Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty TNHH La Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.68 KB, 19 trang )

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty TNHH thiết bị và xây dựng La Thành
Địa chỉ: Lô 49, Khu Công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội.
Số điện thoại: 04. 3851 7384 Số Fax: 04. 3514 2797
Công ty TNHH thiết bị và xây dựng La Thành (gọi tắt là Công ty TNHH La Thành) được
thành lập ngày 20/05/1998 tại Lô 49, Khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
chuyên về sản xuất và cho thuê thiết bị xây dựng trên phạm vi cả nước. Với hơn 10 năm
hoạt động, công ty TNHH La Thành từ một doanh nghiệp với số lao động chưa đến 30
người đã mở rộng quy mô công ty lên gấp 2 - 3 lần, đáp ứng được một phần nhu cầu về
thiết bị xây dựng cho các công trình xây dựng trên khắp cả nước.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH La Thành
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH La Thành
Công ty TNHH La Thành được thành lập với mục tiêu là cung cấp và cho thuê các thiết bị
xây dựng với chất lượng tốt nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là cá nhân, doanh
nghiệp trên cả nước.
Công ty luôn hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất với các sản
phẩm của mình, mang đến cho khách hàng sản phẩm chất lượng, hiệu quả, giá cả hợp lý
và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của khách hàng.
Với hơn 10 năm phát triển, công ty TNHH La Thành không chỉ cung cấp thiết bị xây
dựng mà còn cho thuê tài sản cố định chủ yếu là nhà xưởng.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH La Thành
Công ty TNHH La Thành có cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được tổ chức và hoạt
động theo mô hình chức năng. Cụ thể được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH La Thành
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty TNHH La Thành
Công ty TNHH La Thành là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, chuyên sản xuất
và cho thuê thiết bị xây dựng cho các cá nhân, tổ chức trên khắp cả nước.
Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty:
• Thiết bị xây dựng: Giàn giáo, coppha, cây chống, kích tăng,…


• Dịch vụ: Cho thuê thiết bị xây dựng, cho thuê nhà xưởng.
1.4 Khái quát về các hoạt động kinh tế và các nguồn lực của công ty TNHH La
Thành
• Các hoạt động kinh tế của công ty
Các hoạt động kinh tế của công ty bao gồm: Sản xuất các thiết bị xây dựng theo các hợp
đồng của khách hàng; Cho thuê thiết bị xây dựng; Cho thuê nhà xưởng. Trong đó hoạt
động sản xuất thiết bị xây dựng là hoạt động chính của công ty.
• Các nguồn lực của công ty
Ban giám đốc
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
hành
chính
nhân sự
Xưởng
sản xuất
Phòng
bảo vệ
Phòng
kế hoạch
- vật tư
Phòng
KCS
Về vốn, tổng nguồn vốn gồm vốn tự có và vốn vay gần 80 tỷ đồng. Trong đó vốn lưu
động là 60 tỷ, vốn cố định là 20 tỷ.
Về nhân lực, số lao động của công ty năm 2012 là 98 người, năm 2013 tăng lên 105
người. Tính đến thời điểm hiện tại, đội ngũ nhân lực của công ty TNHH La Thành là 101
người. Cụ thể:

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh năm
2013/2012
So sánh năm
2014/2013
LĐ TT (%) LĐ TT (%) LĐ TT (%) CL TL (%) CL TL (%)
Tổng LĐ 98 105 101 7 7.14 -4 -3.81
Đại học 6 6.12 8 7.62 7 6.93 2 33.33 -1 -12.5
Cao đẳng 35 35.71 37 35.2 37 36.63 2 5.71 0 0
Trung cấp,
CNKT
57 58.17 60 57.18 57 56.44 3 5.26 -3 -5
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Theo thống kê của phòng hành chính nhân sự, khoảng gần 43% số công, nhân viên trong
công ty có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên, trong đó, trình độ đại học chiếm 6.93%,
trình độ cao đẳng chiếm 36.63%, còn lại là trung cấp, công nhân kỹ thuật chiếm khoảng
56%.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty theo giới tính
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh năm
2013/2012
So sánh năm
2014/2013
LĐ TT (%) LĐ TT (%) LĐ TT (%) CL TL (%) CL TL (%)
Tổng LĐ 98 105 101 7 7.14 -4 -3.81
Nam 17 17.35 20 19.05 18 17.82 3 17.65 -2 -10
Nữ 81 82.65 85 80.95 83 82.18 4 4.94 -2 -2.35

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất thiết bị xây dựng nên có những đặc thù riêng
ảnh hưởng đến cơ cấu lao động trong công ty. Do đó, số lượng lao động nam nhiều hơn
so với lao động nữ (lao động nam chiếm 82.18% trên tổng số lao động và gấp gần 5 lần số
lao động nữ trong công ty).
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm: tòa nhà chính của
công ty tại lô 49, khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội; 1 xưởng sản xuất thiết
bị xây dựng; kho bãi; các nhà xưởng cho thuê. Ngoài ra còn có hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất, hệ thống thông gió, hút bụi trong xưởng sản xuất; trang thiết bị cho các
phòng ban. Công ty còn áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo ISO 9001:2008 kết
hợp với quản trị chất lượng đồng bộ TQM trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.5 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần
đây
Bảng 1.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Đơn vị tính: tỉ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh
2013/2012
So sánh
2014/2013
1 Tổng tài sản 79,65 79,75 79,99 0,1 0,24
2 Tổng nợ phải
trả
34,49 32,27 33,13 -2,22 0,86
3 Vốn chủ sở
hữu
45,16 47,49 46,86 2,33 -0,63
4 Tổng doanh 95,52 102,88 100,60 7,36 -2,28
thu
5 Lợi nhuận

trước thuế
3,86 5,26 4,58 1,4 -0,68
6 Lợi nhuận sau
thuế
3,01 4,10 3,58 1,09 -0,52
7 Tỷ suất lợi
nhuận (%)
3,15 3,99 3,55 0,84 -0,44
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây có xu hướng
tăng, doanh thu năm 2013 và 2014 đều tăng so với năm 2012. Doanh thu năm 2013 đạt
102,88 tỷ đồng, tăng 7,7% so với năm 2012; lợi nhuận sau thuế đạt 4,10 tỷ đồng, tăng
36,2% so với năm 2012. Năm 2014 nền kinh tế khó khăn, công ty cũng gặp khó khăn về
thị trường, điều kiện kinh doanh, các hợp đồng đặt hàng giảm. Vì vậy doanh thu và lợi
nhuận năm 2014 đều giảm so với năm 2013. Cụ thể doanh thu năm 2014 đạt 100,60 tỷ
đồng giảm 2,2%; lợi nhuận sau thuế giảm 12,7% so với năm 2013.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
TNHH LA THÀNH
2.1 Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự
2.1.1 Tình hình nhân lực của phòng hành chính nhân sự
Hiện nay phòng hành chính nhân sự của công ty gồm 4 người: 1 Trưởng phòng và 3 nhân
viên. Cơ cấu cụ thể như bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Số lượng và trình độ nhân sự phòng hành chính nhân sự
STT Họ tên Vị trí Trình độ Chuyên ngành Giới tính
1
Nguyễn Thị Mai
Hương
Trưởng
phòng
Đại học

Quản lý nguồn
nhân lực
Nữ
2 Nguyễn Kim Hoa
Nhân viên
nhân sự
Đại học Kinh tế lao động Nữ
3 Nguyễn Thị Thúy
Nhân viên
nhân sự
Đại học Kinh tế lao động Nữ
4 Hà Thị Mai
Nhân viên
hành chính
Cao đẳng Quản trị văn phòng Nữ
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Từ bảng số liệu trên ta thấy nhân viên phòng hành chính nhân sự đều có trình độ cao
đẳng, đại học, có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn do đó đáp ứng được yêu cầu
công việc, đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả cao.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ phòng hành chính nhân sự của công ty
• Chức năng của phòng hành chính nhân sự
Tham mưu cho giám đốc trong công tác phát triển nguồn nhân lực và tổ chức thực hiện
các công việc có liên quan đến nhân lực trong công ty.
Phối hợp với các phòng/ban khác trong các công tác có liên quan đến nhân lực.
• Nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự
Xử lý thông tin theo chức năng, quyền hạn của phòng.
Thực hiện các công tác liên quan đến nhân sự như: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực; trả
lương và các chính sách khác đối với người lao động.
Lưu giữ các hồ sơ, tài liệu của công ty (văn thư lưu trữ)
2.1.3 Tổ chức phòng hành chính nhân sự của công ty

Hình 2.1: Tổ chức phòng hành chính nhân sự
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính nhân sự được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Trong đó
trưởng phòng nhân sự có nhiệm vụ hỗ trợ cho ban giám đốc giải quyết những vấn đề liên
quan đến nhân sự trong công ty; giữ vai trò điều hành chung các hoạt động trong phòng
nhân sự; phối hợp với các phòng ban khác khi có vấn đề liên quan đến nhân sự. Nhân
viên nhân sự phòng nhân sự có nhiệm vụ thực hiện các công việc liên quan đến tuyển
dụng, đào tạo, trả lương… và báo cáo công việc cho trưởng phòng đảm bảo tính thống
nhất, chuyên nghiệp và hệ thống trong hoạt động của phòng nhân sự. Nhân viên hành
chính có nhiệm vụ thực hiện các công việc liên quan đến văn thư lưu trữ các hồ sơ, giấy
tờ, công tác lễ tân và các công việc hành chính liên quan khác.
2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản trị
nhân lực của công ty
2.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài công ty
Thứ nhất, sự lạm phát và biến động của nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam còn đối
diện nhiều khó khăn, thách thức và những rủi ro tiềm ẩn: Nợ xấu chưa được giải quyết,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, số doanh
nghiệp giải thể, ngừng hoạt động cao, tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức thấp… Sự biến
động của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty nói
chung và hoạt động quản trị nhân lực nói riêng. Các hoạt động quản trị nhân lực có sự
thay đổi phù hợp với sự biến động của nền kinh tế.
Trưởng phòng hành
chính nhân sự
Nhân viên
nhân sự
Nhân viên
nhân sự
Nhân viên
hành chính
Thứ hai, hoạt động quản trị nhân lực chịu ảnh hưởng sâu sắc của chính sách pháp

luật, cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước. Hệ thống các chính sách, pháp luật, cơ chế
của Đảng và Nhà nước là hành lang pháp lý cho hoạt động của công ty. Các hoạt động
quản trị nhân lực cũng tuân thủ theo hành lang pháp lý này. Sự thay đổi trong Bộ luật lao
động tác động trực tiếp đến các chính sách nhân lực của công ty về lương, thưởng, phụ
cấp… Gần đây Chính phủ đã thông qua chính sách điều chỉnh tăng mức tiền lương tối
thiểu, chính sách về lương, thưởng của công ty cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với quy
định của Chính phủ và đảm bảo công bằng cho người lao động.
Thứ ba, ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực xây dựng cạnh tranh nhau gay gắt về sản phẩm, giá cả, chất lượng và cả nhân
lực. Do vậy công ty cần phải có chính sách tuyển dụng, giữ chân nhân tài hợp lý. Công ty
TNHH La Thành đang tích cực đẩy mạnh phát huy tính sáng tạo, chủ động của nhân viên
và quản lý để đạt được các mục tiêu thông qua chính sách đãi ngộ về lương, thưởng, môi
trường làm việc.
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty
Thứ nhất, quan điểm của lãnh đạo công ty. Hoạt động kinh doanh của La Thành
phụ thuộc vào những quan điểm, phong cách quản trị và sự nhìn nhận vấn đề của ban
giám đốc công ty. Những quyết định, quan điểm đó buộc các nhà quản lý và nhân viên
phải thi hành. Sự thay đổi về quan điểm và chiến lược kinh doanh của La Thành trong
thời gian tới cũng tác động trực tiếp tới hoạt động quản trị nhân lực. Cụ thể qua các kế
hoạch tuyển mộ, tuyển chọn, công tác đánh giá, đào tạo và phát triển, đãi ngộ nhân lực,
Thứ hai, ảnh hưởng của mục tiêu, chiến lược kinh doanh của công ty. Chiến lược
trong 5 năm tới công ty muốn mở rộng thị trường, tăng số lượng sản phẩm sản xuất. Với
chiến lược này, mục tiêu ngắn hạn của công ty là mở thêm một xưởng sản xuất mới. Khi
đó nhu cầu về nhân lực chủ yếu là công nhân sản xuất tăng. Sự thay đổi này cần có sự
phối hợp của phòng hành chính nhân sự và các phòng khác trong công ty để đảm bảo
công ty có nguồn lực tốt nhất, hiệu quả nhất để thực hiện chiến lược kinh doanh trên. Vì
vậy các hoạt động tuyển dụng, bố trí và sử dụng, đãi ngộ, cần có sự thay đổi phù hợp.
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của công ty TNHH La Thành
2.3.1 Thực trạng về quan hệ lao động của công ty TNHH La Thành
Tình hình quan hệ lao động tại công ty TNHH La Thành diễn ra theo cơ chế hai bên: sự

dàn xếp, hợp tác trực tiếp giữa quản lý và nhân viên hoặc tập thể người lao động nhằm đạt
được sự thỏa thuận, thống nhất về các vấn đề hai bên cùng quan tâm.
Quan hệ lao động được thực hiện chủ yếu thông qua các hoạt động đối thoại, thương
lượng giữa hai bên. Nội dung đối thoại, thương lượng xoay quanh các vấn đề như: lương,
thưởng, lương làm thêm giờ, bảo hiểm xã hội, các loại phụ cấp, trợ cấp, các chương trình
phúc lợi, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Kết quả của việc đối
thoại, thương lượng giữa đại diện của quản lý và nhân viên sẽ được quy định cụ thể trong
thỏa ước lao động tập thể.
Hình thức đối thoại bao gồm: Gặp gỡ định kỳ giữa ban giám đốc với công, nhân viên;
thương lượng ký thỏa ước lao động tập thể; thương lượng ký hợp đồng lao động; hòm thư
góp ý; tham khảo trực tiếp ý kiến của công, nhân viên.
Công ty có tổ chức công đoàn - là tổ chức duy nhất đại diện cho tập thể người lao động.
Tổ chức công đoàn có vai trò bảo vệ lợi ích và quyền lợi của nhân viên; Tham gia giải
quyết các vấn đề có liên quan tới tranh chấp lao động, thỏa ước lao động tập thể.
2.3.2 Thực trạng về tổ chức lao động của công ty TNHH La Thành
Tổ chức lao động là quá trình tổ chức quá trình hoạt động của con người, trong sự kết hợp
giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những người
lao động với nhau.
• Nội dung tổ chức lao động tại công ty TNHH La Thành bao gồm các nội dung chính:
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc; Tổ chức chế độ làm việc và nghỉ ngơi; Phân công lao
động và hợp tác lao động.
- Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Nội dung chính của tổ chức và phục vụ nơi làm việc bao gồm trang bị các thiết bị cần
thiết ở các phòng ban, sắp xếp các thiết bị hợp lý và thuận tiện nhất cho các thao tác lao
động; bố trí và sắp xếp các thiết bị, máy móc, phương tiện ở xưởng sản xuất sao cho
thuận tiện, đảm bảo an toàn; bố trí và sắp xếp kho theo đúng yêu cầu và nguyên tắc.
- Tổ chức chế độ làm việc và nghỉ ngơi
Liên quan đến việc sắp xếp thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi của công, nhân viên
sao cho phù hợp để người lao động luôn trong trạng thái tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu
công việc, có thời gian để tái tạo sức lao động.

Cụ thể ở công ty, nhân viên trong các phòng ban làm việc theo ca: ca sáng từ 8h-12h, ca
chiều từ 13h-17h, thời gian nghỉ trưa từ 12h-13h.
Các quy định về chế độ làm việc và nghỉ ngơi được công ty áp dụng theo đúng quy định
trong Bộ luật lao động hiện hành.
- Phân công lao động và hợp tác lao động
Quá trình phân công lao động bao gồm: xây dựng danh mục các công việc trong quá trình
làm việc; xác định các yêu cầu của công việc; tiến hành phân công lao động.
Hợp tác lao động được thể hiện thông qua việc hợp tác giữa các công nhân trong xưởng
sản xuất. Ví dụ sản xuất coppha có nhiều công đoạn khác nhau, công nhân tham gia sản
xuất sẽ được phân công làm các bước công việc khác nhau; mỗi bước công việc lại có
mối liên hệ với nhau làm tiền đề cho bước công việc tiếp theo; các công nhân có sự phối
hợp để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng.
Hợp tác lao động còn được thể hiện qua sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban trong
công ty: phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán tài chính, xưởng sản xuất… trong quá
trình hoạt động để thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
• Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty
Công ty TNHH La Thành đã thực hiện khá tốt các biện pháp để nâng cao hiệu suất sử
dụng lao động như: trang bị các máy móc, thiết bị, công cụ lao động, bảo hộ lao động, tổ
chức chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, đào tạo bồi dưỡng công, nhân viên, các chế độ
lương, thưởng, từ đó giúp người lao động có tâm lý thoải mái, nâng cao năng suất lao
động, yên tâm làm việc.
2.3.3 Thực trạng về định mức lao động của công ty TNHH La Thành
Định mức lao động ở công ty được tiến hành rất đơn giản. Đối với công nhân sản xuất,
định mức lao động được xác định theo phương pháp kinh nghiệm nghĩa là định mức lao
động được xác định dựa trên kinh nghiệm của quản đốc hay quản lý đội sản xuất đối với
các bước công việc. Đối với nhân viên trong các phòng thì công ty chưa có định mức lao
động cụ thể. Do đó hệ thống định mức làm căn cứ để điều chỉnh, đánh giá lao động và
phân phối tiền lương chưa hoàn thiện, công ty chưa có cán bộ cụ thể phụ trách công tác
định mức lao động.
2.3.4 Thực trạng về hoạch định nhân lực của công ty TNHH La Thành

Tại công ty La Thành, hoạch định nhân lực giúp doanh nghiệp có được nguồn nhân lực
như dự kiến, chính xác về số lượng, chất lượng tại bộ phận có nhu cầu vào đúng thời
điểm. Hoạch định nhân lực giúp tiết kiệm chi phí sử dụng nguồn nhân lực, mang lại lợi
ích tối đa cho cá nhân và doanh nghiệp cũng như góp phần thực hiện hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, đạt được mục tiêu đã đề ra.
Công tác hoạch định nhân lực ở La Thành được thực hiện khá đơn giản. Các phòng ban
có nhu cầu về nhân lực tiến hành đề xuất với phòng hành chính nhân sự. Nhân viên phòng
hành chính nhân sự chịu trách nhiệm tổng hợp các nhu cầu về nhân lực của các phòng
ban. Sau khi tổng hợp, phòng hành chính nhân sự trình ban giám đốc phê duyệt. Sau khi
được phê duyệt về số lượng nhân lực dự kiến phòng hành chính nhân sự tiến hành xây
dựng kế hoạch tuyển dụng và phối hợp với các phòng ban khác để tiến hành công tác
tuyển dụng được thuận lợi.
2.3.5 Thực trạng về phân tích công việc của công ty TNHH La Thành
Công ty TNHH La Thành nhận thức được tầm quan trọng của phân tích công việc, vì vậy
công ty đã tiến hành nghiên cứu các công việc để làm rõ từng công việc cụ thể người lao
động có những nhiệm vụ, trách nhiệm gì, họ thực hiện những hoạt động nào, tại sao phải
thực hiện, từ đó làm cơ sở cho tuyển dụng người lao động phù hợp với vị trí cũng như
giúp quá trình đánh giá công, nhân viên thuận lợi hơn.
Phân tích công việc được tiến hành khi công ty mới thành lập, khi phát sinh thêm công
việc mới. Sản phẩm của phân tích công việc là bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công
việc (Phụ lục 1)
2.3.6 Thực trạng về tuyển dụng nhân lực và hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của
công ty TNHH La Thành
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của
doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp.
Tại công ty La Thành, quy trình tuyển dụng nhân lực như sau:
Hình 2.2: Quy trình tuyển dụng của công ty TNHH La Thành
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận và xử lý hồ sơ

Tổ chức thi tuyển
Quyết định tuyển dụng
Xác định nhu cầu tuyển dụng
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Nguồn tuyển dụng của công ty chủ yếu từ nguồn bên ngoài, xuất phát từ thị trường lao
động bao gồm: sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học, lao động chưa có việc
làm.
Thông báo tuyển dụng bao gồm các thông tin về tên và địa chỉ công ty, chức danh cần
tuyển, số lượng, yêu cầu về công việc, ứng viên và hồ sơ, hạn nộp hồ sơ Thông báo
tuyển dụng thường được dán ở bảng tin nội bộ doanh nghiệp và bảng tin tuyển dụng bên
ngoài doanh nghiệp để thu hút các ứng viên nộp hồ sơ.
Tổ chức thi tuyển tùy vào từng chức danh và yêu cầu công việc cụ thể mà có hình thức thi
tuyển phù hợp. Chủ yếu với nhân viên văn phòng công ty tiến hành phỏng vấn tuyển
dụng. Đối với công nhân sản xuất, công ty tiến hành thi tay nghề và phỏng vấn đơn giản.
Thực trạng hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng: Chi phí tuyển dụng bao gồm chi phí
truyền thông; chi phí tài liệu, văn phòng phẩm và các chi phí có liên quan. Năm 2014 chi
phí tuyển dụng của công ty là 18 triệu đồng. Những khoản chi phí này đã được công ty sử
dụng một cách hợp lý và tiết kiệm.
2.3.7 Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của công ty và hiệu quả sử dụng chi
phí đào tạo của công ty TNHH La Thành
Đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty La Thành được tiến hành theo quy trình sau:
Hình 2.3: Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực của công ty TNHH La Thành
Xác định nhu cầu đào tạo và
phát triển nhân lực
Xây dựng kế hoạch đào tạo và
phát triển nhân lực
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Các phòng căn cứ vào kết quả thực hiên công việc, trình độ năng lực chuyên môn, tay
nghề để trực tiếp xác định số lượng nhân viên có nhu cầu đào tạo. Phòng hành chính
nhân sự tổng hợp nhu cầu đào tạo của cả công ty rồi trình ban giám đốc phê duyệt.

Nội dung đào tạo bao gồm: đào tạo phát triển chuyên môn, kỹ thuật; đào tạo kiến thức, kỹ
năng quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất, hình thức đào
tạo chủ yếu là bên trong doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp, cầm tay chỉ việc. Đối
với nhân viên, nhà quản lý thường đào tạo kiến thức, kỹ năng chuyên môn bằng cách cử
đi học các lớp quản lý, lớp lý luận chính trị Những người được cử đi học sẽ được tạo
điều kiện về thời gian đề có thể vừa học vừa làm, được hỗ trợ các kinh phí về đi lại, học
tập.
Mỗi năm chi phí dành cho đào tạo của công ty khoảng 50 triệu đồng bao gồm các chi phí
cho đào tạo bên ngoài như chi phí đi lại, tiền mua tài liệu, kinh phí hỗ trợ cho người được
cử đi học, chi phí trả cho đối tác và các chi phí cho đào tạo bên trong như chi phí dụng
cụ học tập, chi phí hỗ trợ người lao động.
2.3.8 Thực trạng về đánh giá nhân lực của công ty TNHH La Thành
Đánh giá nhân lực là quá trình so sánh giữa tình hình thực hiện và kết quả công việc của
người lao động với tiêu chuẩn phù hợp đối với công việc mà họ đảm nhận. Đánh giá nhân
lực có vai trò quan trọng giúp công ty đề ra kế hoạch kinh doanh trong kỳ tiếp theo, là cơ
Tổ chức đào tạo và phát triển
nhân lực
Báo cáo kết quả đào tạo và
phát triển nhân lực
hội để người lao động và công ty xem xét lại kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất đối
với từng vị trí và là cơ sở cho các hoạt động quản trị nhân lực: tuyển dụng, bố trí và sử
dụng, đãi ngộ nhân lực
Hiện tại để đánh giá nhân lực, công ty áp dụng phương pháp thang điểm kết hợp với
phương pháp nhật ký ghi chép. Phương pháp thang điểm: Đánh giá theo các tiêu chí đánh
giá chung đối với người lao động về khối lượng, chất lượng, và thái độ của họ theo các
mức điểm khác nhau. Phương pháp nhật ký ghi chép do trưởng các bộ phận hoặc người
phụ trách trực tiếp của nhân viên sẽ tiến hành ghi chép lại các thành tích nổi trội, sai lầm
và sai sót lớn của người lao động rồi tiến hành đánh giá. Chu kỳ đánh giá của công ty theo
tháng, quý, năm. Người đánh giá: Nhân viên tự đánh giá, người quản lý trực tiếp đánh
giá, lãnh đạo đánh giá

Công tác đánh giá nhân lực được tiến hành đơn giản, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm, ý
kiến chủ quan của người đánh giá do vậy kết quả đánh giá chưa thực sự công bằng, chính
xác.
2.3.9 Thực trạng về trả công lao động và hiệu quả sử dụng tiền lương của công ty TNHH
La Thành
• Nguồn quỹ lương của công ty
+ Quỹ lương từ năm 2014 chuyển sang: 2.091 tỷ
+ Quỹ tiền lương trích trong kỳ: 10,50 tỷ
• Tiền lương
Tiền lương bình quân: 4,5 triệu đồng/ người/ tháng.
Thu nhập của công, nhân viên trong công ty bao gồm các khoản: tiền lương cơ bản, tiền
thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các loại phúc lợi. Các khoản này sẽ được thể hiện cụ thể trong
hệ thống thang bảng lương của công ty.
- Lương của nhân viên thuộc khối văn phòng, phòng bảo vệ gồm phần lương cứng (lương
cơ bản) và lương mềm
- Lương công nhân sản xuất được trả theo phương pháp trả lương sản phẩm
• Các hình thức thưởng
+ Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch
+ Thưởng cuối năm, thưởng Lễ, Tết
• Các khoản phụ cấp, trợ cấp
Các khoản phụ cấp, trợ cấp bao gồm: Phụ cấp giao thông; Phụ cấp đi công tác; Phụ cấp
trách nhiệm; trợ cấp ốm đau; trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; trợ cấp thai
sản,
• Bảo hiểm
+ Đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội: Công, nhân viên ký hợp đồng lao động chính
thức với công ty có hợp đồng lao động thời hạn từ 03 tháng trở lên.
+ Mức tham gia bảo hiểm xã hội theo qui định của pháp luật.
• Thực trạng hiệu quả sử dụng tiền lương của công ty
Công ty đã thực hiện tốt các hình thức tiền lương, thưởng, trợ cấp, phụ cấp từ đó khích lệ
và tạo động lực cho người lao động làm việc. Tuy nhiên các hình thức thưởng còn chưa

đa dạng, các biện pháp tạo động lực phi vật chất chưa được quan tâm nhiều.
PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG TY
TNHH LA THÀNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động/hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của
công ty TNHH La Thành
3.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
3.1.1.1 Ưu điểm
Năm 2014 tình hình nền kinh tế khó khăn, công ty TNHH La Thành gặp nhiều khó khăn
về thị trường, vốn, điều kiện kinh doanh, kết quả kinh doanh còn thấp so với năm 2013
song công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: Hoàn thành kế hoạch kinh doanh
đề ra; chuẩn bị sản phẩm, lực lượng và các yểu tố cần thiết cho kế hoạch dài hạn về việc
mở thêm 1 xưởng sản xuất ở Bắc Ninh; đời sống, môi trường làm việc của CBNV được
nâng cao, thu nhập ổn định làm tiền đề để công ty phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh
doanh năm 2015.
3.1.1.2 Nhược điểm
Mặc dù đạt được kết quả kinh doanh hoàn thành kế hoạch, các hoạt động kinh doanh của
công ty còn một số hạn chế như:
- Việc hạn chế đầu tư do khó khăn chung của nền kinh tế cũng như sự cạnh tranh gay gắt
và khó khăn nội tại của thị trường xây dựng.
- Quá trình thu nợ từ các hợp đồng còn chậm so với dự kiến làm ảnh hưởng tới quá trình
xoay vòng vốn, đầu tư cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Các hợp đồng từ các khu vực thị trường miền trung, miền Nam còn ít.
3.1.2 Đánh giá tình hình hoạt động quản trị nhân lực
3.1.2.1 Ưu điểm
- Tình hình quan hệ lao động hài hòa, ổn định. Năng lực của các chủ thể ngày càng được
nâng cao, đặc biệt là vai trò của tổ chức công đoàn trong việc đảm bảo quyền và lợi ích
của nhân viên.
- Công tác tổ chức lao động hợp lý, khoa học tạo điều kiện cho người lao động nghỉ ngơi
hợp lý, tái sản xuất sức lao động.
- Công ty triển khai công tác hoạch định khá tốt, chính sách nhân lực đáp ứng được nhu

cầu nhân lực cho công ty vào đúng thời điểm cũng như để đáp ứng được các kế hoạch,
chiến lược kinh doanh của công ty.
3.1.2.2 Nhược điểm
- Công tác tuyển dụng được tiến hành theo quy trình cụ thể, rõ ràng nhưng khả năng thu
hút ứng viên nộp hồ sơ, chất lượng tuyển chọn, tuyển mộ chưa cao.
- Công tác trả công chưa thực sự tạo động lực cho người lao động.
- Công tác định mức lao động tại công ty La Thành còn chưa rõ ràng và chưa được quan
tâm đúng mức. Công ty chưa có cán bộ phụ trách công tác định mức.
- Công tác đánh giá nhân lực còn đơn giản, phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của
người đánh giá nên kết quả đánh giá chưa thực sự chính xác.
3.1.3 Những vấn đề đặt ra với hoạt động quản trị nhân lực tại công ty TNHH La Thành
Một số vấn đề đặt ra với hoạt động quản trị nhân lực của công ty:
- Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng để tiết kiệm chi phí cũng như thời gian tuyển
dụng.
- Hoàn thiện công tác định mức lao động tại công ty
- Chú trọng hơn nữa công tác tạo động lực cho người lao động để thu hút, giữ chân người
lao động.
- Quy chế tiền lương cần được sửa đổi nhanh và kịp thời trên cơ sở xây dựng các định
mức công việc điều chỉnh cơ chế tiền lương phù hợp với Nghị định mới của Chính phủ
- Hoàn thiện công tác đánh giá nhân lực tại công ty
3.2 Phương hướng hoạt động/hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của công ty
TNHH La Thành trong thời gian tới
Năm 2015 nền kinh tế thế giới được dự báo sẽ phục hồi mạnh hơn, tăng trưởng cao hơn
so với năm 2014. Kinh tế Việt Nam có sự khởi sắc. Tuy nhiên, nền kinh tế tăng trưởng
chậm, cầu thấp, các cân đối vĩ mô chưa vững chắc, khả năng lạm phát gia tăng do việc nới
lỏng chính sách tiền tệ, sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động kinh doanh trong thời gian tới hướng tới mục tiêu mở rộng thị trường, nâng
cao hơn nữa năng suất và chất lượng sản phẩm. Định hướng kế hoạch năm 2015 như sau:
- Tiếp tục duy trì tỷ lệ tăng trưởng ở mức 10%
- Xây dựng thêm 1 xưởng sản xuất ở Bắc Ninh

3.3 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH La Thành
Định hướng 2: Nghiên cứu công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH
La Thành
Định hướng 3: Nghiên cứu quy trình đào tạo nhân lực tại tại công ty TNHH La Thành

×