Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Autoid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 68 trang )

1

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
1.1.1. :
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ còn
phải có các TSLĐ tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau.
Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được cấu thành bởi hai bộ phận là
TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu
thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành
nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó
được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình doanh của doanh nghiệp được thực hiên thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ
trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2.  ng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động
luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định sự
vận động của vốn lưu động, hình thái giá trị của tài sản lưu động như sau:
Do các doanh nghiệp sản xuất hoạt động theo phương thức T - H - SX - H‟ - T‟
nên hình thái ban đầu của vốn lưu động là tiền tệ rồi chuyển sang hình thái nguyên vật


liệu dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, nguyên vật liệu được đưa vào chế tạo thành sản
phẩm hoặc bán thành phẩm. Kết thúc quá trình vận động, sau khi sản phẩm đã được
tiêu thụ vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy vốn lưu động luôn có mặt ở
tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất và thường xuyên chuyển từ dạng này sang
dạng khác.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động là khác
2

nhau. Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức vận động của
vốn là T – H – T‟. Do vậy bắt đầu quá trình vận động vốn lưu động từ hình thái tiền tệ
chuyển sang hình thái hàng hoá và kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ chứ không qua
giai đoạn sản xuất, chế biến.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn
lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
được phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nó có liên quan đến tất cả mọi
người trong doanh nghiệp và những đối tượng ngoài doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động thường xuyên và nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động
biến đổi từ hình thái này qua hình thái khác và sau đó sẽ chuyển về hình thái ban đầu.
Qua quá trình vận động, vốn lưu động không chỉ biến đổi về hình thái, mà quan trọng
hơn nó còn tạo nên sự biến đổi về giá trị.
Những thông tin về sự biến đổi này rất cần thiết cho sự tìm ra phương hướng,
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mặt khác việc thu hồi vốn
lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng trực tiếp đến hoạt động của
doanh nghiệp vì có thể thu hồi vốn lưu động thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành
mua sắm vật tư, thiết bị, trang trải nợ nần phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh
tiếp theo.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết

thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của
vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Vòng luân chuyển của vốn lưu động được thể hiện qua sơ đồ tổng quát sau.
Thang Long University Library
3

Sơ đồ 1.1: Chu trình kinh doanh vốn lƣu động
Mua vật tư Sản xuất
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ SX Vốn trong SX
Hàng hóa Sản phẩm


Tiêu thụ sản phẩm

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Vốn lưu động bằng tiền, ở dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương
đương tiền…
Khi doanh nghiệp sử dụng tiền để mua sắm nguyên, vật liệu, phụ tùng thay thế,
bán thành phẩm đầu vào Vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ. Vốn

dự trữ sản xuất này khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm sẽ biểu hiện tiếp tục
ở dạng vốn sản xuất dưới hình thức: sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm…
Khi thành phẩm được tiêu thụ, vốn vật chất trở về hình thái vốn bằng tiền ban
đầu kết thúc một vòng luân chuyển VLĐ và bắt đầu vòng luân chuyển mới…
Quá trình trên được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kì và được
gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của VLĐ.
Trong thực tế, quá trình vận động của VLĐ diễn biến phức tạp hơn nhiều bởi vì
ngoài các giai đoạn cơ bản như trên, VLĐ có khi còn phải chuyển hoá qua một hoặc
nhiều giai đoạn trung gian như: công nợ phải thu của người mua chưa trả tiền, công nợ
phải trả của người bán đã nhận tiền nhưng chưa giao hàng, các khoản tiền tạm ứng cho
nhân viên chưa được thanh toán, các khoản vốn phải thu khác…
Trong quá trình vận động, các giá trị của VLĐ có thể được biểu hiện qua các chỉ
tiêu kinh tế khác nhau.
Khi VLĐ được đầu tư vào chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của VLĐ được biểu
hiện qua chi phí biến đổi (như chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho lao động trực tiếp,
chi phí thuê ngoài chế biến, hoa hồng bán hàng…)
Khi VLĐ được hoàn lại, một phần giá trị VLĐ được biểu hiện qua doanh thu bán
hàng sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh.
1.1.3. ng
Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và chi phí quản lý VLĐ là vấn đề quan trọng
trong việc sử dụng VLĐ. VLĐ có mặt trong toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh,
quy trình vận động và chuyển hoá của VLĐ vô cùng phức tạp. Tài sản lưu động có thể
luôn được chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý VLĐ tốt cần thực
hiện phân loại VLĐ. Dựa vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất ta phân chia
4

VLĐ thành 2 loại trong mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản
vốn cụ thể :
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này thì vốn lưu động bao gồm:

- Vốn vật tƣ hàng hoá: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng hoá…Xem
xét cụ thể hơn:
+ Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự trữ sản xuất
mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dữ trữ dùng trong hoạt động sản
xuất – kinh doanh.
+ Vốn về công cụ dụng cụ: là giá trị của công cụ dụng cụ đủ tiêu chuẩn dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản
xuất – kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quy trình sản xuất.
+ Vốn về chi phí trả trước: là loại chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất – kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí
xây dựng, mua bán, lắp đặt trang thiết bị sản xuất kinh doanh.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: là các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Vốn bằng tiền: tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc có thể dùng để trả nợ khi cần thiết. Vậy
nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải có một khối
lượng tiền nhất định để có thể chi trả cho các chi phí phát sinh.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng mà khách
hàng nợ trong quá trình bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước
thu tiền sau. Trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng
trước một khoản tiền nhất định cho nhà cung cấp từ đó phát sinh các khoản tạm ứng.
Phân loại theo tiêu chí này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét và đánh giá
được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Nguồn VLĐ của doanh nghiệp gồm vốn tự có, vốn coi như tự có và vốn đi vay:



Thang Long University Library
5

- Vn t m:
+ Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp trên
cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp bổ sung đối với doanh nghiệp nhà nước),
nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do các cổ đông đóng góp đối với công ty cổ phần hoặc
vốn pháp định của chủ xí nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (thông qua các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất), các khoản chênh lệch giá
hàng hoá tồn kho.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia
liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao
động
- V  do phương pháp kế toán hiện hành có một số khoản tiền
tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung
vốn lưu động, người ta coi như là vốn tự có. Khoản này có: tiền thuế, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, chi phí trích trước chưa đến hạn phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ
khác.
- Ngun v để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng trong khi
chưa bán được hàng hoặc sự không khớp trong thanh toán, các doanh nghiệp phải
thường xuyên có liên hệ với các tổ chức tín dụng để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một
nguồn quan trọng, tuy nhiên vay dưới các hình thức vay khác nhau có tỉ lệ lãi suất
khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay khi bán được hàng.
1.1.4. ng 
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh

nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
6

VLĐ cũng là yếu tố giúp cho các nhà đầu tư có thể nhận định về hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Lượng tiền bị tồn đọng trong hàng tồn kho hoặc lượng tiền mà
khách hàng còn đang nợ của doanh nghiệp cho dù đó vẫn là các tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Vì vậy nếu một công ty không hoạt động ở mức hiệu quả cao
nhất định (Ví dụ: thu hồi nợ chậm) thì điều này sẽ biểu hiện ra ngoài bằng sự gia tăng
trong VLĐ. Có thể nhận thấy điều này rõ ràng hơn nếu so sánh VLĐ của công ty qua
từng thời kỳ việc thu hồi nợ chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn
trong hoạt động của công ty.
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính
toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó,
vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.5.               

Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng
số VLĐ tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ

và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện
cụ thể.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Thông
qua phân tích kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình quản lý và sử dụng. Mặt
khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác
nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong
công tác quản lý, sử dụng VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ tổ chức quá trình sản xuất, tay nghề, cán bộ công nhân viên
- Các nhân tố về việc cung ứng nguyên nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm: Phụ
thuộc lớn vào mối quan hệ giữa đơn vị được cung ứng, thể hiện ở:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp càng gần thì việc dự trữ công cụ, nguyên liệu càng thấp.
+ Uy tín: cơ sở cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng
như chất lượng nguyên liệu thì doanh nghiệp sẽ giảm được việc phải dự trữ quá nhiều
nguyên vật liệu, tỷ trọng phải dự trữ sẽ thấp và ngược lại.
Thang Long University Library
7

+ Đặc điểm sản phẩm: nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường thì không nên dự
trữ nhiều và ngược lại.
+ Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô hợp đồng ký
kết, trình độ tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm…
- Các nhân tố về mặt thanh toán: đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Phương thức thanh toán hợp lý, đồng bộ không mất nhiều thời gian sẽ tạo
thuận tiện cho khách hàng, giúp giảm tỷ trọng các khoản phải thu.

+ Chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay chưa tốt,
lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào cũng ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nếu lựa
chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản thì kết cấu vốn sẽ nghiêng về tiền gửi
tại ngân hàng…
- Các nhân tố về mặt quản lý: có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến
hiệu quả sử dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời nó cũng tác động trực tiếp
đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư không phù hợp với quy
trình công nghệ hoặc vật tư không đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được phế
liệu. Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư hàng hoá sẽ làm cho giá trị
vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua thị trường là
có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các
rủi ro về thiên tai có thể xảy ra dẫn đến sự thâm hụt về vốn cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và kết cấu
vốn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều kiện sản xuất
kinh doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huy ưu thế nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2. Quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
1.2.1.  
Trong cơ chế hiện nay, việc quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết đối với doanh
nghiệp bởi vì quản lý vốn là khâu quan trọng giúp cho doanh nghiệp nâng cao được
hiệu quả kinh doanh. Đối với vốn lưu động cũng vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động thì phải quản lý tốt vốn lưu động và ta cần chú ý đến những vấn đề sau:
8


Thứ nhất, tính toán lượng VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ
đó lên kế hoạch huy động vốn hiệu quả, đảm bảo một lượng VLĐ tối thiểu cho quá
trình sản xuất kinh doanh liên tục. Tránh tình trạng dự trữ nhiều gây ứ đọng vốn, làm
lãng phí nguồn lực, tăng chi phí cho doanh nghiệp.
Thứ hai, lựa chọn hình thức huy động VLĐ thích hợp đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp, ưu tiên khai thác tối đa nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
Tính toán huy động vốn bên ngoài như vay ngân hàng, phát hành trái phiếu một cách
hợp lý để giảm chi phí và đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Thứ ba, đề ra những giải pháp an toàn và phát triển VLĐ. Tuy mục tiêu của
doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng trước hết phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu cho doanh
nghiệp đạt được lợi nhuận là phải bảo toàn VLĐ.
Thứ tƣ, đánh giá phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, có những
biện pháp khắc phục kịp thời khi nguồn VLĐ của doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả.
Thứ năm, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh
và xu thế hội nhập với thế giới.
Như vậy, quản lý tốt VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển sản
xuất kinh doanh đồng thời áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Từ
đó, tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hạ
thấp chi phí giá thành sản phẩm.
1.2.2.  
Nguyên tắc tài trợ: là huy động nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn,
huy động nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Nhưng trong thực tế mỗi doanh
nghiệp lại thực hiện những chiến lược quản lý vốn phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp họ. Có ba chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp là:
- Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm
Chiến lược này dùng một phần của NVNH tài trợ cho TSDH. Khi theo đuổi
chiến lược này thì doanh nghiệp mất chi phí thấp, dễ huy động và thời gian quay vòng
của tiền ngắn nhưng rủi ro về khả năng thanh toán của doanh nghiệp lại cao và tính tự
chủ thấp.

Thang Long University Library
9


Sơ đồ 1.2 : Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm

Trị giá TSLĐ không thường xuyên
nguồn vốn
ngắn hạn

TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
Tài sản dài hạn dài hạn

Thời gian

- Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng
Doanh nghiệp dùng một phần NVDH tài trợ cho TSNH. Khi theo đuổi chiến lược
này doanh nghiệp mất chi phí sử dụng vốn cao hơn, thời gian quay vòng của tiền lâu
hơn, nhưng bù lại rủi ro thanh toán thấp.

Sơ đồ 1.3: Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng

Trị giá TSLĐ không thường xuyên
Nguồn vốn
ngắn hạn

\
Nguồn vốn

Tài sản dài hạn dài hạn

Thời gian

- Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa
Chiến lược này dùng NVNH tài trợ cho TSNH, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ
cho TS dài hạn. Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này thì lợi nhuận tạo ra cao
hơn chiến lược quản lý vốn thận trọng và ít chịu rủi ro hơn so với chiến lược quản lý
mạo hiểm.
TSLĐ thường xuyên

10

Sơ đồ 1.4: Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa

Trị giá TSLĐ không thường xuyên
Nguồn vốn
ngắn hạn

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
Tài sản dài hạn dài hạn

Thời gian
1.2.3.  
1.2.3.1. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn

bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một
lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng
thái bình thường.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối tượng
của hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh không ngừng
vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý vốn bằng tiền bao gồm:
- Xác định số dƣ tiền mặt mục tiêu:
Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc nắm
giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít tiền mặt.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quản lý tiền mặt chính thức
liên kết giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch (C*). Mô hình của ông có thể được
dùng để tính toán mức số dư tiền mặt mục tiêu và được xác định bằng công thức:





2*T*F
C
*
O
=
K
Thang Long University Library
11


Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.
Như vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh nghiệp sẽ gặp
phải khó khăn trong việc thanh toán, do đó có thể doanh nghiệp phải bán các tài sản
lưu động có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là nếu giữ số tiền mặt cao hơn,
điều đó sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược lại, chi phí cơ hội của việc nắm
giữ tiền mặt sẽ tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng. Do đó, nhiệm vụ của doanh
nghiệp là phải xác định được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói cách khác chính là sự
cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt và chi phí giao dịch sao cho tổng
chi phí là tối thiểu.
- Hoạch định ngân sách tiền mặt: là một kế hoạch ngắn hạn cho sử dụng tiền
và nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp được tính trên cơ sở tuần, tháng, quý. Dự
đoán nhu cầu chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như mua sắm tài sản, trả
lương, các hoạt động đầu tư trong tương lai. Đồng thời xem xét các nguồn thu tiền mặt
từ hoạt động kinh doanh, đi vay và các nguồn khác.
Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, nguồn
đi vay và các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, nó được dự đoán dựa trên cơ sở doanh số bán
ra và phần trăm doanh số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán nhu cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh như
mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của
doanh nghiệp, các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng
dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân sách
như tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được,
hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đến thời hạn thanh toán.
- Đầu tƣ tiền nhàn rỗi: các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn quản lý tài

chính ngắn hạn và giao dịch của mình thông qua ngân hàng và trung gian. Có các loại
chứng khoán có khả năng chuyển đổi, có tính thanh khoản cao được mua bán trên thị
trường tiền tệ. Doanh nghiệp khi có một lượng tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn có
thể đầu tư nhằm tăng khả năng sinh lời và không làm phát sinh chi phí cơ hội. Khi
lượng tiền mặt trong doanh nghiệp giảm xuống thấp hơn mức cho phép, doanh nghiệp
có thể chuyển đổi các loại chứng khoán này thành tiền mặt và ngược lại.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể sử dụng
12

các biện pháp như:
 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
 Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
Trong đó tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua việc
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách chiết khấu đối
với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy định phương thức thanh
toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi
công nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá
đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi
thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suy giảm vị thế tín dụng của doanh
nghiệp thấp hơn những lợi ích cho việc thanh toán chậm mang lại.
1.2.3.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các
khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản

xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Khoản phải thu là những sản phẩm dịch vụ đã được doanh nghiệp bán và gửi hóa
đơn cho khách hàng và đang chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải
thu bị thu trậm trễ, dòng tiền trong doanh nghiệp không đủ để tái đầu tư, sản xuất tiếp
sẽ gây ra hiện tượng đình trệ, gia tăng các chi phí, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ đối mặt với nhiều rủi ro. Nhưng mặt khác, chính sách bán chịu giúp đẩy mạnh
doanh thu và thu hút được khách hàng, do vậy hầu hết các doanh nghiệp vẫn chấp
nhận sự có mặt của các khoản phải thu
Thang Long University Library
13

Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng những chính sách tín dụng dành cho
những khách hàng riêng biệt nhằm tận dụng những ưu điểm của chính sách và hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra
 Các bƣớc xây dựng chính sách tín dụng:
Bước 1: Xác định chính sách bán chịu
Xây dựng chính sách bán chịu cần quan tâm đến một số tiêu thức sau:
- Quy mô sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
- Chiết khấu thanh toán
- Giá bán của sản phẩm, dịch vụ cho chính sách bán chịu
Ngoài những nhân tố tác động trực tiếp, cấu thành nên chính sách phải thu,
doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố bên ngoài như chính sách bán chịu của đối
thủ, tình hình tài chính doanh nghiệp…
Bước 2: Phân tích năng lực của khách hàng

Phƣơng pháp xác định rủi ro cho từng khách hàng đƣợc xác định nhƣ sau
Điểm tín dụng = 4

A + 11

B + 1

C
Trong đó:
A: Khả năng thanh toán lãi của khách hàng
B: Khả năng thanh toán nhanh
C: Số năm hoạt động
Sau đó từng khách hàng sẽ được sắp xếp vào các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên
kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng phân nhóm rủi ro khách hàng

Biến số
Trọng số
Điểm tín dụng
Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi
4
Lớn hơn 47
1
Khả năng thanh toán nhanh
11
40-47
2
Số năm hoạt động
1

32-39
3


24-31
4


Nhỏ hơn 24
5

Bước 3: Quyết định tín dụng
Công việc cuối cùng cần hoàn thành trước khi đưa ra quyết định là xem xét các
khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị, đánh giá chỉ tiêu NPV

Quyết định tín dụng khi xem xét 1 phƣơng án:
NPV =
t
CF
k
- CF
0
14

CF
0
= VC

S


(
365
ACP
)
CF
t
= [S

(1- VC) - S

BD - CD]

(1 - T)
Trong đó:
CF
t
: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
CF
0
: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu
VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các
khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Từ kết quả thu được, quyết định đưa ra dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng
NPV > 0 : cấp tín dụng

NPV = 0 : bàng quan
NPV < 0 : từ chối cấp tín dụng
1.2.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra
sau này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ
Tuỳ theo các ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có
khác nhau. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật
liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn để cho quá trình
sản xuất – kinh doanh tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ
quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loại các hậu quả tiếp theo.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được
chia ra những công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá
trình sản xuất sẽ càng lớn.
Thang Long University Library
15

Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm ba bộ phận như trên nhưng thông
thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là bộ phận thứ nhất, tức là
nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đối với
các doanh nghiệp thương nghiệp (chuyên kinh doanh hàng hoá) thì dự trữ nguyên vật
liệu cũng các nghĩa là dự trữ hàng hoá để bán.
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt

động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ
không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, hiệu quả kém.
Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt được 2 mục tiêu sau:
- Mục tiêu an toàn: Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng hóa
dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên, liên tục.
- Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dự trữ là thấp nhất.
Để kết hợp hài hoà giữa hai mục tiêu này, nhà kinh tế Ford. W. Harris đã đề xuất
mô hình EOQ (Economic Order Quantity Model) áp dụng trong quản lý hàng tồn kho
để tối thiểu hoá chi phí hàng tồn kho và tối đa hoá an toàn trong cung ứng, đã được
hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Mô hình này giả thiết rằng:
- Một lượng hàng hoá như nhau được đặt tại mỗi thời điểm đặt hàng lại.
- Các nhà quản lý chỉ quan tâm tới chi phí bảo quản và chi phí đặt hàng là
những chi phí chịu ảnh hưởng bởi số lượng hàng tồn kho.
Theo lý thuyết về mô hình này thì số lượng hàng đặt hiệu quả là:




Trong đó :
EOQ: Số lượng hàng đặt hiệu quả.
S: Tổng nhu cầu về hàng lưu kho trong một năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoá trong năm
Vậy mức dữ trữ trung bình tối ưu là: Q*/2
Theo giả thuyết của mô hình thì nhu cầu và thời gian đặt hàng là xác định. Tuy
nhiên thực tế không phải như vậy, dự trữ an toàn được sử dụng như là một lớp đệm
chống lại sự gia tăng bất thường của nhu cầu hay thời gian mua hàng hoặc tình trạng
không sẵn sàng cung cấp. Dự trữ an toàn là mức tồn kho hay dữ trữ tồn kho ở mọi thời
điểm, ngay cả khi lượng tồn kho được xác định theo mô hình EOQ.

Vậy dự trữ trung bình tối ưu thực tế là:
EOQ = Q* =

2*S*O
C

16

Q*
+

Dự trữ an toàn thực tế

2
Như vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động là 2 vấn đề không thể tách rời
nhau, nếu quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ cao và ngược lại. Do vậy,
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp phải quản lý vốn lưu
động một cách khoa học, có hiệu quả.
1.2.3.4. Quản lý TSNH khác
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi
vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý doanh nghiệp phải tiến
hành cầm cố, ký quỹ, ký cược.
Việc kiểm kê tài sản ngắn hạn hàng tháng, năm nhằm báo cáo cho người quản lý
biết được số lượng tài sản hiện có, tình hình quản lý, hiệu quả sử dụng của từng tài sản
để đưa ra những quyết định như sửa chữa, nâng cấp, điều chuyển hay thay thế tài sản
phù hợp với năng lực tài chính, chính sách đầu tư của doanh nghiệp hay chính sách
quản lý tài sản Nhà nước hiện hành, thực hiện quản lý tốt hơn công tác quản lý tránh
thất thoát làm mất, gây hư hỏng, thiếu hụt trong công tác quản lý tài chính doanh

nghiệp. Nhằm kiểm soát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp hiện đang nắm giữ, để tránh
tình trạng thất thoát mất mát… Kiểm tra, kiểm kê tất cả các bộ phận phòng ban bệ
thuộc công ty.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.3.1.  
Đặc trưng cơ bản nhất của VLĐ là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh
doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta sẽ chủ yếu đánh giá về
tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm sẽ nói
lên tình hình hoạt động, mua sắm, dự trữ, sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp tốt
hay không tốt, các khoản nguyên nhiên vật liệu dự trữ hợp lý hay không hợp lý, các
khoản phí trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, VLĐ còn được sử dụng trong
thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng VLĐ còn thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng
VLĐ cần thiết để doanh nghiệp có đủ khả năng thực hiện các khoản thanh toán. Đảm
bảo đầy đủ VLĐ trong thanh toán sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tự chủ hơn trong
kinh doanh, vừa tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Thang Long University Library
17

Nói một cách ngắn gọn, hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ và năng lực quản lý VLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo VLĐ được luân chuyển
ở tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn duy trì ở tình trạng
tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất.
1.3.2.      trong doanh

Điểm xuất phát của quá trình SXKD của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng
vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cao mới
chính là yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp. Với

mục đích đó thì việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và VLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý
tài chính.
Trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều được nhà nước cấp phát và cho việc sử dụng vốn có hiệu quả được
đặt lên hàng đầu. Từ khi nền kinh tế có sự chuyển đổi về cơ chế, các doanh nghiệp nhà
nước cùng tồn tại song song với các thành phần kinh tế khác trong một nền kinh tế thị
trường, buộc các doanh nghiệp nhà nước phải năng động hơn, tìm kiếm và mở rộng
sản xuất, phải tự chủ về tài chính. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải
liên tục đổi mới nâng cao công tác tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp có hiệu quả,
nếu không làm tốt được việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn và các khoản vay cho vốn
thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng bị ăn mòn vốn, việc kinh doanh bị phá sản.
Trên thực tế trong những năm qua, rất nhiều doanh nghiệp phải đối diện với vấn
đề nan giải của sự “đói vốn”. Tuy vậy, điều đáng lo ngại và đáng nói hơn đó là việc họ
đã và đang sử dụng VLĐ của mình đã thật sự đem lại hiệu quả chưa. Bởi vì việc nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ đưa lại cho doanh nghiệp những lại ích to lớn, cụ thể là:
- VLĐ được sử dụng cho sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả cao thì năng lực
sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm càng lớn. Vì vậy không ngừng tiết kiệm trong
việc sử dụng VLĐ sẽ từng bước hạ chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường, tăng doanh thu, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho
doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ chính là góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển VLĐ, làm cho vốn quay được nhiều vòng hơn và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ
một đồng vốn bỏ ra. Thêm vào đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng làm góp
phần rất lớn vào việc giảm đi chi phí huy động những nguồn vốn có chi phí cao vào sử
dụng, từ đó giúp giảm tối đa được chi phí sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
18

- VLĐ được sử dụng hợp lí, có hiệu quả còn góp phần cải thiện tình hình thanh

toán cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng chi trả cho các khoản nợ vay. Điều này
có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều phải vay vốn
của ngân hàng hay các đối tượng khác để bù đắp phần thiếu hụt của đơn vị mình dẫn
đến một thực trạng là riêng số tiền lãi phải trả hàng năm đã chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì những lí do trên mà mỗi doanh nghiệp phải tiến hành thường xuyên
phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông qua các chỉ tiêu như vòng quay vốn lưu động,
hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ…Cho đến nay, vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu và tính tất yếu khách quan
của nó trong việc nâng cao sức cạnh tranh và góp phần làm tăng mức doanh thu cho
doanh nghiệp, tạo cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.3.3.    trong doanh

Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu
quả, hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nhằm phát huy được những mặt mạnh, giảm thiểu
những mặt tiêu cực tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đòi hỏi các nhà quản
lý phải nắm bắt được các nhân tố tác động đó.
- Nhóm các nhân tố khách quan:
 Các chính sách vĩ mô: Chính sách kinh tế của nhà nước trong việc phát
triển nền kinh tế, vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể
hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước là người hướng
dẫn kiểm soát và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế.
Sự thay đổi trong chế độ chính sách đều có tác động tốt hoặc xấu đối với doanh
nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng VLĐ thì các chính sách thuế, chính sách tín dụng
của Nhà nước sẽ có tác động rất lớn. Lãi suất và thuế suất thay đổi sẽ có thể làm tăng
hay giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần nắm bắt
và am hiểu luật pháp để từ đó tạo lợi ích cho mình từ những sự ưu tiên.
 Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát hoặc thiểu phát, sức

mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá…Vì
vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm
cho VLĐ bị mất theo tốc độ trượt giá của tiền tệ
 Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Ngày nay, khoa học đang tiến bộ
không ngừng, nhiều phát minh mới ra đời thay thế những cái cũ, lạc hậu. Công nghệ
có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Công nghệ mới sẽ làm rút ngắn thời
Thang Long University Library
19

gian VLĐ bị ứ đọng trong sản xuất, tăng thêm vòng quay cho nó. Vì vậy, doanh
nghiệp phải quan tâm đến việc áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm hiện đại hoá trang thiết bị, nâng cao chất lượng, đổi mới sản
phẩm. Nếu doanh nghiệp không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công
nghệ để đổi mới trong thiết bị, sản phẩm thì sẽ có nguy cơ dẫn doanh nghiệp tới tình
trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm làm ra không còn thích ứng, phù hợp với nhu cầu thị
trường.
 Nhu cầu tiêu dùng: Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả sử dụng VLĐ và nó càng có ý nghĩa hơn trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay, khi mà chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng dư cung ở tất cả mọi
ngành, mọi lĩnh vực, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường. Nếu như cầu
tiêu dùng lớn, doanh thu tiêu thụ cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng được tối đa công suất
của VLĐ, giảm tối thiểu thời gian ứ đọng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi về
nhu cầu sẽ gây nên ứ đọng vốn lớn, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp. Vậy nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích thị trường
xác định đúng đắn mức cầu về sản phẩm, hàng hoá và xem xét đến các yếu tố cạnh
tranh. Đồng thời căn cứ vào tình hình hiện tại, doanh nghiệp tiến hành chọn phương án
kinh doanh thích hợp nhằm tạo ra lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Nhóm các nhân tố chủ quan: ngoài các nhân tố khách quan còn có rất nhiều
nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng VLĐ, cũng như tới toàn bộ quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp như:

 Con người: có thể nói con người luôn đóng vai trò quan trung tâm và có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường như hiện nay thì trình độ quản lý, năng lực chuyên môn cũng
như việc ra những quyết định sáng suốt sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được lợi nhuận
tối ưu khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt.
 Việc xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh: các chiến lược và
phương án kinh doanh phải được xác định trên cơ sở tiếp cận thị trường cũng như phải
có sự phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Đây là nhân tố cơ bản
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
đầu tư sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị
trường, đồng thời hạ giá thành thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
 Trình độ và khả năng quản lý: trong điều kiện nền kinh tế thị trường trình
độ và khả năng quản lý giữ một vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sản xuất để có hiệu quả thì bộ máy
tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, đồng bộ và nhịp nhàng với nhau.
20

Ngược lại nếu trình độ tổ chức quản lý còn non kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư,
hàng hoá, sử dụng lãng phí TSLĐ, hiệu quả sử dụng VLĐ thấp.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần xem xét quy mô, loại hình của doanh nghiệp
mình mà nghiên cứu xem xét sự ảnh hưởng của từng nhân tố để tìm ra mặt còn hạn chế
trong việc tổ chức quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, nhằm đưa ra những biện
pháp cải thiện giúp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.3.4.   
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động chung

- Số vòng quay VLĐ
Doanh thu thuần

Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một thời kỳ nhất
định. Nó cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh
nghiệp giảm được lượng VLĐ không cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay
và hạ thấp chi phí sử dụng vốn. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
- Khả năng sinh lời của vốn lƣu động
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của =
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động dùng vào hoạt động SXKD của
DN sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lƣu động
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thua thuần thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. Các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này thường nhỏ và với cùng một
Thang Long University Library
21

lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều doanh thu hơn các doanh nghiệp khác.

- Mức tiết kiệm vốn lƣu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu:


Mức tiết kiệm VLĐ =

Mức tiết kiệm VLĐ là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm
vốn lưu động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
1.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời là công cụ đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Tỷ số này phản
ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ
ngắn hạn hay nói cách khác là một đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
TSLĐ
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn

Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề
nào có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì hệ số này cao và
ngược lại. Tỷ số này bằng 2,0 hoặc lớn hơn có thể tốt trong một công ty sản xuất,
trong khi hệ số bằng 1,5 có thể chấp nhận được với một công ty dịch vụ. Nói chung tỷ
số này ở mức 1 – 2 được xem là tốt. Tỷ số này càng thấp phản ánh doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu quá cao không
phải luôn luôn là dấu hiệu tốt vì nó chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp bị phụ thuộc vào
„„tài sản lưu động‟‟ quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là không cao.

- Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các
khoản ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn nhiều so với hệ số
thanh toán hiện thời vì nó đã loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán. Trên thực
tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể
chuyển thành tiền, nên công thức này được các nhà đầu tư sử dụng khá phổ biến.
M
1
M
1
V
1
V
0
+
22

TSLĐ - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có lành mạnh
không. Nếu một công ty có hệ số thanh toánh nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả
năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất thận trọng
khi đầu tư vào những công ty như vậy. Nếu hệ số thanh toán nhanh thấp hơn hệ số
thanh toán hiện thời rất nhiều chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng
tồn kho.

- Hệ số thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay bằng tiền
của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn
hạn thì hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền
thanh toán cho nó. Nếu chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là
chưa tốt. Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì nó
còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh hoặc góc độ của người phân tích.
Như vậy có thể nói, việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Bởi
vì nó không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận mà còn liên quan đến việc thu hút các nguồn
lực cho doanh nghiệp.
1.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn lưu động
Đây là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số đo lường
khả năng hoạt động đôi khi còn được gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do
đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu thể
hiện vòng quay, thể hiện chu kỳ của vốn lưu động sau đây:
- Phải thu khách hàng
 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với
các khoản phải thu của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:

Thang Long University Library
23

Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân


Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu
để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá
được hiệu quả của một chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải
thu càng lớn thể hiện rằng doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều này
giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng nhỏ thì sự chủ động
của doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn lưu động sẽ kém. Quan sát số vòng quay các
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh và ngược lại.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu của mình.
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của
doanh nghiệp có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân mà quá ngắn nghĩa là
phương thức tín dụng quá hạn chế, có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm, bởi lẽ trong thời đại “Khách hàng là thượng đế” hiện nay việc mua
bán chịu là một tất yếu khách quan và khách hàng luôn mong muốn thời hạn trả tiền
được kéo dài thêm.
- Hàng tồn kho
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần bình quân mà hàng hoá tồn kho luân
chuyển trong kỳ, số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho
của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng:

Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
24

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
 Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho, thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng quay hàng
tồn kho càng lớn, chứng tỏ việc kinh doanh càng có hiệu quả, công thức được xác định
như sau:
360
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =
Vòng quay hàng lưu kho

Thời gian quay vòng hàng tồn kho có ý nghĩa tương tự như vòng quay hàng tồn
kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

càng ngắn thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư
cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Song, trong quá trình phân
tích đánh giá, cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên quan, như
phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán giao tay ba nhiều, thì hệ số vòng
quay hàng tồn kho càng cao hoặc nếu duy trì mức tồn kho thấp cũng sẽ làm cho số
ngày một vòng quay hàng tồn kho thấp nhưng cũng sẽ làm cho khối lượng tiêu thụ
hàng hoá bị hạn chế hơn.
- Thời gian quay vòng tiền mặt
Vòng quay tiền mặt là khoảng thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho nguyên
vật liệu và kết thúc khi thu được tiền mặt từ các khoản phải thu và được xác định bằng
công thức:
Thang Long University Library
25

Trong đó:

Thời gian trả nợ trung bình =


Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì khi đó số vốn
mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho một hiệu quả cao hơn từ đó sẽ
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên để làm được
điều đó buộc các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý tín dụng cấp cho khách
hàng chặt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Nhưng quan hệ
của doanh nghiệp là mối quan hệ giữa các đối tác, khách hàng và nhà cung cấp nên khi
doanh nghiệp có lợi thì nhất định các đối tác bị thiệt hại, điều đó sẽ ảnh hưởng không
tốt tới các mối quan hệ của doanh nghiệp trên thị trường.
Thời gian quay
vòng tiền mặt
=

Thời gian thu
nợ trung bình
+
Thời gian quay
vòng hàng tồn kho
-
Thời gian trả nợ
trung bình
Phải trả người bán + Phải trả khác
GVHB + CP bán hàng + CP QLDN

×