nhóm Hươu nhiệt đới. Kích thước trung bình. Hươu cái
nặng: 50 - 90 kg. Huơu đực nặng 100 - 130 kg. Màu nâu đỏ – màu nâu đen.
Có hai dòng phụ: Javan và Molucan.


Hình 2.2.6. Hươu Rusa
- Hươu Trung Quốc: Cao 50 - 55 cm, con đực nặng 11 - 14 kg, con cái nặng 8
- 11 kg. Có răng nanh phát triển.

×