Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo tốt nghiệp khoa kế toán TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH HOA HOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.4 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
MỤC LỤC
KẾT LUẬN i
LỜI MỞ ĐẦU ii
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1
1.1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Hoa Hoa 1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hoa Hoa 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hoa Hoa 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Hoa Hoa 3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoa Hoa
trong 2 năm 2013 và 2014 4
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH HOA HOA 7
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
TNHH Hoa Hoa 7
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 9
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 13
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 13
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH HOA HOA 17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty 17
3.1.1. Ưu điểm 17
3.1.2. Hạn chế 17
KẾT LUẬN
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn i Lớp: K47D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với tất cả các doanh nghiệp, để có thể trang trải các khoản chi phí hoạt
động kinh doanh, đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình hình tài chính thì doanh nghiệp kinh doanh


buộc phải có lãi. Để có thể đứng vững trên thương trường, các doanh nghiệp hiện
nay cần phải tổ chức tốt công tác kế toán, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép
doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội,
huy động tất cả các nguồn lực hiện có và lâu dài để đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh. Và Công ty TNHH Hoa Hoa cũng không là ngoại lệ, cùng với xu hướng
chung thì Công ty đã ngày một ổn định, phát triển và đạt được những thành tựu nhất
định.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hoa Hoa, với kiến thức tích lũy
được tại trường và được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Hồng Nga,
cùng sự giúp đỡ của các phòng ban, đặc biệt là các anh, chị trong Phòng tài chính -
kế toán của Công ty, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Báo cáo tổng hợp của em bao gồm bốn phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Hoa Hoa.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH
Hoa Hoa.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế tại
Công ty TNHH Hoa Hoa.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn
hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn ii Lớp: K47D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
KD: Kinh doanh
KT: Kỹ thuật
XNK: Xuất nhập khẩu

TK: Tài khoản
KKTX: Kê khai thường xuyên
VKD: Vốn kinh doanh
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
BH&CCDV: Bán hàng và cung cấp
dịch vụ
QLKD: Quản lý kinh doanh
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
CPKD: Chi phí kinh doanh
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCP: Tỷ suất chi phí
DT: Doanh thu
LN: Lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn iii Lớp: K47D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Hoa Hoa
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013 và 2014
Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 2013 và
2014
Phụ lục 2.1: Hệ thống chứng từ sử dụng trong Công ty
Phụ lục 2.2: Hệ thống các tài khoản chi tiết cấp 2 mà Công ty tự mở
Phụ lục 2.3: Mẫu hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.4: Phiếu nhập kho
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn iv Lớp: K47D1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HOA HOA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Hoa Hoa
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH HOA HOA
- Tên giao dịch: Hoa Hoa Company Limited
- Địa chỉ: Số 335 Phố Trương Định Phường Tương Mai Quận Hoàng Mai
Thành Phố Hà Nội
- Điện thoại: 043 6626402 - Fax: 043 6620737
- Tài khoản: 0850923840268 - Ngân hàng Á Châu ACB
- MST: 0101148926
- Đại diện: Nguyễn Quang Khải - chức vụ: Giám đốc.
- Theo giấy phép kinh doanh số 0102002778 đăng ký lần đầu ngày 05 tháng
06 năm 2001. Đăng ký thay đổi lần 7 ngày 22 tháng 09 năm 2008 do Sở Kế hoạch -
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Vốn điều lệ: 8.800.000.000 đồng
- Chức năng – nhiệm vụ của công ty: Công ty TNHH Hoa Hoa tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức
năng Nhà nước. Thực hiện đúng các quy định của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội về ký kết các hợp đồng lao động và sử dụng lao động. Bằng sự nhạy bén với
cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng và giá cả sản phẩm, Công ty ngày càng có uy
tín trên thị trường và đã đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, tạo
được công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động.
- Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán và sản xuất đồ điện, điện tử, điện lạnh,
điện gia dụng, Xây lắp điện, trạm điện đến 35 KV, Vận tải hàng hóa, vận chuyển
hành khách, Buôn bán hàng may mặc, dệt may và vật tư phục vụ cho ngành dệt
may, Buôn bán ô tô, xe máy, và phụ tùng ô tô xe máy, Buôn bán máy móc, thiết bị
phục vụ cho ngành công, nông nghiệp xây dựng, Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi
hàng hóa, Buôn bán, sản xuất, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa thang máy, các
thiết bị thang máy, thang cuốn, băng chuyền, băng tải, hệ thống đỗ xe tự động.
Hiện tại, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Hoa Hoa là

Buôn bán và sản xuất đồ điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, Xây lắp điện, trạm
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D2
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
điện đến 35 KV, Buôn bán, sản xuất, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa thang máy,
các thiết bị thang máy, thang cuốn, băng chuyền, băng tải, hệ thống đỗ xe tự động .
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hoa Hoa
Công ty TNHH Hoa Hoa được thành lập vào năm 2001 với ngành nghề chủ
yếu là kinh doanh các sản phẩm thiết bị điện và điện tử. Ngay từ những ngày đầu,
các sáng lập viên của công ty đã chủ động tìm hiểu thị trường và định hướng kinh
doanh của Công ty trong tương lai sẽ là kinh doanh các sản phẩm cao cấp của các
hãng nổi tiếng nhằm thâm nhập vào phân khúc thị trường cao cấp đòi hỏi khắt khe
về chất lượng.
Sau khi thành lập, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách ban đầu doanh nghiệp
đã đi vào hoạt động ổn định, dần nâng cao vị thế kinh tế của mình trong lĩnh vực đồ
điện tử. Tới năm 2003, Công ty đã trở thành nhà phân phối chính thức của các hãng
nổi tiếng: Tập Đoàn SCHNEIDER Electric (Pháp), thiết bị chiếu sáng DUHAL,
PHILIPS và một số sản phẩm cao cấp khác …
Bằng sự kinh doanh khéo léo, nắm bắt cơ hội thị trường Công ty đã ngày một
phát triển, doanh thu tăng qua các năm, không ngừng mở rộng về quy mô, Biểu
hiện cụ thể là vào năm 2011, Công ty đã mở một chi nhánh trong Thành phố Hồ Chí
Minh, lắp đặt thêm một hệ thống nhà xưởng tại Hà Nội. Hiện nay, Công ty đang
tiến hành nâng cấp, mở rộng kho hàng.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hoa Hoa
Đối với lĩnh vực điện tử , liện lạnh, điện gia dụng, lắp đặt điện, buôn bán, sản
xuất, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa thang máy, các thiết bị thang máy, thang
cuốn, băng chuyền, băng tải, hệ thống đỗ xe tự động mang những nét đặc trưng
riêng của ngành là thi công và đảm nhiệm những công trình có yếu tố kỹ thuật,
chuyên môn cao, công việc có thể mang tính chất nguy hiểm, dựa trên các thiết kế
đòi hỏi sự chính xác, nghiêm ngặt trong khâu giám sát và thi công. Công trình sau

khi được hoàn thành, tiền hành bàn giao cho người sử dụng, trở thành tài sản của
nhà đầu tư.
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D2
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Hoa Hoa.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Hoa Hoa
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
3
Giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng tổ chức hành
chính
PGĐ kinh doanh
Phòng
dự án
PGĐ Kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
đấu
thầu
Xưởng
lắp ráp
Phòng
kỹ
thuật
Ban

thi
công
Thủ
quỹ
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
HCNS
Phòng
QL
thiết
bị
Quản

XNK
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
Bộ máy của công ty được phân cấp quản lý theo mô hình trực tuyến. Với cơ
cấu này, Công ty được tổ chức thành các bộ phận chức năng, phòng ban giúp cho
Giám đốc điều hành tốt hoạt động của Công ty. Các bộ phận chịu sự chỉ đạo, phân
công trực tiếp của Giám đốc.
- Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty. Có trách nhiệm
trực tiếp điều hành, quản lý các công việc của công ty, chịu trách nhiệm trước các
thành viên trong công ty về nội dung, nhiệm vụ của chiến lược kinh doanh. Quyết
định chiến lược phát triển của công ty, quyết định huy động vốn, phương án đầu tư.
- Phó giám đốc kinh doanh: Xây dựng chiến lược và chính sách bán hàng, lập
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng năm đối với các loại sản phẩm, xây dựng mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm, duy trì và phát triển thị phần và thị trường trên cơ sở nắm
chắc thị trường , năm vững các đối thủ cạnh tranh để cùng với giám đốc đề ra các
chính sách nhằm củng cố và mở rộng thị trường trên khắp cả nước .

- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc kiểm tra, giám sát tiến độ và chất
lượng thi công, nghiệm thu sau khi hoàn thành đối với các dự án lắp đặt trạm
điện thế và thang máy. Đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra đối với bộ
phận sản xuất.
- Kế toán trưởng: Tham mưu, đề xuất giúp Giám đốc trong công tác quản lý,
chỉ đạo công tác quản lý tài chính, công tác hạch toán kinh tế, nhiệm vụ bảo toàn và
phát triển vốn, công tác thống kê ; Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các kế toán viên thực hiện. Là thành viên giám sát mọi chỉ tiêu, thu nhập của
công ty, phản ánh các con số thực bằng hạch toán mà thể hiện là bản quyết toán tài
chính hàng quý, hàng năm.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý công tác tổ chức cán bộ công nhân viên
và lao động trong Công ty; tham mưu cho Ban Giám Đốc để bố trí lao động hợp lý.
Có trách nhiệm theo dõi hàng hóa trong kho và hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị
cho lắp ráp.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoa Hoa
trong 2 năm 2013 và 2014
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả HĐKD của Công ty TNHH Hoa
Hoa dựa vào báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong 2 năm 2013 và 2014
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013 và 2014
Đơn vị tính: Đồng
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
STT Chỉ tiêu Năm 2013
Năm 2014
(ước tính)
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
A B (1) (2) (3) = (2) - (1) (4)=
)1(

)3(
x100%
1
Doanh thu
BH&CCDV
82.053.025.407 89.723.190.945 7.670.165.438 9,35
2 Giá vốn hàng bán 71.381.384.935 78.709.110.250 7.327.725.315 10,27
3
Lợi nhuận gộp về
BH& CCDV
10.671.640.472 11.014.080.595 342.440.123 3,21
4
Doanh thu hoạt động
tài chính
13.462.058 13.930.667 468.609 3,48
5 Chi phí tài chính 89.648.426 96.437.539 6.789.113 7,57
6 Chi phí QLKD 4.115.200.100 4.178.788.623 63.588.523 1,55
7
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
6.480.254.004 6.682.785.516 202.531.116 3,13
8 Thu nhập khác 37.380.000 41.652.280 4.272.280 11,43
9 Chi phí khác 10.896.595 11.207.253 310.658 2,85
10 Lợi nhuận khác 26.483.405 30.445.027 3.961.622 14,96
11 Tổng LNTT 6.506.737.409 6.713.230.543 206.493.044 3,17
12 Thuế TNDN phải nộp 1.626.684.352 1.678.307.636 51.623.284 3,17
13 Lợi nhuận sau thuế 4.880.053.057 5.034.922.907 154.869.850 3,17
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013 và 2014)
Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu trên ta có:
- Doanh thu BH & CCDV năm 2014 so với năm 2013 tăng 7.670.165.438

đồng, tương ứng tăng 9,35%. Giá vốn hàng bán năm 2013 so với năm 2012 tăng
7.327.725.315 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,27% lớn hơn tỷ lệ tăng cùng kỳ
của Doanh thu BH& CCDV. Tỷ trọng giá vốn hàng bán so với Doanh thu
BH&CCDV rất lớn do đó tỷ trọng Lợi nhuận gộp về BH& CCDV so với Doanh thu
BH&CCDV thấp.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty thường không đáng kể, năm
2014 là 13.930.667 đồng. Ngược lại, chi phí tài chính của Công ty lại khá lớn, năm
2014 là 96.437.539 đồng, tăng so với năm 2013 là 6.789.113 đồng, tương ứng với
tỷ lệ tăng 7,57%
- Chi phí QLKD của Công ty rất lớn, năm 2014 là 4.178.788.623 đồng, tăng
63.588.523 đồng so với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ tăng 1,55%.
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
- Lợi nhuận thuần từ HĐKD năm 2014 là 6.682.785.516 đồng, tăng
202.531.116 đồng so với năm 2013, tỷ lệ tăng là 3,13%. Tỷ lệ tăng này không phải
là quá lớn.
- Tổng LNTT năm 2014 là 6.713.230.543 đồng, tăng 206.493.044 đồng so với
năm 2013 tương ứng với tỷ lệ tăng 3,17%. Dẫn đến Lợi nhuận sau thuế năm 2014 là
5.034.922.907 đồng, tăng so với năm 2013 là 154.869.850 đồng.
Qua đó thấy được, Công ty HĐKD trong hai năm 2013 và 2014 tuy năm sau
có hiệu quả hơn ăm trước nhưng tỷ lệ tăng chưa cao. Tỷ lệ tăng của LNST chỉ là
3,17%. Đã có sự cân đối giữa Lợi nhuận thuần từ HĐKD và Lợi nhuận khác.
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH HOA HOA
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH

Hoa Hoa
►Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chức mô hình quản lý theo chức năng, tập trung nên phòng kế
toán của công ty cũng được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này
toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tại bộ phận kế toán, các bộ phận liên quan
có phát sinh các nghiệp vụ thì thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế
toán để xử lý, tổng hợp và tiến hành công tác kế toán.
Bộ phận kế toán của Công ty có 6 người: Kế toán trưởng, thủ quỹ, kế toán
vật tư và TSCĐ, kế toán tiền lương, kế toán thuế và kế toán công nợ.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện thông qua sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của công ty
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
- Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty, tổ chức bộ
máy kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ cũng như nghiên cứu triển khai chế độ kế toán
hiện hành. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về tính
chính xác, pháp lý của lĩnh vực kế toán tài chính đơn vị.
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
7
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán
vật tư

TSCĐ
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
thuế
Kế toán

công nợ
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, có nhiệm vụ xuất, nhận tiền khi
có phiếu thu, phiếu chi kèm theo chữ ký của kế toán trưởng. Cùng với kế toán công
nợ duy trì lượng tiền mặt hợp lý tại quỹ, kiểm kê quỹ vào cuối kỳ kế toán.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của các kho, đồng thời theo dõi tình
hình biến động của TSCĐ, hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: theo dõi tình hình tiền lương, phân bổ tiền lương,
thưởng, BHXH cho toàn bộ CBCNV trong công ty.
- Kế toán thuế: Có nhiệm vụ tính thuế định kỳ, nộp và giải quyết các vấn đề
phát sinh giữa Doanh nghiệp và cơ quan thuế.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả
của khách hàng. Lập dnah sách khoản nợ của các công ty, đơn vị khách hàng để sắp
xếp lịch thu, chi trả đúng hạn, đúng hợp đồng, đôn đốc, theo dõi và đò các khoản nợ
chua thanh toán.
► Chính sách kế toán áp dụng
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ).
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành
theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo
giá mua trên hóa đơn. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài
chính.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Khấu
hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, áp dụng khung thời gian sử dụng hữu

ích của tài sản theo Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của BTC.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Theo lãi vay phải trả hàng tháng
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Không
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: Không
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Không
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo giá bán ghi trên Hóa đơn.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
► Tổ chức hạch toán ban đầu
 Chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty
Tổ chức hạch toán ban đầu là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập
báo cáo. Tại Công ty TNHH Hoa Hoa, hệ thống chứng từ kế toán ban đầu được tổ
chức hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và đầy đủ theo theo quyết định số 48/2006/QĐ –
BTC đảm bảo phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế, tạo điều kiện cho việc ghi
sổ và đối chiếu kiểm tra.
Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty (Phụ lục 2.1)
Sau đây là một số mẫu chứng từ mà công ty sử dụng: (Số liệu năm 2014,
Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
- Hóa đơn GTGT_ mẫu số 01GTKT3/001 (Phụ lục 2.3). Hoá đơn GTGT
được lập thành 3 liên: Liên 1(lưu tại quyển gốc), liên 2 (giao cho khách hàng), liên
3 (chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán).
- Phiếu nhập kho_mẫu số 01-VT (Phụ lục 2.4): Theo dõi số lượng hàng hóa
mua vào trong kỳ.
 Trình tự luân chuyển chứng từ trong Công ty
- Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra
những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.

- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
►Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
 Hệ thống tài khoản cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC, một số tài khoản phản ánh tình hình kinh doanh của công ty:
- Mua hàng: TK 153, 154, 156, 1331, 131, 111, 112
- Bán hàng : TK 511, 632, 3331, 111, 131
- Chi phí kinh doanh: 642, 133, 1111
- Xác định kết quả kinh doanh: 911, 511, 635, 515
Do sử dụng phương pháp KKTX nên Công ty không sử dụng TK 611. Tất cả
các giao dịch hạch toán của Công ty đều thực hiện bằng nội tệ (Việt Nam đồng) nên
không sử dụng các TK phản ánh ngoại tệ gồm TK 1112 và 1122.
 Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với các đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý, mục đích để quản lý
và hạch toán cho thuận tiện. Công ty đã vận dụng linh hoạt một số tài khoản chi tiết
giúp cho việc kiểm tra, giám sát được dễ dàng hơn. Cụ thể là các TK 112, TK 131,
TK 311, TK 331 được chia thành các tài khoản cấp 2. (Phụ lục 2.5).
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu tại Công ty TNHH Hoa Hoa
- Nghiệp vụ 1: Ngày 06/08/2014, Công ty TNHH Hoa Hoa bán 120m dây
cáp điện theo giá bán chưa thuế 65.500đ, thuế GTGT 10% cho Công ty cổ phần giải
pháp Công Nghệ Việt (SOTEC). Công ty SOTEC đã thanh toán bằng tiền mặt. Giá
xuất kho là 58.000đ
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0000072 (Phụ lục 2.2), phiếu thu, kế toán ghi:

Nợ TK 632: 6.960.000
Có TK 156: 6.960.000
Nợ TK 111: 8.646.000
Có TK 511: 7.860.000
Có TK 3331: 786.000
- Nghiệp vụ 2: Ngày 08/12/2014 mua 2 Tủ điện ATS giá chưa thuế
110.000.000, 30 Hộp nối cáp giá chưa thuế 1.200.000, thuế GTGT 10%. Công ty đã
chuyển khoản thanh toán đủ, đã có giấy báo nợ.
Căn cứ phiếu nhập kho số 00176 (Phụ lục 2.4), kế toán ghi:
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
Nợ TK 156: 227.000.000
Nợ TK 133: 22.700.000
Có TK 111: 249.700.000
► Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái TK 511, 515, 641, 642, 156, 152, 153
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền
mặt; Sổ tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Sổ
kho; Sổ TSCĐ; Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng; Thẻ Tài sản
cố định; Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán); Sổ chi tiết tiền vay; Sổ
chi phí sản xuất, kinh doanh; Sổ chi tiết bán hàng; Sổ chi tiết các tài khoản; Sổ chi
phí đầu tư xây dựng; Sổ theo dõi thuế GTGT; Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại.

Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty được khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
► Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính
Hiện nay Công ty TNHH Hoa Hoa áp dụng hệ thống báo cáo theo quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
• Thời điểm lập các báo cáo tài chính : Cuối năm.
• Người chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính : Kế toán trưởng;
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký

đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Hằng ngày
Cuối tháng, định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
• Nguồn số liệu lập BCTC : sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài
khoản, sổ quỹ tiền mặt cùng hệ thống chứng từ kế toán.
Những báo cáo tài chính mà Công ty lập bao gồm:
Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B-01/DNN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B-02/DNN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B-03/DNN
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B-09/DNN
Các báo cáo trên được lập, kiểm tra, xem xét sẽ được trình lên Giám đốc
duyệt sẽ được gửi đến các cơ quan: Cục thuế, Sở kế hoạch đầu tư, Ngân hàng nơi
Công ty mở tài khoản giao dịch. Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của Công ty
được lập phù hợp với biểu mẫu Nhà nước quy định. Việc lập và gửi báo cáo theo
đúng yêu cầu. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty được lập theo phương pháp
trực tiếp.

2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hiện nay Công ty đã chủ động trong công tác phân tích kinh doanh. Công ty
chưa có bộ phận phân tích riêng. Việc phân tích là do Giám đốc chỉ đạo và kế toán
trưởng thực hiện dựa vào số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
cuối các năm để phân tích đánh giá một số chỉ tiêu.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH Hoa Hoa.
Trong quá trình phân tích kinh tế Công ty sử dụng phương pháp so sánh và
thực hiện tính toán phân tích một số chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu phân tích doanh thu
+Tốc độ phát triển liên hoàn =
+Tốc độ phát triển định gốc =
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
Ý nghĩa: Nói lên 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng doanh thu.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Ý nghĩa: Một đồng VLĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng DT hoặc lợi nhuận.
Ý nghĩa: Trong một chu kỳ kinh doanh VLĐ quay được bao nhiêu vòng.
Hệ số này càng lớn càng tốt.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Ý nghĩa: Một đồng VCĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng DT hoặc lợi nhuận.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hoa Hoa.
Nhận xét: Từ Bảng 2.1 ta có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm
2014 tăng so với năm 2013. Cụ thể:
∗ Vốn kinh doanh:

- Vòng quay toàn bộ VKD tăng từ 3 vòng lên 3,5 vòng năm 2014. Vòng
quay toàn bộ vốn tăng là do luân chuyển VCĐ và VLĐ trong sản xuất của công ty
còn chậm.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD tăng từ 17,83 % lên 19,66%. Như
vậy, khả năng sinh lời của đồng vốn trong năm qua là rất lớn. Nguyên nhân là do,
doanh thu thuần và LNST tăng, trong khi VKD giảm nhẹ.
∗ Vốn lưu động:
- Năm 2014, VLĐ quay được 9.09 vòng, tăng 1,83 vòng so với năm 2013,
điều đó có nghĩa là một đồng vốn lưu động sử dụng trong năm 2014 tạo ra nhiều
đồng doanh thu hơn. Vòng quay VLĐ tăng làm cho kì luân chuyển VLĐ giảm 4,54
ngày. Điều đó cho thấy trong năm 2014 công ty đã quản lý và sử dụng VLĐ một
cách hiệu quả, tăng số vòng quay VLĐ.
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
- Tỷ suất LNST/VLĐ năm 2014 tăng 2,51% so với năm 2013. Tỷ suất tăng
một lần nữa lại cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động và cần phát huy.
∗ Vốn cố định:
- Năm 2013, hiệu suất sử dụng TSCĐ là 25,79 tức cứ 1 đồng TSCĐ tham
gia sản xuất thì tạo ra 25,79 đồng doanh thu thuần, nhưng đến năm 2014; 1 đồng đã
tạo ra 27,26 đồng doanh thu thuần. Điều đó cho thấy, Công ty đã sử dụng và quản
lý tốt TSCĐ
- Vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận VCSH tăng từ 45,14% năm 2013 lên
còn 48,6% năm 2014 cho thấy một đồng VCSH bỏ ra năm 2014 thu được số lợi
nhuận sau thuế lớn hơn năm 2013 là 3.46 (đ).
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
Bảng 2.1. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm 2013-2014.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014

Chênh lệch
(+/-) Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần (đ) 82.053.025.407 89.723.190.945 7.670.165.538 9,35
2. Lợi nhuận sau thuế (đ) 4.880.053.057 5.034.922.907 154.869.850 3,17
3. VKD bình quân (đ) 27.368.845.721 25.614.866.299 -1.753.979.422 -6,41
4. VLĐ bình quân (đ) 10.059.460.085 9.868.983.439 -190.476.646 -1,89
5. VCĐ bình quân (đ) 751.847.713,5 492.045.298,5 -259.802.415 -34,55
6. VCSH bình quân (đ) 10.811.307.798 10.361.028.513 450.279.285 -4,16
7. Nguyên giá TSCĐ bình quân (đ) 3.181.793.287 3.291.834.669 110.041.382 3,46
8. Vòng quay toàn bộ VKD = (1) / (3) Vòng 3 3,5 0,5 16,84
9. Tỷ suất LN sau thuế trên VKD = (2) / (3) % 17,83 19,66 1,83 10,24
10. Tỷ suất lợi nhuận VCSH = (2) / (6) % 45,14 48.6 3,46 7,66
11. Vòng quay VLĐ = (1) / (4) Vòng 8,16 9,09 0,93 11,46
12. Kỳ luân chuyển VLĐ= 360 / (11) Ngày 44,13 39,6 -4,54 -10,28
13. Tỷ suất LN sau thuế trên VLĐ bình quân
= (2) / (4)
% 48,51 51,02 2,51 5,165
14. Hiệu suất sử dụng VCĐ = (1) / (5) Lần 109,14 182,35 73,21 67,08
15. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = (2) / (5) % 649,07 1023,26 374,19 57,65
(Nguồn: BCTC của Công ty TNHH Hoa Hoa năm 2013-2014).
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH HOA HOA.
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty
3.1.1. Ưu điểm
- Về tổ chức bộ máy kế toán
Với bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ
công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở

phòng kế toán. Do đó, thống nhất được sự chỉ đạo về nghiệp vụ kế toán, về hoạt
động sản xuất kinh doanh đồng thời cung cấp thông tin nhanh trong bộ phận kế
toán. Cơ cấu bộ máy kế toán được phân công chuyên môn hóa các phần hành, tạo
điều kiện cho các kế toán viên nâng cao nghiệp vụ, trách nhiệm trong công việc,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Về hệ thống tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán
Việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là rất phù hợp để phản ánh
hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đặc điểm đa dạng, với yêu cầu cao của việc
quản lý, sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn thì hình thức Nhật kí chung là hình thức
phù hợp nhất để theo dõi và cung cấp số liệu về tình hình tài sản và sự vận động của
tài sản.
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với Công ty và tuân thủ
theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Việc luân chuyển chứng từ, sổ sách giữa phòng kế toán và các tổ trưởng, thủ kho
tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát .
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế
toán, kiểm tra đối chiếu. Việc vận dụng và mở TK chi tiết của Công ty phù hợp với
sự hướng dẫn của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà
quản trị doanh nghiệp.
3.1.2. Hạn chế
- Bộ máy kế toán của công ty chủ yếu tập trung vào công tác thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin của kế toán tài chính cho việc tổng hợp mà chưa có bộ phận
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
riêng phục vụ cho yêu cầu quản trị. Do đó, nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong quá
trình lựa chọn các quyết định kinh doanh hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Việc phân bổ chi phí liên quan tới việc sản xuất và chế tạo sản phẩm đôi khi chưa

được thực hiện đúng cách, đúng quy định khiến cho giá vốn bị sai so với thực tế.
- Công tác xác định giá vốn hàng bán còn chậm khiến hoạt động kế toán của công ty
hay bị tồn đọng.
- Công việc ghi nhận doanh thu còn mập mờ và chậm. Nhiều trường hợp doanh thu
được ghi nhận khi chưa thỏa mãn đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại Công ty
3.2.1. Ưu điểm
Cán bộ làm công tác phân tích là những người thường xuyên xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có năng lực và trình độ quản lý nên rất thuận lợi khi
thực hiện phân tích. Các chỉ tiêu tương đối rõ ràng và phản ánh đầy đủ tình hình
hoạt động của doanh nghiệp như: hiệu quả hoạt động, tình hình sử dụng vốn, tốc độ
phát triển doanh thu qua từng năm.
Mọi thông tin trên báo cáo tài chính (dữ liệu chủ yếu phục vụ cho công tác
phân tích) đều được kiểm toán độc lập kiểm toán hàng năm nên đảm bảo tính trung
thực, hợp lý, tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Do vậy, lãnh đạo
công ty hoàn toàn yên tâm về độ tin cậy và chính xác của dữ liệu đầu vào phục vụ
cho quá trình phân tích.
3.2.2. Hạn chế
Dữ liệu sử dụng trong công tác phân tích đều dừng lại ở kế toán tại công ty
mà chưa sử dụng các dữ liệu về doanh nghiệp cùng ngành, trong quá trình phân tích
còn nhiều chỉ tiêu quan trọng khác vẫn chưa được đề cập.
Việc phân tích kinh tế chỉ được thực hiện vào cuối năm do đó thông tin phân
tích thường lỗi thời, lạc hậu dẫn đến kết quả phân tích không chính xác. Và chưa có
bộ phận phân tích riêng. Vì thế việc phân tích còn phụ thuộc nhiều vào trình độ của
các nhân viên được giao nhiệm vụ làm phân tích.
Kết quả phân tích mới chỉ dừng lại ở các con số và đưa ra nguyên nhân mà
chưa chỉ ra được các biện pháp cần phải thực hiện trong thời gian tới. Do đó, lãnh
đạo công ty khó đưa ra được các quyết định kịp thời trên cơ sở kết quả phân tích.
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
18

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Hoa Hoa, em
xin đề xuất hai hướng đề tài lần lượt theo thứ tự ưu tiên như sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH
Hoa Hoa” (thuộc học phần Phân tích kinh tế)
Lý do chọn đề tài: Doanh thu luôn là mục tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
và như đã nêu ở mục 3.2.2 thì khả năng phân tích của đơn vị còn có nhiều hạn chế,
khó có thể có những quyết định kinh doanh tốt, đem lại doanh thu cao cho đơn vị.
Nên em đã quyết định đưa ra hướng đề tài thứ nhất này.
Hướng đề tài thứ hai: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoa
Hoa” (thuộc học phần Kế toán tài chính).
Lý do chọn đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc xử lý, cung cấp thông tin cho nhà quản lý đồng thời nó còn là căn cứ để
cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế… thực hiện giám sát việc chấp hành chế độ,
chính sách ở doanh nghiệp. Qua khảo sát tại Công ty em thấy công tác tổ chức kế
toán cũng như việc tính toán chi phí, doanh thu để xác định kết của kinh doanh của
Công ty hàng năm còn nhiều vấn đề tồn tại và chưa hợp lý do đó em xin đưa ra
hướng đề tài này.
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Hồng Nga
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hoa Hoa, được tiếp xúc thực tế với
công tác kế toán của Công ty em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức cũng như trau
dồi khả năng tích lũy kinh nghiệm về nghề Kế toán.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể phòng
Kế toán tài chính và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Nguyễn Hồng Nga, em
đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình . Nhưng do trình độ lý luận
còn nhiều hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh

khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp, phê bình của các thầy
cô để báo cáo thực tập tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Anh Tuấn Lớp: K47D1

×