Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIÊN LỰC HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.04 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY ĐIÊN LỰC HẢI PHÒNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐIỆN LỰC HẢI
PHÒNG
Sự ra đời và phát triển của Công ty Điện lực Hải Phòng gắn liền với lịch sử
phát triển của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam – một trong những Công ty độc
quyền lớn nhất nước ta. Ngành điện lấy ngày truyền thống là ngày 2/12/54, kỉ
niệm ngày Bác Hồ về thăm nhà máy điện Hà Nội. Bốn mươi bảy năm qua,
ngành điện vượt qua khó khăn, thử thách để xây dựng ngành điện Việt Nam
lớn mạnh góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất
nước.
Điện được sử dụng ở Hải Phòng từ rất lâu, theo tài liệu còn lưu giữ đó là
ngày 1/2/1883. Số hộ dùng điện đầu tiên rất ít sau đó nhiều lên cùng sự
trưởng thành của ngành điện. Lich sử phát triển của ngành điện Hải Phòng
được chính thức từ sau ngày thành phố giải phóng (13/5/1955). Tại thời điểm
đó, cả Hải Phòng có sản lượng điện 10 KW/năm, công suất trung bình là 1500
KW (do máy phát điện khí than do người Pháp xây dựng) và số hộ dùng điện ít
ỏi là 500 (người) được dùng điện trong tổng số 20.000 người dân.
Vào những năm 60 Hải Phòng xây dựng và đưa vào khai thác đường dây
110 KV An Lạc với dung lượng 25.000 KVA và đường dây 35 KV An Lạc –
Ximăng, An Lạc – Cửa Cấm, An Lạc – Kiến An - Đồ Sơn, Uông Bí – Tràng Kênh –
Núi Đèo. Với việc cải tạo đường dây 35 KV Hải Phòng – Hà Nội và xây mới
hàng loạt trạm trung gian Vĩnh Bảo, An Lão, Đồ Sơn bước đầu đã cung cấp
điện cho các khu công nghiệp mới, các khu đông dân đảm bảo điện sử dụng
trong nội thành và từng bước cấp điện cho hàng trăm trạm bơm phục vụ nông
nghiệp và sản xuất công nghiệp.
Vào những năm 70, Sở Điện lực Hải Phòng đã nhanh chóng xây dựng các
cụm điezen nhỏ Đ2/1, Đ2/2, Đ2/3 và cụm điezen tập trung 13 máy T
66
với công
suất trung bình là: 10.000 KW


Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, để cấp điện cho thành phố với
nhu cầu của thời bình, Sở Điện lực Hải Phòng đã xây dựng thêm trạm 110 KV
Lạch Tray với 2 máy 16.000 KVA và vận hành cùng đường dây 110 KVA. Năm
1987, trạm 110 KV Ngũ Lão ở Thuỷ Nguyên được xây dựng góp phần đắc lực
vào việc cung cấp điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Hải
Phòng.
Năm 1979, Sở Điện lực Hải Phòng lắp thêm trạm phát điện tua bin khí của
Anh tại Thuỷ Nguyên với tổng công suất 70.000 KW. Sau nhiều năm cải tạo và
xây dựng, ngành điện Hải Phòng từ 1 trạm điện 110 KV thô sơ nay đã có 4
trạm 110 KV, 19 trạm trung gian, gần 900 trạm phân phối và hơn 1.000 km
đường dây cao thế và hạ thế.
Từ năm 1989, sau khi tổ máy số 1 và số 2 của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
vận hành công suất điện thành phố Hải Phòng và cả nước tăng nhanh. Riêng
năm 1989, Hải Phòng đã xây mới 50 trạm biến áp 110 KV, cải tạo và nâng cấp
200 trạm cũ và hơn 40 công trình điện khác. Đặc biệt có trạm 110 KV Cửa Cấm
do Sở Điện lực Hải Phòng tự lắp, hiệu chỉnh và vận hành. Hệ thống lưới điện
cải tạo và hoàn thiện bao gồm: Đường dây cao thế lên tới 1465 km, 665 trạm
biến áp phục vụ việc phân phối điện, sản lượng điện trên 830 triêu KWh
Ngày 12/5/1998 hoàn thành công trình trọng điểm đưa lưới điện quốc gia
ra đảo Cát Bà, là đường dây vượt biển đầu tiên của Việt Nam, hoàn thành dự
án thí điểm bán điện trực tiếp đến từng hộ gia đình nông dân ở 2 xã Hoà Bình
(huyện Vĩnh Bảo) và Cao Nhân (huyện Thuỷ Nguyên).
Tháng 4 năm 1999 Sở Điện lực Hải Phòng chính thức trở thành Công ty
Điện lực Hải Phòng. Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, trong những
ngày đầu Công ty gặp rất nhiều khó khăn song do phát huy tốt thành tích đã
đạt được và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ trong doanh nghiệp. Cán
bộ công nhân viên trong Công ty đoàn kết một lòng khắc phục khó khăn. Vì vậy,
Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng Công
ty giao cho và đã phấn đấu giảm tỷ lệ tổn thất điện năng đến nay còn 6,43%
(là một trong những Công ty có tỷ lệ tổn thất điện thấp nhất trong cả nước).

Sau 2 năm thực hiện hoạch toán độc lập, Công ty luôn phấn đấu sản xuất kinh
doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra, Công ty còn
phấn đấu nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và đầu tư để đổi mới và
hiện đại hoá lưới điện.
Hiện nay, Công ty đã và đang tiến hành cải tạo, nâng cấp lưới điện thành
phố theo dự án ADB với tổng trị giá 29,4 triệu USD. Thành tích của Công ty
trong những năm đổi mới đã được thành phố, Tổng Công ty ghi nhận. Ba năm
liền Công ty Điện lực Hải Phòng được UBND thành phố tặng bằng khen và tặng
cờ đơn vị thi đua xuất sắc. Ngày 10/4/2001 Công ty Điện lực Hải Phòng được
chủ tịch nước quyết định tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân”
- Tên giao dịch : Công ty Điện lực Hải Phòng
- Địa chỉ : 54 Minh Khai- Quận Hồng Bàng- TP. Hải Phòng
- Điện thoại : 031.745463
- Fax : 031.745405
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty Điện lực Hải Phòng ngoài chức năng quản lý kinh doanh còn đảm
nhận cả phần cải tạo, xây dựng và phát triển lưới điện, tự đảm nhận trước Bộ
năng lượng, xây dựng và quản lý trung tâm điều dưỡng và dịch vụ điện lực tại
Đồ Sơn.
Ngoài ra, nhiệm vụ của Công ty Điện lực Hải Phòng có cùng nhiệm vụ của
toàn ngành là đảm bảo điện sinh hoạt cho nhân dân và điện phục vụ cho sản
xuất công, nông nghiệp một cách ổn định nhất, an toàn nhất và chi phí thấp
nhất.
2. Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Hải
Phòng
2.1. Cơ sở vật chất của Công ty
Vị trí địa lý

Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Hải Phòng. Đây là thành phố với diện
tích tự nhiên là: 1507,6 km2 với số dân khoảng 1,7 triệu người. Vị trí của Công
ty nằm gần trung tâm thành phố. Do đó nó có một số thuận lợi và khó khăn
sau:
+ Thuận lợi
- Nằm gần các đường giao thông chính, đó là đường đi Hà Nội, Quảng Ninh.
- Gần các khu vực thị trường tiêu thụ điện quan trọng
- Đây là thành phố có đội ngũ lao động có trình độ cao so với các vùng khác
+ Mặc dù vậy còn có một số khó khăn sau: Đó là thu nhập bình quân của
toàn thành phố tương đối thấp 500.000đ/tháng, cơ sở hạ tầng ở nhiều huyện,
xã chưa tốt do vậy, việc đưa điện về từng gia đình để sinh hoạt và phục vụ nông
nghiệp còn là vấn đề khó khăn và vẫn đang được giải quyết.
Về mặt bằng sản xuất
Mặt bằng của Công ty Điện lực Hải Phòng có tổng diện tích là: 5789 m
2

được phân bố như sau:
Biểu số 1: Bố trí mặt bằng của Công ty
STT Tên công trình Diện tích
(m
2
)
1 Phòng ban 504
2 Gara ôtô 270
3 Trạm điện, nhà sản xuất 725
4 Kho chứa NVL 280
5 Sân bãi, lối đI 200
6 Đất trống (trồng cây) 110
7 Tổng cộng 5789
- Nước: Sử dụng hệ thống nước thành phố.

- Thông tin liên lạc: Nối mạng viễn thông quốc gia và quốc tế.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn chung đảm bảo để sản xuất trong thời hạn
của Công ty.
2.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị, kỹ thuật – công nghệ sản xuất
2.2.1 Nguồn hình thành
Dây chuyền công nghệ được nhập từ Nhật với giá thành dây chuyền toàn
bộ, được đánh giá là công nghệ mới.
2.2.2 Ưu thế của công nghệ
- Sử dụng phần lớn là nhập ngoại do đó ít tốn kém
- Sử dụng loại năng lượng chính đó là dầu, than do đó ít tốn kém
- Tỷ lệ giá cả dây chuyền chiếm 46,97% vốn đầu tư
- Dây chuyền công nghệ tuy không phải là hiện đại nhất nhưng là dây
chuyền còn mới dẫn đến cải tạo môi trường công nghệ Việt Nam.
- Công nhân tuyển dụng hầu hết là những lao động có thể sử dụng an toàn,
hiệu quả và am hiểu về máy móc thiết bị.
Biểu số 2: Dung lượng trạm biến áp là tài sản của Công ty Điện Lực
Hải Phòng
Tên trạm Số trạm Số máy Dung lượng
trạm MVA
Dung lượng
cùng kỳ
năm 2001
Trạm cao thế 110
KV
5 8 177 177
Trạmtrungthế
Trạm35 /10KV
TRạm 35/6KV
14
9

5
27
16
11
103,7
53,5
50,4
92,9
49,3
43,6
Trạm hạ thế
Trạm35/ 0,4KV
Trạm 10/ 0,4 KV
Trạm 6/ 0,2KV
672
26
264
382
695
26
264
405
220,645
5,950
73,805
140,89
219,51
5
4820
73,805

140,89
Tổng số 691 730 501,345 489,41
5
(Báo cáo tổng kết năm 2001)
3. Đặc điểm về sản phẩm
Điện là “đầu vào” quan trọng đối với sản xuất sản phẩm đồng thời đóng
vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sống của con người. Nhiều nhà
khoa học đã ví điện như là “bánh mỳ” của sản xuất công nghiệp, là ánh sáng
văn hoá của xã hộ văn minh. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến
sự phát triển của ngành điện, tạo điều kiện cho ngành điện trở thành một
ngành mũi nhọn phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng
Công ty Điện lực Hải Phòng là Công ty mang tính chất của ngành độc
quyền. Tuy nhiên, hiện nay nhiều khu công nghiệp liên doanh và 100% vốn đầu
tư nước ngoài có thiết kế máy phát điện riêng và trở thành đối thủ cạnh tranh
đối với Công ty. Do đó, Công ty dần thích nghi với cơ chế mới, cơ chế kinh tế thị
trường. Biểu hiện, công ty đã coi trọng khách hàng hơn và đang xem “khách
hàng như thượng đế”. Hàng loạt những đổi mới về điều kiện phục vụ và cung
cấp dịch vụ đã được thực hiện. Bước đầu, đã thay đổi cách nhìn của nhiều
người tiêu dùng đối với ngành độc quyền này. Thông qua hội nghị khách hàng
năm 2001 vừa qua cho thấy các dịch vụ khách hàng đã đạt kết quả tốt. Công ty
đã giảm phiền hà, rắc rối trong quá trình sửa chữa, lắp đặt và thu tiền điện.
Công ty đã giảm việc cắt điện đột ngột mà không báo trước, điện cũng ổn định
hơn.
Công ty chú trọng việc tìm đến khách hàng để hướng dẫn thủ tục, phát
triển xây dựng trạm điện mới, lắp đặt công tơ nhanh chóng thuận lợi. Khách
hàng có nhu cầu phát triển phụ tải mới lắp đặt hoặc tách công tơ riêng chỉ cần
liên hệ với một đầu mối để gửi giấy đề nghị như cấp điện và sau khi nộp tiền
không quá 10 ngày công trình của khách hàng sẽ được hoàn thành, công tơ và
hộp công tơ do ngành điện cung cấp. Hiện nay Công ty đang hoàn tất việc lắp

đặt công tơ điện trọn gói theo một giá thống nhất trên toàn bộ khu vực. Củng
cố dần các phòng tiếp khách tại các chi nhánh, duy trì điện thoại nóng, bố trí
14 máy chuyên giải đáp các ý kiến khách hàng về điện theo chế độ trực 16/24h.
Năm 2001đã tiếp nhận giải đáp 5270 cuộc điện thoại, giải quyết 100% đơn
thư thắc mắc về điện của khách hàng, qua đó hiểu rõ được nguyện vọng, ý kiến
thắc mắc của khách hàng để khắc phục kịp thời . Công ty bố trí những người
có trách nhiệm, có trình độ, thái độ giao tiếp lịch sự, văn minh và sẵn sàng trả
lời mọi yêu cầu về những vấn đề liên quan đến cung ứng điện. Tại những trạm
điện, những địa điểm tiếp dân có đầy đủ các bảng biểu hướng dẫn thủ tục lắp
mới đồng hồ điện, về giá điện, hình thức xử lý vi phạm. Trực giải quyết sự cố
khẩn trương, bố trí lịch cắt điện kết hợp nhiều việc để giảm thời gian mất điện,
thông báo lịch cắt điện trước 15 ngày giành thế chủ động cho khách hàng. Thể
hiện rõ sự nỗ lực và sự phấn đấu nâng cao trách nhiệm trong công tác kinh
doanh của mình.
Công ty cũng đang từng bước đầu tư nâng cao khả năng cung ứng điện
cho đông đảo nhân dân và hoàn chỉnh lưới điện ngầm, đồng thời đang xây
dựng chính sách thuận lợi, ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp công nghiệp
lớn và các khu công nghiệp. Làm được những việc này, Công ty Điện lực Hải
Phòng không chỉ tham gia tích cực hơn vào quá trình công nghiệp hoá sản xuất
của xã hội, mà còn tạo cho bản thân khả năng kích cầu trong quá trình tiêu thụ
điện năng.
5. Đặc điểm về NVL của Công ty Điện lực Hải Phòng
Công ty Điện lực Hải Phòng là Công ty kinh doanh điện năng. Do vậy, đầu
vào và đầu ra của Công ty chỉ là điện. Trong những năm gần đây do có nhiều
nhà máy thuỷ điện và nhiệt điện lớn được xây mới như: Nhà máy thuỷ điện
Hoà Bình (công suất 1920 MW), IALY (công suất 720 MW), ĐaNhim (công suất
475 MW), nhà máy nhiệt điện Bà Rịa (công suất 380 MW), Phú Mỹ (tổng công
suất đang sử dụng 1860 MW). Bước đầu đã cung cấp đủ điện sinh hoạt cho
người dân và cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các ngành kinh tế
khác.

Hệ thống lưới điện được làm mới, cải tạo đã đảm bảo cung cấp điện ổn
định và đưa điện đến khắp tỉnh thành trong cả nước. Nhất là đã đưa điện đến
các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo.
Biểu số 3 : Hệ thống lưới điện Việt Nam
Cấp
điện áp
Chiều
dài
(km)
Tuyến đường dây
xuất hiện đầu tiên Việt
Nam
Số trạm
biến áp
Tổng dung
lượng (MVA)
500 KV 1487 Hệ thống truyền tải
500 KV Bắc-Nam
4 2.850
220 KV 2720 Hà Đông-Hoà Bình 21 4.782
110 KV 6940 Đông Anh-Việt Trì
Uông Bí-Hải Phòng
18 5.167
35 KV 53.232 Hà Nội-Phố Nối 54 6.901
(Trích báo cáo tổng hợp 2001)
Để sản xuất kinh doanh Công ty Điện lực Hải Phòng chú ý rất nhiều đến
khâu phân phối điện. Đây là phương tiện để tiêu thụ điện năng. Hầu hết các hệ
thống này còn có chất lượng chưa tốt, còn có nhiều đoạn đã cũ, hết hạn sử
dụng. Hành lang điện chưa được an toàn vì người dân xây dựng, sinh hoạt quá
gần đường dây tải điện. Hệ thống lưới điện ở thành phố cần được cải tạo, mua

mới. Bán kính cấp điện quá dài, nhất là khu vực ngoại thành và các ngõ ngách
nội thành do đó còn xảy ra tình trạng đứt dây gây mất điện, ảnh hưởng đời
sống, sản xuất và tính mạng của người dân.
6. Công nghệ sản xuất của Công ty Điện lực Hải Phòng
Sơ đồ 3: Trạm điện của thành phố


Trạm
35 KV
Trạm
110 KV
Trạm
220 KV
Trạm
500 KV
dẫn
Điện dân
dụng
Trạm
110 V
Trạm
6 KV
Trạm
10 KV
Điện dân
dụng
Trạm
220 V
Sơ đồ 4: Mô hình làm việc của các phòng ban trong Công ty
Qua mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy tất cả các

hoạt động của Công ty đều nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của thị trường và
hướng vào thị trường. Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp tất cả các phòng ban.
Phòng kinh doanh qua sự chỉ đạo của ban giám đốc thực hiện việc nghiên cứu
nhu cầu của thị trường và hướng vào thị trường, lên kế hoặch sản xuất tiêu
thụ. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu các tiến bộ mới áp dụng vào việc
tạo ra sản phẩm là các thiết bị điện và lưới điện. Phòng tài vụ có nhiệm vụ trợ
giúp các phòng ban hoặch toán giá thành và lỗ lãi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mô hình được này thực hiện một cách tuần tự và có hiệu quả.
III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC HẢI
PHÒNG TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY.
1. Chế độ hoạch toán của Công ty.
Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập do Tổng Công ty Điện lực giao
cho theo văn bản số 112 EVN / HĐQT – TCKT ngày 23/4/1999. Vì vậy, tạo ra
Thị trường
Phòng kinh
doanh
Lưới điện
điện năng
Phòng kỹ thuật

BAN
GIÁM
ĐỐC
Trạm điện
Phòng tài vụ
Văn phòng
tính chủ động tích cực của Công ty Điện lực Hải Phòng trong việc tổ chức, vận
hành và sửa chữa, khai thác tốt năng lực thiết bị hiện có, thực hiện tốt các chỉ
tiêu kinh tế-kỹ thuật, thúc đảy việc tăng cường tiết kiệm và hợp lý hoá trong
sản xuất, gắn liền thu nhập của người lao động với chính kết quả sản xuất kinh

doanh mà họ tạo ra cho Công ty.
Công ty Điện lực Hải Phòng trực tiếp nhận giá bán điện nội bộ do Tổng
Công ty giao cho cùng với một số chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật và tổng định mức
sửa chữa. Các định mức đó được giao cố định trong năm và Tổng Công ty có
thể điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Trên cơ sở các định mức mà Tổng Công ty
giao cho, Công ty Điện lực Hải Phòng chủ động lập danh mục các công trình
sửa chữa và tự thực hiện việc định giá, tổ chức hoạt động kinh doanh, tự
hoạch toán lỗ lãi. Chính phương thức hoạch toán này tạo ra tính chủ động,
sáng tạo ra sự phấn đấu không ngừng cho toàn Công ty.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Hải
Phòng qua các năm gần đây
Biểu số 4: Kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Điện thương phẩm
(triệu KWh)
463,8 607,83
6
706,02
4
832,721 920,742
Tổn thất
điện năng (%)
10,69 9,04 8,42 7,59 6,43
Nộp ngân sách
(tỉ đồng)
22,48 46,57 41,3 46,57 42,608
(Trích báo cáo tổng hợp 2001)
* Điện phục vụ nông thôn, hải đảo
- 100% số quận, huyện, xã có điện.
- 98,5% số xã (172/174) đã có điện.

- Năm 2001 phấn đấu để 100% xã có điện.
- Đã tổ chức 20 lớp bồi dưỡng, huấn luyện quản lý điện nâng thêm cho
1465 người.
* Đóng góp cho xã hội
- Phụ dưỡng, chăm sóc mẹ Việt Nam anh hùng: 37 tỉ đồng.
- Ủng hộ thương bệnh binh: 173,5 triệu đồng.
- Ủng hộ đồng bào bão lụt: 184,5 triệu đồng.
- Góp vào quỹ nhân đạo, từ thiện: 70 triệu đồng.
Biểu số 5: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2001
Chỉ tiêu Thực hiện
năm 2000
Thực hiện
năm 2001
Đơn vị So sánh
năm 2000 (%)
Sản lượng điện đầu nguồn 889,93
9
983,742 Tr.kwh 110
Sản lượng điện thương
phẩm
832,72
1
920,742 Tr.kwh 110
Gía bán điện bình quân 677,13 680,54 đồng/k
w
+3,41
Tổng doanh thu điện
thương phẩm
563.86
1

626.599 Tr. đồng 111
Tổng chi phí kinh doanh 542.56
3
599.561 Tr.đồng 110,4
Lãi, lỗ kinh doanh 21.298 27.038 Tr. đồng 110,5
Nộp ngân sách Nhà nước 40.372 42.608 Tr. đồng 105,5
(Báocáo phòng kinh doanh)
Đánh giá chung về công tác kinh doanh điện năng của Công ty:
Năm 2001 Công ty Điện Lực Hải Phòng nhận điện đầu nguồn của Tổng
Công ty tăng hơn năm 2000 là 10%.
Sản lượng điện thương phẩm tăng so với năm trước 10%. Điện thương
phẩm tăng do cung ứng cho hoạt động của thành phố nhưng chỉ giảm lượng

×