Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Giao trinh MD05 nuôi tắc kè thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 64 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

NUÔI TẮC KÈ THƯƠNG PHẨM

MÃ SỐ: MĐ 05



NGHỀ: NUÔI RẮN, KỲ ĐÀ, TẮC KÈ
Trình độ: Sơ cấp nghề









1

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.


Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

MÃ TÀI LIỆU: MĐ 05


2
LỜI GIỚI THIỆU
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công
nghiệp đa sản phẩm của nước ta trong thời gian tới, những người tham gia
vào hoạt động chăn nuôi cần được đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng
và thái độ cần thiết. Trường Cao Đẳng Nông nghiệp Nam Bộ được Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo
sơ cấp nghề, nghề “Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè”.
Chương trình được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phương
pháp DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nghề
được tích hợp vào các mô đun. Kết cấu của chương trình gồm nhiều mô đun,
mỗi mô đun gồm nhiều công việc và bước công việc tích hợp liên quan chặt
chẽ với nhau, nhằm hướng tới hình thành những năng lực thực hiện của người
học. Vì vậy những kiến thức lý thuyết được chọn lọc và tích hợp vào công
việc, mỗi công việc được trình bày dưới dạng một bài học.
Đây là chương trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tượng
học là lao động nông thôn đủ sức khỏe có nhu cầu đào tạo nhưng không có
điều kiện đến các cơ sở đào tạo chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian
tập trung dài hạn, họ có trình độ học vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với
thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình thức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của học viên.
Tài liệu này được viết theo từng mô đun của chương trình đào tạo sơ cấp
nghề nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè và được dùng làm giáo trình cho các học viên
trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và người sử dụng lao động tham

khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong hệ thống dạy nghề
Việt Nam
Giáo trình nuôi tắc kè thương phẩm có 06 bài được sắp xếp theo trình tự
liên quan bao nhận biết đặc điểm sinh học, chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị
thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc, phòng và trị bệnh.
. Việc xây dựng một chương trình đào tạo sơ cấp nghề theo phương pháp
DACUM dùng cho đào tạo nông dân ở nước ta nói chung còn mới. Vì vậy
chương trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn
sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chương trình được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Bùi Thị Kim Dung
2. ThS. Nguyễn Văn Dương
3. Ths. Phan Văn Đầy
4. Ths. Nguyễn Tiến Huyền
5. Ths. Phạm Chúc Trinh Bạch

3
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 3
Bài 1: NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 6
1. Nhận biết đặc điểm cấu tạo cơ thể 6
2. Nhận biết đặc điểm tiêu hóa 9
3. Nhận biết đặc điểm sinh sản 9
4. Nhận biết về ngoại hình và sức sản xuất 10
5. Nhận biết về tập tính 10
Bài 2: CHUẨN BỊ CHUỒNG TRẠI 17
1. Chuẩn bị địa điểm xây dựng 17
2. Xác định diện tích 17

3. Xác định kiểu chuồng và xây dựng chuồng 17
4. Chuẩn bị trang thiết bị - dụng cụ chăn nuôi 18
Bài 3: CHUẨN BỊ THỨC ĂN 23
1. Xác định nguồn thức ăn 23
2. Chế biến thức ăn 23
Kỹ thuật nuôi dế mèn 23
a) Phân biệt dế đực, dế cái 23
b) Vòng sinh trưởng 23
c) Dụng cụ nuôi và hình thức nuôi 24
d) Thức ăn cho dế 25
e) Cách chọn dế giống 25
g) Cách cho dế đẻ 25
h) Cách ấp trứng 26
i) Cách nuôi dế từ mới nở đến 15 ngày tuổi 26
k) Cách nuôi dế từ 15 đến 45 ngày tuổi 27
3. Chuẩn bị thức ăn, nước uống 27
Bài 4: CHUẨN BỊ CON GIỐNG 31
1. Nhận biết đặc điểm các giống 31
2. Xác định tiêu chuẩn chọn giống 32
3. Chọn giống 33
Bài 5: NUÔI DƯỠNG – CHĂM SÓC 36
1. Kiểm tra sức khỏe hàng ngày 36
2. Thực hiện vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, môi trường chăn nuôi37
3. Xác định khẩu phần ăn cho tắc kè 37
4. Cho tắc kè ăn, uống 37
5. Ghi sổ sách theo dõi 38
Bài 6: PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH 42
1. Phòng và trị bệnh dinh dưỡng 42
1.1. Nguyên nhân gây bệnh 42
1.2. Nhận biết biểu hiện của bệnh 42

1.3. Phát hiện bệnh 42
1.4. Phòng và trị bệnh 43

4
2. Phòng và trị bệnh do vi sinh vật đường hô hấp 43
2.1. Nguyên nhân gây bệnh 43
2.2. Nhận biết biểu hiện của bệnh 44
2.3. Phát hiện bệnh 44
2.4. Phòng và trị bệnh 44
3. Phòng và trị bệnh do nhiễm vi sinh vật đường tiêu hoá 45
3.1. Nguyên nhân gây bệnh 45
3.2. Nhận biết biểu hiện của bệnh 45
2.3. Phát hiện bệnh 46
3.4. Phòng và trị bệnh 46
4. Phòng và trị bệnh ký sinh trùng-Nấm (Bệnh nấm da) 48
4.1. Nguyên nhân gây bệnh 48
4.2. Nhận biết biểu hiện của bệnh 48
4.3. Phát hiện bệnh 48
4.4. Phòng và trị bệnh 48
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 53




5
MÔ ĐUN: NUÔI TẮC KÈ THƯƠNG PHẨM
Mã mô đun: MĐ 05

Giới thiệu mô đun
Mô đun Nuôi tắc kè thương phẩm là mô đun chuyên môn nghề trong

chương trình đào tạo sơ cấp nghề Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè. Học xong mô đun
này người học có khả năng thực hiện được các công việc về: nhận biết đặc
điểm sinh học, chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống,
nuôi dưỡng chăm sóc, phòng và trị bệnh. Mô đun được xây dựng trên cơ sở
phân tích nghề, phân tích công việc, mỗi công việc gồm nhiều bước công
việc liên quan mật thiết với nhau và được bố trí thành một bài học. Quỹ thời
gian để giảng dạy mô đun được thiết kế 64 giờ, trong đó lý thuyết 12 giờ,
thực hành 44 giờ, kiểm tra 8 giờ. Phần lý thuyết của mô đun gồm 6 bài, phần
thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành được xây dựng trên cơ sở nội
dung cơ bản của các bài học lý thuyết về nhận biết đặc điểm sinh học, chuẩn
bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc,
phòng và trị bệnh.

6
Bài 1: NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Mục tiêu
- Mô tả được đặc điểm sinh học của một số giống tắc kè nuôi thịt
- Xác định được đặc điểm của hệ tiêu hoá và hệ sinh sản của một số
giống tắc kè nuôi thịt
- Rèn luyện tính cẩn thận, an toàn lao động
A. Nội dung
1. Nhận biết đặc điểm cấu tạo cơ thể
1.1. Nhận biết đặc điểm cấu tạo phần đầu (hình 5.1.1)
Tắc kè có tên khoa học là
Gekko gekko, họ Gekkonidac, bộ
Lacertilia, lớp Reptilia.
Tắc kè là loại dược liệu
quý hiếm, có giá trị kinh tế cao.
Tắc kè hay còn gọi là Đại bích
hổ hay Cáp giải. Theo y học dân

tộc tắc kè là một vị thuốc bổ có
tác dụng làm giảm mệt mỏi,
chữa nhiều chứng ho khó trị, ho
ra máu, hen suyễn, đái rắt, đái
són, đau xương, tráng dương bổ
thận, rất hiệu quả. Theo các kết quả phân tích cho thấy thân và đặc biệt là
đuôi tắc kè có chứa rất nhiều acid amin và các chất béo có tác dụng kích thích
sự hoạt động của hệ thần kinh, tăng sức khỏe con người.
Hình dáng bên ngoài trông giống như con thạch sùng (thằn lằn) nhưng
to và dài hơn. Thân dài 15-17cm,
đuôi dài 10-15cm. Đầu hình tam
giác nhọn về phía mõm. Mắt có
con ngươi thẳng đứng. Mắt màu
nâu hoặc vàng cam, mí mắt có
màng trong suốt (hình 5.1.2).
Chúng nổi bật với cặp mắt lập thể
và con ngươi của chúng có thể
xoay độc lập nên tắc kè có thể
nhìn theo hai hướng cùng lúc mà
không cần di chuyển đầu riêng
biệt, chiếc lưỡi rất dài, biến hóa
cao và di chuyển với tốc độ cao để
tóm lấy con mồi.
1.2. Nhận biết đặc điểm cấu tạo phần thân
Hình 5.1.1.
Cấu tạo đầu của tắc kè
Hình 5.1.2.
Cấu tạo ngoài mắt của tắc kè

7

● Tắc kè trưởng thành con đực dài 30-40 cm, con cái dài 20–30 cm, với
trọng lượng khoảng 150-300 g. Tuổi thọ trung bình 7-10 năm, tuy nhiên cá
biệt có những con nuôi nhốt có thể sống đến 18 năm.
● Lưng màu xanh xám
nhạt điểm đốm vàng hoặc đỏ
sáng, có nhiều nốt sần. Con
đực có màu sặc sỡ hơn con
cái. Bụng trắng đục hoặc xám
pha nhiều chấm vàng nhỏ.
● Đuôi có 6 - 9 khúc
xám xen vàng nhạt, có 2 lỗ
dưới hậu môn.
● Tắc kè có hai chân
trước và hai chân sau, mỗi
chân có 5 ngón toè rộng có
vuốt (trừ 1 ngón không có),
mặt dưới ngón có các lông
bám để con vật dễ leo trèo
(hình 5.1.3). Toàn thân từ đầu đến đuôi có những vẩy nhỏ hình hạt lồi với
nhiều màu sắc (hình 5.1.4).
● Tắc kè thường sống đơn độc, chỉ tìm đến nhau vào mùa giao phối
Bằng cách sử dụng một loạt các màu, loài động vật này có thể hòa lẫn
đáng kể vào nền của môi trường tự nhiên bao gồm: hồng, xanh dương, đỏ, da
cam, xanh ngọc, vàng, và màu xanh lá cây. Màu sắc là một ngôn ngữ được sử
dụng để bảo vệ lãnh thổ, thể hiện cảm xúc và giao tiếp với bạn tình tiềm năng.
Nó cũng là một phương tiện
điều tiết thân nhiệt.
Cách tắc kè thay đổi màu
sắc thật thú vị (hình 5.1.5; hình
5.1.6): Các tế bào chứa nhiều

sắc tố nằm dưới da và có thể
"mở", "đóng" để phơi bày màu
sắc. Chẳng hạn, khi tức giận,
tắc kè hoa mở tế bào chứa sắc
tố nâu - melanin, giúp biến nó
thành màu thẫm. Khi nó thư
giãn, tế bào chứa sắc tố vàng
hoặc xanh kết hợp, làm cho da
có màu xanh dịu. Khi bị kích
thích tình dục, tắc kè hoa tạo ra
rất nhiều màu sắc và hoa văn.
Vào ban đêm, một số tắc kè hoa biến thành màu trắng.
Hình 5.1.4.
Toàn thân có những vẩy nhỏ hình hạt
Hình 5.1.3. Mặt dưới chân tắc kè

8
Tắc kè có cơ thể dẹt, tạo điều kiện để di chuyển dễ dàng qua các cành
cây và cho phép chúng hấp thụ nhiệt hiệu quả trong buổi sáng và buổi tối
bằng cách hướng phần cơ thể về
phía mặt trời. Chúng thích nghi độc
đáo cho việc leo trèo và bắt mồi
(hình 5.1.7; hình 5.1.8).
Thoạt nhìn hay sờ vào, bàn
chân tắc kè chẳng có gì đặc biệt cả
vì chúng không hề tiết ra keo dính.
Nhưng nhóm nghiên cứu của
Kellar Autumn ở đại học Lewis &
Clack (Portland- Mỹ) đã nghiên
cứu kỹ cấu trúc các ngón chân của

chúng và khám phá ra sự bám
dính là nhờ các lực liên kết phân
tử. Các nhà nghiên cứu đã lấy một
sợi lông để tìm hiểu về lực kết
dính (hình 5.1.3).
Tắc kè còn có thể leo lên
vách thuỷ tinh với tốc độ 1 m/giây
mà không hề để lại dấu vết nào.
Dưới kính hiển vi, các nhà khoa
học đã nhận thấy mặt trên mỗi
chiếc vẩy gồm rất nhiều sợi lông,
chính xác hơn là 5.000 sợi trên
mỗi milimét vuông.
Mỗi bàn chân của tắc kè có
500.000 sợi lông dài bằng chiều
rộng hai sợi tóc người. Mỗi sợi
lông tận cùng bằng một túm gồm
vài trăm sợi li ti có dạng thìa. Nó
duỗi dài các ngón chân xuống,
khiến những sợi lông nằm dài ra,
trước khi bị kéo nhẹ về phía sau.
Bằng cách đó, có rất nhiều
lông được tiếp xúc với mặt phẳng
và gây ra kết dính. Lực hút bám rất
mạnh khiến phải tốn nhiều công
sức khi nhấc chân ra. Trái lại, điều
phi thường nơi loài tắc kè là sự
nhanh nhạy khi chúng chạy trên vách bám, bám chân và giở chân khoảng 15
lần/giây.
Hình 5.1.5.

Tắc kè thay đổi màu da và
thích nghi với việc leo trèo
Hình 5.1.6.
Tắc kè thay đổi màu da
để nguỵ trang
Hình 5.1.7.
Tắc kè thích leo trèo lên cây

9
Dường như kích thước và
số lượng khác nhau của các lông
thìa trên mỗi sợi lông đã tạo sự dễ
dàng cho việc này.
Tắc kè trưởng thành có thân
dài từ 15 - 17 cm và một chiếc
đuôi cũng dài gần tương ứng.
Chiếc đuôi này, nếu không may bị
đứt, có thể mọc lại đuôi khác.
Những kết quả phân tích
khoa học cho thấy, thân và đặc
biệt là đuôi của tắc kè có chứa
nhiều acid amine và các chất béo có tác động kích thích sự hoạt động của hệ
thần kinh, tăng cường sức khoẻ
cho con người (hình 5.1.9).
Tắc kè thuộc họ bò sát
nhưng không có nọc độc.
Đuôi tắc kè được xem là
phần bổ dưỡng nhất của con vật.
Tắc kè mất đuôi giá trị bị giảm
hẳn.

2. Nhận biết đặc điểm tiêu hóa
Tắc kè có khả năng phóng
lưỡi dài và dính với tốc độ chóng
mặt để bắt con mồi đang di
chuyển nhanh.
Bằng cách sử dụng video
tốc độ cao và phim tia X, hai nhà
sinh học Hà Lan tính toán được
lưỡi của tắc kè hoa lao ra khỏi
miệng của nó với tốc độ lớn hơn
26 chiều dài cơ thể/giây, hay
21,6km/giờ. Nó có thể bắt con
mồi nằm cách xa hơn 1,5 chiều
dài cơ thể (hình 5.1.10).
Tuy nhiên, khoa học vẫn
chưa giải thích tại sao chúng lại
có thể đẩy lưỡi với sức mạnh phi
thường đến thế.
3. Nhận biết đặc điểm sinh sản
Hình 5.1.8.
Tắc kè thích leo trèo lên vách đứng
Hình 5.1.9.
Tắc kè với chiếc đuôi dài,
còn nguyên vẹn
Hình 5.1.10.
Tắc kè phóng lưỡi để bắt mồi

10
Hình 5.1.13.
Tắc kè sống thành bầy đàn

Lật ngửa bụng con tắc kè để quan sát
gốc đuôi và lỗ huyệt.
● Tắc kè đực: Gốc đuôi phồng to, lỗ
huyệt lồi và có gờ, hai chấm dưới lỗ
huyệt to gần bằng hạt gạo, lồi và đen,
khi bóp vào gốc đuôi sẽ thấy gai giao
cấu màu đỏ thẫm lòi ra.
Tắc kè đực ở mặt trong đùi có một
hàng lỗ tạo thành hình chữ V ngược
gọi là hàng lỗ trước huyệt, con cái
không nổi rõ (hình 5.1.11).
● Tắc kè cái: Đuôi thon nhỏ, lỗ huyệt
nhỏ lép, hai chấm dưới lỗ huyệt mờ;
bóp vào gốc đuôi không có gai giao
cấu lộ ra ở lỗ huyệt.
Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái bóp
vào chỗ phồng to của gốc đuôi, nếu là
con đực thì có gai giao cấu lòi ra màu
đỏ thẫm, con cái không có (Hình
5.1.12).
Tắc kè đực kêu thành tiếng, còn
tắc kè cái không biết kêu.
4. Nhận biết về ngoại hình và sức sản
xuất
Tắc kè có hình dáng bên ngoài
trông giống như con thạch sùng (thằn
lằn) nhưng to và dài hơn.
Tắc kè cái trưởng thành ở
8-9 tháng tuổi và bắt đầu đẻ trứng.
Mỗi năm đẻ 2-3 lứa, nếu

cho ăn uống đầy đủ, một tắc kè
cái có thể đẻ 7-8 lứa/năm, mỗi lứa
đẻ 2 trứng, đôi khi 3-4 trứng.
5. Nhận biết về tập tính
5.1. Tập tính bầy đàn
Môi trường sống của tắc kè
phong phú và đa dạng. Tắc kè
thường sống trong những gốc cây,
hốc đá, kẽ hở đất, đá, tường nhà…

Hình 5.1.11.
Nhận biết tắc kè đực

Hình 5.1.12.
Nhận biết tắc kè cái

11
Tắc kè hoạt động mạnh vào
những mùa ấm áp, những ngày
giá lạnh tắc kè ẩn nấp trong tổ,
nhịn ăn mà vẫn sống khỏe mạnh.
Trong thời kỳ nhịn ăn, tắc kè sử
dụng chất dinh dưỡng ở đuôi để
nuôi cơ thể. Vì vậy, bắt tắc kè vào
cuối kỳ nhịn ăn giá trị dược liệu
sẽ bị giảm.
Tắc kè là một loại động vật
bậc thấp, khó mà thuần chủng
thành vật nuôi gia dụng.
Căn cứ vào tập tính sinh

hoạt, đặc biệt là tập tính thích sống ở một hang tổ quen thuộc, không ưa rời
chỗ ở cũ chuyển đến nơi khác, người ta đã có thể nuôi được tắc kè theo
phương pháp bán dã sinh (hình
5.1.13).
5.2. Tập tính ăn uống
Tắc kè thường kiếm ăn vào
buổi tối và trong môi trường yên
tĩnh. Mồi của tắc kè là sâu, bọ, cào
cào, châu chấu, bướm, chuồn chuồn,
nhện, dế mèn, mối, ong hoặc thằn
lằn loại nhỏ, (hình 5.1.14; hình
5.1.15).
Tắc kè không ăn con mồi chết
và ruồi nhặng.
Tắc kè có thể nhịn ăn, uống dài ngày, mùa rét có thể nhịn ăn bốn tháng.
5.3. Tập tính sinh sản
Tắc kè cái trưởng thành ở
8-9 tháng tuổi và bắt đầu đẻ trứng
(hình 5.1.16). Mỗi năm đẻ 2-3
lứa, nếu cho ăn uống đầy đủ, một
tắc kè cái có thể đẻ 7-8 lứa/năm,
mỗi lứa đẻ 2 trứng, đôi khi 3-4
trứng.
Chúng đẻ liên tục trong
nhiều năm, trứng bám vào vách
tường hoặc thân cây, hộc gỗ nơi chúng sống.
Hình 5.1.14.
Tắc kè ăn thằn lằn nhỏ
Hình 5.1.15.
Tắc kè ăn dế mèn

Hình 5.1.16. Tắc kè con mới nở

12
Trứng tắc kè có vỏ vôi, trắng, có kích thước 23 - 25 mm. Tắc kè không
ấp trứng, trứng phát triển 94 - 97 ngày thì nở, tùy nhiệt độ môi trường. Cần
gom trứng lại đưa vào chổ ấp riêng để tránh con đực ăn trứng.
Con non mới nở có thân dài
52 - 59 mm, đuôi dài 43 - 52 mm,
nặng 3,4 - 4,5 g. Khi nở tắc kè con
chui ra khỏi trứng và hoạt động ngay
(hình 5.1.16).
Ngoài tự nhiên, tắc kè con
thường sống chung tổ với bố mẹ,
chúng chỉ đi tìm tổ mới khi tổ cũ đã
quá đông các thành viên.
Tới mùa sinh sản, con đực
thường kêu để gọi con cái. Nó kêu
“tắc kè, tắc kè” liên tục 10-12 lần.
Càng về cuối tiếng kêu càng thiểu
não và yếu dần. Con cái “thấu
tình” và sẽ tình tới. Mùa sinh sản
của chúng bắt đầu từ tháng năm
đến tháng mười.
5.4. Tập tính phòng vệ
Da tắc kè có nhiều màu óng
ánh luôn thay đổi theo môi trường
với mục đích ngụy trang để trốn
tránh kẻ thù, đồng thời cũng tạo ra
sự bất ngờ dành cho con mồi đang
bị chúng săn.

Nếu khi bắt được tắc kè mà
túm lấy đuôi nó, lập tức đuôi sẽ đứt
lìa giúp cho tắc kè chạy thoát (hình
5.1.19).
Tắc kè cũng giống như con
thằn lằn, đứt đuôi là hình thức tự vệ
và nó sẽ tái sinh đuôi khác.
Tắc kè là vận động viên bơi
lội rất giỏi, tự căng phồng cơ thể
bằng không khí. Con ngươi của
chúng có thể xoay độc lập nên tắc
kè có thể nhìn theo hai hướng cùng
lúc mà không cần di chuyển đầu.
Khả năng này đặc biệt hữu ích
Hình 5.1.19.
Tắc kè bị rụng đuôi
Hình 5.1.18.
Tắc kè đang nguỵ trang
trên thân cây
Hình 5.1.17.
Tắc kè đang nguỵ trang trên
nền đất

13
đối với một loài động vật phải nguỵ trang để tránh kẻ thù: Tắc kè có thể nằm
bất động tuyệt đối để theo dõi nguy hiểm và con mồi ở mọi hướng.
Khi đã định vị được con mồi, thường là côn trùng, tắc kè phóng lưỡi để
tóm nó.
Một công trình nghiên cứu mới cho thấy tắc kè tiến hóa khả năng đổi
màu da của mình không chỉ để ngụy trang mà còn là để giao tiếp nhanh chóng

với đồng loại.
Các nhà khoa học từng biết rằng loài bò sát này sử dụng khả năng đổi
màu cho nhiều mục đích: để hòa nhập với môi trường, điều hòa thân nhiệt và
gửi tín hiệu đến những con tắc kè khác (hình 5.1.17; hình 5.1.18).
Thay vì cất tiếng hoặc sử dụng tính hương, tắc kè còn giao tiếp bằng việc
đổi màu và hoa văn của da. Những màu sắc và hoa văn khác nhau có nhiều ý
nghĩa – tương tự như đèn giao thông điều khiển người lái xe.
Ví dụ, một con đực có màu càng sáng thì nó càng chiếm ưu thế. Chính vì
vậy, những con đực có thể thu hút bạn tình hoặc bảo vệ lãnh thổ bằng cách
“tỏa sáng” màu sắc của mình cho những con khác thấy.
Để tỏ rõ sự phục tùng hoặc quy hàng, một con đực sẽ mang màu nâu
xám hoặc xám. Những con cái cũng dùng màu sắc để ra hiệu khi nào chúng
muốn từ chối những anh chàng tắc kè hoặc đang mang thai.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi:
Câu hỏi 1. Trình bày những điểm cơ bản về tập tính của tắc kè
Câu hỏi 2. Anh hay chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những
câu hỏi sau:
TT
Nội dung
Đúng
Sai
1
Hình dáng bên ngoài tắc kè trông giống như con
thạch sùng nhưng to và dài hơn.


2
Tắc kè có hai chân trước và hai chân sau, mỗi chân có
5 ngón toè rộng có vuốt



3
Lực hút bám rất mạnh ở chân khiến tắc kè phải tốn
nhiều công sức khi nhấc chân ra.


4
Tắc kè thuộc họ bò sát nhưng không có nọc độc.


5
Đuôi tắc kè được xem là phần bổ nhất của con vật.


6
Tắc kè thường kiếm ăn vào buổi sáng và trong môi
trường yên tĩnh.


7
khả năng đổi màu da của tắc kè chỉ để ngụy trang


8
Tắc kè đẻ xong thì nằm yên để ấp trứng,


9
Tắc kè không ăn con mồi chết và ruồi nhặng.



10
Tắc kè bắt mồi bằng 4 chân.



14
11
Tắc kè thường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ
hở đất, đá, tường nhà,


12
Tắc kè không ăn dế mèn sống.


13
Trứng tắc kè thường bám vào vách tường hoặc thân
cây, hộc gỗ nơi chúng sống.


14
Tắc kè mới nở thường nằm im trong tổ, chờ mẹ mang
thức ăn về.


15
Khi đã định vị được con mồi, tắc kè phóng lưỡi để
tóm nó.



16
Tắc kè không biết bơi lội.


17
Một số tắc kè đẻ trứng, số khác đẻ con.


18
Sau khi đẻ, tắc kè không biết ấp trứng.


19
Trứng tắc kè ấp trong khoảng 94-97 tháng thì nở.


20
Tắc kè là vị thuốc bổ có tác dụng tráng dương, bổ
thận.


Câu hỏi 3: Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 3.1. Tắc kè là vị thuốc bổ có tác dụng chữa trị bệnh:
A. Ho C. Hen suyễn
B. Trang dương, bổ thận D. Tất cả đều đúng
Câu 3.2. Bộ phận bổ dưỡng nhất của tắc kè là:
A.Đầu C. Thân
B. Chi D. Đuôi

Câu 3.3. Hình thức tự vệ của tắc kè là:
A Đổi màu da C. Đứt đuôi
B. Cả 2 đúng D. Cả 2 sai
Câu 3.4. Tắc kè bắt mồi chủ yếu nhờ vào:
A Răng C. Miệng
B. Lưỡi D. Chi
Câu 3.5. Tắc kè thuộc họ:
A. Côn trùng C. Bò sát
B. Giáp sát D. Cả 3 đều sai
Câu 3.6. Tắc kè là loài:
A. có nọc độc C. Không nọc độc
B. leo trèo giỏi D. B và C đúng
Câu 3.7. Thức ăn của tắc kè là
A. Côn trùng C. Bò sát

15
B. Rau D. Củ, quả
Câu 3.8. Cách nhận biết tắc kè cái :
A. gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt nhỏ, lép, 2 chấm dưới lỗ huyệt mờ
B. gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi, 2 chấm dưới lỗ huyệt to bằng hạt
gạo
C. gốc đuôi thon nhỏ, lỗ huyệt lồi, 2 chấm dưới lỗ huyệt to bằng hạt
gạo
D. gốc đuôi thon nhỏ, lỗ huyệt nhỏ, lép, 2 chấm dưới lỗ huyệt mờ
Câu 3.9. Tắc kè thích sống trong môi trường:
A. Ồn ào C. ẩm ướt
B. yên tĩnh, tối D. chiếu sáng
Câu 3.10. Thông thường mỗi năm tắc kè đẻ:
A. 2-3 lứa C. 3-4 lứa
B. 4-5 lứa D. 5-6 lứa


Câu hỏi 4. Anh hay chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những
câu hỏi sau:
TT
Nội dung
Đúng
Sai
1
Tắc kè còn có tên gọi là Bích Hổ Đại.


2
Tắc kè là vị thuốc bổ nhưng không có tác dụng chữa
trị bệnh hen suyễn.


3
Đuôi của tắc kè có chứa nhiều chất đạm và chất béo.


4
Tắc kè có cặp mắt lập thể và con ngươi có thể xoay
độc lập nên có thể nhìn theo 2 hướng mà không cần
di chuyển đầu.


5
Tắc kè thường kêu thành 10-12 tiếng “tắc kè” .



6
Đổi màu da hoặc đứt đuôi là những hình thức tự vệ
của tắc kè.


7
Tắc kè bắt con mồi chủ yếu nhờ vào răng.


8
Tuổi thọ trung bình của tắc kè khoảng 7-10 tháng.


9
Tắc kè không biết leo trèo, di chuyển qua các cành
cây.


10
Nếu chiếc đuôi bị đứt, tắc kè có thể mọc lại chiếc
đuôi khác.


11
Tắc kè thuộc họ côn trùng không có nọc độc.


12
Quan sát đầu và màu sắc để nhận biết tắc kè đực, cái.



13
Tắc kè đổi màu da là dùng để giao tiếp với nhau.


14
Thức ăn của tắc kè thường là côn trùng.


15
Tắc kè đực, gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi và có gờ


16
Tắc kè cái, đuôi thon nhỏ, lỗ huyệt nhỏ lép.



16
17
Dùng tay trỏ và tay cái bóp vào chỗ phồng to của gốc
đuôi, lộ ra màu đỏ thẫm là con cái.


18
Trung bình tắc kè đẻ 4 trứng/ lứa.


19
Tắc kè 8-9 năm tuổi bắt đầu đẻ trứng.



20
Tắc kè hoạt động tìm thức ăn vào ban đêm, khi vừa
mới lên đèn.



2. Bài tập thực hành: Phân biệt tắc kè đực và tắc kè cái?
1. Mục đích
- Hướng dẫn học viên thực hành việc phân biệt tắc kè đực và tắc kè cái
2. Yêu cầu
- Biết cách bắt và cố định tắc kè để quan sát
- Học viên nắm vững và thành thạo việc phân biệt tắc kè đực và cái
3. Dụng cụ, vật tư
- Một số con tắc kè đực và cái đã trưởng thành
- Dụng cụ để thực hiện chuồng, lồng nhốt tắc kè
- Bảo hộ lao động.
4. Hình thức tổ chức
Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 6 người/nhóm.
5. Sản phẩm ứng dụng: Phân loại ra được con tắc kè đực và tắc kè cái
6. Nội dung thực hành
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu
Bước 2: Thực hành các thao tác kỹ thuật để phân biệt con tắc kè đực và
cái
Bước 3: Phân nhóm theo giới tính tắc kè vào 2 lồng riêng
C. Ghi nhớ:
- Phân biệt tắc kè đực và cái bằng cách lật ngửa bụng, quan sát gốc đuôi và lỗ
huyệt
- Đặc điểm ngoại hình tắc kè giống con thạch sùng (thằn lằn), thông thường

mỗi năm đẻ 2 lứa và mỗi lứa đẻ 2 trứng
- Da tắc kè thay đổi màu theo môi trường mục đích để nguỵ trang, giao tiếp.


17
Bài 2: CHUẨN BỊ CHUỒNG TRẠI (10 giờ)
Mục tiêu
- Trình bày được nội dung cơ bản về
chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang
thiết bị chăn nuôi tắc kè thịt;
- Chuẩn bị được chuồng trại, dụng
cụ và trang thiết bị chăn nuôi đúng
kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về số
lượng, chủng loại và chất lượng.
A. Nội dung
1. Chuẩn bị địa điểm xây dựng
Căn cứ vào tập tính sinh hoạt,
đặc biệt là tập tính thích sống ở một
hang tổ quen thuộc trên thân cây,
không thích rời chỗ ở cũ chuyển đến
nơi ở khác có thể chọn nơi cao ráo,
thoáng mát xây chuồng nuôi tắc kè
bán dã sinh.
Nguyên vật liệu làm chuồng: Gạch, xi
măng, cát, gỗ, lưới inox hoặc lưới sắt
B40 (hình 5.2.1) vách kiếng (hình
5.2.2), ống tre nứa, kẻm sắt, đinh,
thân cây gỗ, vải tối màu.
2. Xác định diện tích
Kích thước chuồng: Chiều cao

cố định: 2m đến 2,2m. Chiều rộng: 1,2m đến 1,5m.
Chiều dài tùy theo diện tích của
từng hộ gia đình và số lượng tắc kè
nuôi, nên làm dài tối thiểu 3m tối đa
10m.
Cứ 1m
2
nền nuôi khoảng 30 đến
50 con tắc kè sinh sản, khoảng 50 đến
100 con tắc kè thương phẩm.
3. Xác định kiểu chuồng và xây dựng
chuồng
Có thể làm bọng tổ nuôi tắc kè:
Bọng tổ nuôi tắc kè được chế tạo mô
phỏng theo nơi thường ở của nó trong tự
nhiên.

Hình 5.2.1.
Chuồng nuôi vách lưới B40

Hình 5.2.2.
Chuồng nuôi vách kiếng

Hình 5.2.3.
Tắc kè quen chui vào bọng tổ

18
Bọng tổ là một khúc thân cây rỗng ruột hoặc đục cho rỗng ruột dài
khoảng 1,2 - 1,5 m; đường kính 20 - 25 cm, hoặc dùng ống lồ ô 40 cm
2

thông
02 đầu, xếp lên từng tầng giá cho tắc kè chui vào ở (hình 5.2.3; hình 5.2.4).
Giá để ống cách mặt đất từ 30
– 40 cm. Trong chuồng đặt sẵn
một số máng tre hoặc máng nhựa
đựng nước sạch cho tắc kè uống.
- Xây 1 hoặc 2 mặt chuồng là
tường gạch thô để giữ ấm vào mùa
đông và giữ ẩm vào mùa hè, 2
hoặc 3 mặt còn lại là lưới.
- Làm cửa ra vào cao trên đầu
người để người nuôi tiện ra vào.
- Từ mặt nền xây tường gạch thô
cao lên khoảng 50cm để khi dọn rửa chuồng không làm rỉ lưới.
- Phía trên tường quây bằng lưới
inox hoặc lưới sắt, đường kính mắt
lưới 0,3cm.
- Làm khe hở sát nền dài 20cm -
cao 1cm, khe hở này chỉ đủ cho
phân tắc kè thoát ra khi rửa chuồng
mà con tắc kè không chui ra được.
Sau khi rửa chuồng xong đặt vài
viên gạch che kín khe hở đó lại
tránh các tác động từ bên ngoài.
- Nền láng xi măng hoặc lát gạch.
4. Chuẩn bị trang thiết bị - dụng
cụ chăn nuôi
- Làm hộc gỗ: Dùng 3 miếng gỗ
có độ dài 25cm, cao 7cm dùng
đinh cố định chúng lại làm thành

cái hộc 3 cạnh tương ứng với
chiều dài của con tắc kè (hình
5.2.5), đây là chỗ để tắc kè đẻ
trứng và nghỉ ngơi vì không phải
lúc nào chúng cũng bám trên
tường.
- Làm kệ gỗ: Dùng 2 cái kệ sắt
hình tam giác vuông bắn vít vào
khung gỗ của mặt trong cùng
chuồng nuôi, lưu ý kệ gỗ cách mặt
đất khoảng 1m để tránh ẩm thấp, tránh vi khuẩn dưới nền chuồng, gác 2 thanh
gỗ dài lên 2 cái kệ chiều ngang cách nhau khoảng 18cm.

Hình 5.2.4. Làm bọng tổ nuôi tắc kè
Hình 5.2.5.
Hộc gỗ, kệ gỗ cho tắc kè đẻ trứng
Hình 5.2.6.
Vải che trong chuồng tạo bóng tối

19
Hình 5.2.8.
Bố trí máng uống trong chuồng
Hình 5.2.9.
Bố trí cây gỗ trong chuồng
Buộc hoặc bắt vít chặt 2 đầu thanh gỗ vào ke sắt, rồi xếp các hộc gỗ lên thành
nhiều tầng (hình 5.2.5).
- Gác máng hoặc đặt các khay nước vào trong chuồng cho tắc kè uống, lưu ý
máng nước hoặc khay nước phải
đặt ở trên cao (hình 5.2.8).
- Nên cho thêm các cây gỗ loại to

vào chuồng cho chúng trèo leo bắt
mồi tạo cho chúng môi trường
giống như ngoài thiên nhiên.
- Bố trí chuồng sao thật nhiều ngăn
nhỏ, đặt nhiều bóng đèn sao cho
mỗi điểm đèn này không sáng tới
chỗ bóng đèn kia. Bố trí vãi che,
màn che tạo bóng tối (hình 5.2.6).
Sau đó chọn những con tắc kè
khỏe mạnh gần đến độ tuổi sinh
sản thả vào chuồng để nuôi.
Tắc kè hoạt động và ăn uống
về đêm, ban ngày chúng lại chui
vào tổ. Sau khi đặt bọng tổ vào
chuồng, sáng sớm mỗi ngày kiểm
tra xem tắc kè đã chui hết vào tổ
chưa.
Nếu có con nào ở ngoài người
nuôi tạo ra tiếng va động mạnh
hoặc té nước làm cho chúng sợ
buộc phải chui vào tổ. Sau ít ngày
làm như vậy tắc kè sẽ quen tổ.
Đối với một số con không
chịu ăn, không chịu vào tổ, cử động
lười nhác là những con bị bệnh cần thải loại sớm.
- Đối với tắc kè bố mẹ: Bên
trong chuồng cho thêm nhiều ống
tre nứa loại to, dài khoảng 25cm
cho chúng đẻ trứng (hình 5.2.8;
hình 5.2.9). Mật độ: 30 đến 50

con/1m
2
nền .
- Đối với tắc kè con: Chỉ cần
cho quần áo, chăn mền cũ, thân
cây to là được. Mật độ: 50 đến
100 con/1m
2
nền.
B. Câu hỏi và bài tập thực
Hình 5.2.7. Chuồng lưới vuông và
màn che kín chuồng nuôi

20
hành
1. Câu hỏi 1: Yêu cầu về vị trí, diện tích chuồng nuôi tắc kè
Câu hỏi 2: Anh hay chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những
câu hỏi sau:
TT
Nội dung
Đúng
Sai
1
Chọn nơi khô, ráo, thoáng mát xây chuồng nuôi tắc
kè.


2
Có thể xây chuồng vách lưới B40 hoặc vách kiếng.



3
Không nên cho thân cây gỗ vào chuồng tắc kè.


4
Cho thêm vải tối màu vào chuồng tắc kè.


5
1m
2
nền chuồng có thể nuôi 30-50 con tắc kè sinh
sản.


6
Trong chuồng làm nhiều bọng tổ cho tắc kè trú ẩn.


7
Nếu không làm bọng tổ thì làm hộc gỗ cho tắc kè


8
Hộc gỗ chỉ dùng để cho tắc kè đẻ trứng.


9
Nuôi tắc kè không cần có máng hay khay ăn.



10
Khay nước cần đặt ở dưới nền thấp cho tắc kè dễ
uống.


11
Những con không chịu chui vào tổ, cử động lười nhác
là những con tắc kè khoẻ mạnh.


12
Tắc kè hoạt động ăn uống xong, thường chui vào tổ
nằm.


13
Nếu muốn tắc kè chui vào tổ ta tạo ra tiếng va động
mạnh hoặc té nước lên chúng.


14
Tắc kè không cần uống nước.


15
Cho quần áo, chăn mềm cũ vào chuồng nuôi tắc kè
con.



16
Cho tắc kè con ăn côn trùng nhỏ.


17
Tắc kè ăn khoảng 2-4 con côn trùng /ngày.


18
Dùng 3 miếng gỗ có độ dài 25cm, cao 7cm dùng đinh
cố định chúng lại làm thành cái hộc gỗ 3 cạnh cho
tắc kè.


19
1m
2
nền chuồng có thể nuôi 30-50 con tắc kè thương
phẩm.


20
Tắc kè thường ăn những con côn trùng đã chết.



2. Bài tập thực hành:
Bài 1. Cách làm bọng tổ, làm kệ gỗ nuôi tắc kè
1. Mục đích

- Hướng dẫn học viên thực hành việc làm bọng tổ và kệ gỗ nuôi tắc kè

21
2. Yêu cầu
- Biết cách chọn cây gỗ làm bọng tổ và kệ gỗ
- Học viên nắm vững và thành thạo việc làm bọng tổ và kệ gỗ nuôi tắc kè
3. Dụng cụ, vật tư
- Cây gỗ chọn làm bọng tổ, kệ gỗ
- Dụng cụ để thực hiện làm bọng tổ, kệ gỗ: cưa, dao, kéo, đinh, thước
dây,
- Bảo hộ lao động.
4. Hình thức tổ chức
Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 6 người/nhóm.
5. Sản phẩm ứng dụng: 1 bọng tổ và 1 kệ gỗ cho một nhóm
6. Nội dung thực hành
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu
Bước 2: Thực hành các thao tác kỹ thuật làm bọng tổ và kệ gỗ cho tắc kè
Bước 3: Đặt các bọng tổ lên kệ, thu dọn dụng cụ
Bài 2. Tham quan trại, cơ sở nuôi tắc kè
1. Mục đích
- Hướng dẫn học viên học tập một qui trình kỹ thuật nuôi tắc kè thực tế
tại cơ sở thông qua việc tham quan thực tế
2. Yêu cầu
- Biết cách chọn giống, làm chuồng, chuẩn bị thức ăn, chăm sóc, cho
tắc kè
- Học viên nắm vững các yêu cầu trong qui trình kỹ thuật nuôi tắc kè tại
cơ sở
3. Dụng cụ, vật tư
- Phương tiện để chở học viên đi đến cơ sở nuôi tắc kè
- Cơ sở nuôi tắc kè đồng ý cho tham quan - Bảo hộ lao động.

4. Hình thức tổ chức
Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 6 người/nhóm.
5. Sản phẩm ứng dụng: Qui trình kỹ thuật nuôi tắc kè tại cơ sở tham
quan
6. Nội dung thực hành
Bước 1: Tham quan cơ sở nuôi tắc kè, có sự hướng dẫn của chủ cơ sở

22
Bước 2: Thảo luận cùng với chủ cơ sở, ghi nhận lại qui trình
Bước 3: Các nhóm trình thảo luận và ghi nhận lại qui trình nộp cho giáo
viên
C. Ghi nhớ:
- Chọn nơi cao ráo, thoáng mát xây chuồng nuôi tắc kè
- Làm bọng tổ hoặc làm kệ gỗ cho tắc kè ở và đẻ trứng

23
Hình 5.3.3.
Nuôi dế mèn trong thùng nhựa
Bài 3: CHUẨN BỊ THỨC ĂN (8 giờ)
Mục tiêu
- Trình bày được nội dung cơ bản về nhận biết các loại thức ăn, lựa chọn,
tính lượng thức ăn, bao gói, bảo quản thức ăn cho tắc kè thịt;
- Chuẩn bị đủ số lượng, chủng loại,
chất lượng thức ăn cho tắc kè thịt theo
đúng yêu cầu kỹ thuật.
A. Nội dung
1. Xác định nguồn thức ăn
Thức ăn nuôi tắc kè là các loại
côn trùng như: châu chấu, dế mèn (hình
5.3.2), cánh cứng, chuồn chuồn, bướm,

sâu non (hình 5.3.1) (côn trùng phải
còn sống), không cho tắc kè ăn gián.
2. Chế biến thức ăn
Có nhiều nguồn thức ăn cho tắc
kè nhưng nguồn thức ăn chủ lực cho tắc
kè đó là dế mèn. Vì vậy, để chủ động
nguồn thức ăn cho tắc kè người chăn
nuôi cần phải nuôi dế mèn.
Kỹ thuật nuôi dế mèn như sau:
a) Phân biệt dế đực, dế cái
- Dế đực cánh màu nâu pha đen, không
bóng mượt, bụng nhỏ hơn và không có
máng đẻ trứng. Dế đực kêu để ve vãn
con cái.
- Dế cái cánh màu đen, bóng mượt,
bụng to hơn vì bụng dế cái có trứng.
Dế cái có máng đẻ trứng ở phần đuôi,
giống cái kim khâu quần áo để dế cái
cắm xuống đất đẻ trứng. Dế cái không
kêu được.
b) Vòng sinh trưởng
- Dế mẹ đẻ trứng đã được thụ tinh sau
9 - 12 ngày dế con sẽ nở.
- Nuôi dế từ khi mới nở tới khi thu
hoạch khoảng 40 - 45 ngày.
- Dế trưởng thành từ 50 - 55 ngày trở
Hình 5.3.1.
Sâu non làm thức ăn cho tắc kè
Hình 5.3.2.
Dế mèn làm thức ăn cho tắc kè


24
Hình 5.3.5. Thùng ấp trứng
Hình 5.3.6. Bên trong thùng nhựa
nuôi dế
Hình 5.3.4.Nuôi dế trong thùng xốp
đi bắt đầu sinh sản.
c) Dụng cụ nuôi và hình thức
nuôi
- Nuôi trong chậu nhựa: chậu
cao 35 - 40cm, đường kính 40 -
50cm, nuôi bằng chậu ít tốn diện
tích, phù hợp vì giá cả không
quá cao, rất tiện ích.
- Nuôi trong thùng nhựa: dùng
loại thùng 60 lít, nên mua loại có
nắp đậy sau đó chọc thủng lỗ
nhỏ bằng đầu que diêm lên nắp
thùng tạo độ thoáng (hình 5.3.3).
- Nuôi trong khay hình chữ nhật
và xếp các hộp đè nên nhau để tiết
kiệm diện tích phù hợp với nuôi
với quy mô lớn. Tuy nhiên đây
cũng là hình thức cần đầu tư lớn
nhất.
- Nuôi trong thùng xốp, thùng bìa
cát tông: cách nuôi này dế có thể
cắn thủng thùng xốp bò ra ngoài,
trốn thoát dễ gây thất thoát (hình
5.3.4).

Ngoài ra có thể tận dụng các vật
liệu khác để nuôi dế như thùng tôn,
thùng gỗ, chum, lu, vại.
- Cái rế bắc nồi cơm, cọng rơm, giấy là những vật tạo khoảng không cho dế
mèn sinh sống leo trèo, lột xác và trốn tránh kẻ thù (hình 5.3.6). Mỗi lần lột
xác dế rất mềm và thường bị đồng
loại cắn, ăn vì thế cần tạo nhiều
không gian sinh sống cho dế như
vậy sẽ tránh được hao hụt trong
chăn nuôi.
- Các loại giấy đã qua sử dụng hoặc
giấy báo được vo lại rất hữu ích để
nuôi dế, dưới đáy chậu nuôi được lót 1
lớp giấy sẽ dễ dàng hơn cho lần vệ
sinh sau, đồng thời giấy báo cũng để
dế mèn gậm nhấm.
- Khay đựng thức ăn: có thể tận

×