Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại thời báo kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.65 KB, 31 trang )

Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng, tất cả các doanh nghiệp đều có cùng một mục tiêu là
làm thế nào để kinh doanh có hiệu qủa, đứng vững trên thị trờng đầy khắc nghiệt.
Để đạt đợc mục tiêu này thì một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan
tâm hàng đầu đó là bảo toàn và phát triển vốn nói chung cũng nh vốn lu động nói
riêng. Đặc biệt với điều kiện nền kinh tế nớc ta khi mà cơ chế quản lý kinh tế cũ
vẫn còn có ảnh hởng nặng nề, mặt khác các văn bản pháp luật còn cha đầy đủ,
hoàn thiện, các quan hệ kinh tế còn cha phổ biến thì vấn đề này càng trở nên quan
trọng ....Vì vậy muốn quản lý vốn lu động của mình có hiệu quả các doanh nghiệp
phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng nh tình hình kinh tế- xã hội luật pháp của đất nớc.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lu động đã và đang đợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên bên cạnh
những doanh nghiệp làm ăn phát đạt nhờ phơng pháp quản lý vốn có hiệu quả thì
cũng có không ít các doanh nghiệp thua lỗ, phá sản do cha có biện pháp quản lý
vốn hoặc là có nhng các biện pháp cha hợp lý. Nói nh vậy không có nghĩa là đây
chỉ là một vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả mà nó đã
trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Dù cho
đó là doanh nghiệp kinh doanh hay công ích, doanh nghiệp thơng mại hay sản
xuất, doanh nghiệp thua lỗ hay đang hng thịnh muốn tồn tại và phát triển thì
không thể không quản lý tốt các nguồn lực của mình mà cụ thể ở đây là vốn lu
động .
Đứng trớc tình hình này Thời báo kinh tế Việt nam trong thời gian qua đã
có những cố gắng trong khai thác và huy động vốn phát triển SXKD và đã đạt đợc
kết quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt đợc Thời báo vẫn còn nhiều
vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý vốn đặc biệt là vốn
lu động.
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
1


Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

Do tầm quan trọng của vấn đề và qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế ở
công ty, đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn và các cô chú, anh chị trong
công ty em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn Lu
động tại Thời báo Kinh tế Việt Nam
Nội dung của đề tài đợc trình bày thành ba chơng:
Chơng một: Khái quát chung về Thời báo Kinh tế Việt Nam.
Chơng hai: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lu động tại Thời
báo Kinh tế Việt Nam
Chơng ba: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử
dụng vốn lu động tại Thời báo Kinh tế Việt Nam.
Với lợng kiến thức tích luỹ còn hạn chế, thời gian thực tập ít ỏi tại cơ quan
nên mặc dù đã rất cố gắng song cuốn chuyên đề Báo cáo quản lý này khó tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự góp ý giúp đỡ
của cô giáo Phơng Mai Anh, và các anh, chị trong phòng tài chính kế toán của cơ
quan
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
2
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

Chơng i
khái quát chung về Thời báo kinh tế Việt Nam
1.quá trình hình thành và phát triển của Thời báo kinh tế Việt Nam.
Thời báo kinh tế Việt Nam ra đời và phát triển cùng với tiến trình đổi mới
của đảng và nhà nớc Việt nam. Sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế cùng
với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trờng, làm cho số lợng các
doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào Việt Nam ngày càng nhiều hơn. Nhu cầu thông
tin kinh tế không chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp Việt Nam mà còn trở nên rất

cần thiết đối với các doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động kinh doanh và đầu t vào
Việt Nam.
Thời báo kinh tế Việt Nam là cơ quan trung ơng của hội kinh tế Việt Nam
số báo đầu tiên ra mắt bạn đọc vào tháng 3 năm 1992 dới dạng báo tháng, phát
hành trên cả nớc với lợng phát hành là 3000 bản/ 1 kỳ vào đầu tháng 6/ 1993 báo
bắt đầu phát hành hàng tuần.
Để nâng cao chất lợng cũng nh việc mở rộng phạm vi hoạt động của tờ báo,
ngày 24/ 9/ 1992 Thời báo kinh tế Việt Nam đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BBC)với công ty Ringier AG Thụy Sĩ , một công ty truyền thông tin đa quốc gia
với hơn 8000 nhân viên khắp toàn cầu, về việc in ấn và phát hành tờ Thời báo kinh
tế Việt Nam đây là hợp đồng hợp tác kinh doanh theo giấy phép đầu t số 470/ GP
cấp ngày 26/ 11/ 1992 của uỷ ban nhà nớc về hợp tác đầu t (nay là Bộ Kế Hoạch
và Đầu T )
Trong hợp đồng hợp tác kinh doanh này bên Việt Nam chịu trách nhiệm về
công tác biên tập nội dung của tờ báo đồng thời giúp đỡ tổ chức lu hành tờ báo ở
Việt Nam và tổ chức các cơ sở vật chất nh trụ sở văn phòng Phía Thụy Sĩ đã đầu
t trên 100.000 USD và trang trải mọi chi phí cho công việc tiền khả thi của dự án.
Từ tháng 06/ 1993 dự án đã chính thức đi vào hoạt động.
Cùng với sự hợp tác của công ty Ringier AG tháng 03/ 1994 Thời báo kinh
tế Việt Nam xuất bản thêm một ấn phẩm mới đó là tạp chí kinh tế tháng bằng
tiếng Anh Viet Nam Economic Times.
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
3
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

Từ đó đến nay Thời báo kinh tế Việt Nam đã phát triển không ngừng tháng
6/1997 một ấn phẩm nữa ra đời T vấn tiêu dùng chuyên san dành cho mọi gia
đình phát hành hàng tháng, tờ The guide tách khỏi Viet Nam Economic Times
tạo thành một ấn phẩm mới. Tháng 7/1998 tờ báo điện tử VNECONOMY. COM.
VN cũng chính thức đi vào hoạt động. Sự phát triển đó càng đợc khẳng định hơn

vào đầu năm 2000, đánh dấu mộc lịch sử đón chào thiên niên kỷ mới, báo Thời
báo kinh tế Việt Nam một lần nữa tăng kỳ phát hành lên một tuần 3 số với lợng
phát hành và số trang không đổi.
Từ một cơ sở vật chất nghèo nàn với số lợng cán bộ ít ỏi trụ sở của cơ quan
đặt tại số 8 phố Lý Thờng Kiệt Hà Nội đến nay Thời báo kinh tế Việt Nam đã
và đang lớn mạnh về nhiều mặt với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Trụ sở chính
của toà soạn hiện nay đặt tại 175 phố Nguyễn Thái Học- Hà Nội, với một diện tích
mặt bằng sử dụng rộng lớn, đầy đủ và phù hợp với yêu cầu công tác của một cơ
quan báo chí.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Thời báo kinh tế Việt Nam.
Tôn chỉ mục đích của tờ báo nh tờ trình của Hội kinh tế Việt Nam với Bộ
văn hoá thông tin là truyền bá những kiến thức và thành tựu về khoa học kinh tế
gắn khoa học kinh tế với đời sống chính sách luật pháp của nhà nớc, bồi dỡng kiến
thức kinh tế cho độc giả quan tâm
Với đặc trng là cơ quan báo chí Thời báo kinh tế Việt Nam đợc tổ chức theo
chế độ thủ trởng, đứng đầu là Tổng biên tập. Tổng biên tập là ngời phụ trách cao
nhất, chịu trách nhiệm về công việc chung trớc pháp luật.
Giúp việc cho Tổng biên tập là các Phó tổng biên tập và các trởng bộ phận
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Thời báo kinh tế Việt Nam.
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
4
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Thời báo kinh tế Việt Nam
Với 125 ngời ngoài Ban lãnh đạo còn có các phòng ban chức năng mỗi
phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhng có mối quan hệ gần gũi với nhau t-
ơng tác phối hợp nhịp nhàng để Thời báo kinh tế Việt Nam hoạt động có hiệu quả
nhất, đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra đối với một cơ quan báo chí.
Cơ cấu tổ chức của Thời báo kinh tế Việt Nam đợc chia thành ba bộ phận
chính : bộ phận biên tập , bộ phận trị sự ,bộ phận thơng mại

+ Bộ phận trị sự : đứng đầu là giám đốc trị sự phụ trách 12 nhân viên có
nhiệm vụ lo toàn bộ cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc cũng nh quan tâm đến
đời sống tinh thần của toàn bộ nhân viên trong toà soạn.
+ Bộ phận biên tập : đứng đầu là các Phó tổng biên tập, trong bộ phận biên
tập bao gồm phòng phóng viên , phòng sản xuất và phòng biên tập . Trong đó
phòng biên tập lại bao gồm ban biên tập tiếng Việt , ban biên tập tiếng Anh , ban
biên tập tiếng Trung và ban biên tập báo điện tử .
Đây là bộ phận quan trọng nhất góp phần xây dựng các ấn phẩm : những bài
viết đợc thu thập từ phòng phóng viên, cộng tác viên sẽ đợc đa về ban biên tập
,ban biên tập chọn duyệt thông tin sắp xếp thành trang rồi chuyển qua phòng sản
xuất . Phòng sản xuất sẽ thực hiện khâu đánh máy trình bày in phim và có trách
nhiệm in tại công ty in Tiến Bộ, theo dõi bản in cho tới khi sản phẩm cuối cùng
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
5
Ban lãnh đạo
Bộ phận
biên tập
Bộ phận
trị sự
Bộ phận
thương mại
Phòng
phóng
viên
Phòng
biên
tập
Phòng
sản
xuất

Phòng
quảng
cáo
Phòng
phát
hành
Phòng
tài
chính
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

hoàn thành đảm bảo về nội dung cũng nh chất lợng in ấn, mẫu mã theo đúng bản
in đã đợc duyệt từ toà soạn.
+ Bộ phận thơng mại ; đứng đầu là giám đốc thơng mại phụ trách công việc
kinh doanh của toà báo . Bộ phận thơng mại làm việc trực tiếp với phía đối tác
Ringier- AG về nghiệp vụ . Tuy nhiên về mặt pháp lí vẫn thuộc Thời báo kinh tế
Việt Nam và vấn đề nhân sự phải đợc Tổng biên tập quản lý.
Phòng quảng cáo
Phòng quảng cáo hoạt động dới sự chỉ đạo và điều hành của trởng phòng
quảng cáo. Trởng phòng quảng cáo là ngời trực tiếp tham mu cho hội đồng biên
tập về những mục tiêu nội dung của các bài viết về những sản phẩm của doanh
nghiệp đợc đăng quảng cáo trên các ấn phẩm của Thời báo kinh tế Việt Nam, tâm
lý, phản ứng của khách hàng khi đọc những bài viết đó, từ đó hội đồng biên tập sẽ
có định hớng cho cách viết sao cho phù hợp với yêu cầu của từng khách hàng. Hơn
nữa, trởng phòng quảng cáo cũng là ngời tham mu cho giám đốc thơng mại về
những ý kiến của khách hàng về chất lợng phục vụ những hoạt động liên quan đến
quảng cáo của họ (khách hàng): Thiết kế, trình bày, dịch vụ làm phim ảnh, sự
phục vụ với khách hàng đăng quảng cáo, giá cả từ đó sẽ có những kế hoạch,
những quyết định đợc đề ra về các chính sách áp dụng cho hoạt động bán quảng
cáo, áp dụng linh hoạt chính sách giá, nhằm lôi kéo nhiều khách hàng, tăng doanh

thu cho toà báo. Ngoài những công việc trên, trởng phòng quảng cáo còn phụ trách
thêm các vấn đề liên quan đến việc đa ra những chính sách khuyến mại, thu hút
khách hàng, mời chào khách hàng, khuyến khích nhân viên tăng số lợng bán
quảng cáo đợc nhiều hơn, theo dõi công nợ đốc thúc nhân viên thu tiền. Bộ phận
quảng cáo gồm 20 nhân viên ở cả 2 miền Nam và Bắc. Họ đã có những đóng góp
không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của Thời báo vì tuy là một đơn vị phát
hành song thực tế doanh thu quảng cáo lại là bộ phận chính trong tổng doanh thu
của Thời báo kinh tế Việt Nam.
Phòng phát hành
Phòng phát hành dới sự điều hành của Giám đốc phát hành. Những ấn phẩm
sau khi đã đợc nghiệm thu về chất lợng in ấn, từ nhà in đợc chuyển giao trực tiếp
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
6
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

cho bộ phận phát hành. Bộ phận phát hành tiến hành nhập kho đúng số lợng phát
hành, sau đó phát hành kịp thời tới khách hàng đúng thời gian quy định.
VD Tờ Thời báo kinh tế Việt Nam phải đợc bán ở tất cả các sạp báo, hoặc
tới taykhách hàng vào các sáng thứ 2, 4, 6 trong tuần. Nhiệm vụ chính bao gồm:
- Làm việc với nhà in về số lợng in ấn cho từng số báo.
- Quản lý danh sách, sổ các quầy bán báo, trạm bán tại bu điện, số lợng
độc giảđặt báo qua bu điện và độc giả đặt báo trực tiếp tại toà soạn.
- Quản lý, giao báo cho các quầy báo, bu điện, cá nhân đúng ngày phát
hành báo.
- Theo dõi công nợ của phát hành báo, thu tiền bán báo.
- Mở rộng, thiết lập các đại lí mới, độc giả mới.
- Phối hợp cùng phòng quảng cáo mở ra các chiến dịch tiếp thị và khuyến
mại ấn phẩm của mình cho bạn đọc.
Phòng tài chính
Phòng tài chính do một Giám đốc tài chính trực tiếp phụ trách. Đội ngũ cán

bộ gồm có một kế toán trởng, bốn kế toán viên và một thủ quỹ với ba nhiệm vụ
chính:
- Tổ chức công tác hạch toán và kế toán các nghiệp vụ kinh doanh và sản
xuất theo pháp lệnh kế toán thống kê.
- Làm nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu quản lý Nhà nớc, xây dựng và
quản lý các
định mức về tiền lơng lao động toàn toà soạn, lập ngân sách tài chính.
- Báo cáo kế toán tổng hợp về doanh thu và lợi nhuận từng tháng, báo cáo
tình hình tài chính định kỳ cho công ty Ringier và cho Tổng biên tập.
- Trợ lý Giám đốc và Ban lãnh đạo trong việc ra các quyết định tài chính
đối vơí hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty.
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
7
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

Hiện nay Thời báo kinh tế Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập,toàn
bộ công việc kế toán đợc tập trung thực hiện tại phòng kế tóan từ khâu tập hợp số
liệu, ghi sổ kế toán đến khâu lập báo cáo tài chính.
4. Đặc điểm sản xuất tại Thời báo kinh tế Việt Nam.
Thành phẩm tại Thời báo kinh tế Việt Nam tính đến thời điểm 31/12/2001
bao gồm năm ấn phẩm : tờ Thời báo kinh tế Việt Nam phát hành một tuần ba số ,
tờ T vấn tiêu dùng chuyên san tháng dành cho mọi gia đình , tờ Vietnam
Economic Times ,tờ The Guide bằng tiếng Anh, tờ The Guide bằng tiếng Trung
(tờ chỉ nam du lịch) ,tờ báo điện tử VNECONOMY, ngoài ra còn có một vài
chuyên san khác về kinh tế ... Trong đó tờ Thời báo kinh tế Việt Nam phát hành
vào sáng thứ hai , thứ t , thứ sáu hàng tuần với số lợng phát hành lớn nhất và thờng
xuyên nhất .
Thành phẩm tại Thời báo kinh tế Việt Nam là thành phẩm do thuê ngoài gia
công chế biến tại công ty in Tiến Bộ nên giá thành của một tờ báo sẽ là toàn bộ

các chi phí thuê ngoài gia công bao gồm chi phí in ấn ,chi phí phân tách màu , chi
phí làm phim, và các chi phí khác.
Hiện nay ấn phẩm của tờ Thời báo kinh tế Việt Nam đợc phát hành đi bắt
đầu từ hai địa điểm chính là Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh, một số ít tại Hải
Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang .Với các tỉnh khác các ấn phẩm của Thời báo kinh tế
Việt Nam đợc phát hành đi thông qua hệ thống bu đện trong đó hai ấn phẩm tiếng
Việt là tờ Thời báo kinh tế Việt Nam và tờ T vấn tiêu dùng chiếm 60% lợng phát
hành ở miền Bắc .
Số lợng phát hành của mỗi số báo có sự thay đổi phụ thuộc vào đơn đặt
hàng của khách nhng sự thay đổi này là không đáng kể.
5. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán tại Thời báo kinh tế Việt Nam.
Thời báo kinh tế Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập , toàn bộ công
việc kế toán đợc tập trung thực hiện tại phòng kế toán từ khâu tập hợp số liệu ,
ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo tài chính .
Phòng kế toán của Thời báo kinh tế Việt Nam sớm tiếp cận với phơng pháp
tiên tiến và đợc trang bị máy móc kĩ thuật khá hiện đại các máy tính trong phòng
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
8
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

đợc nối mạng với nhau và do một máy chủ serve quản lý. Năm 1994 đơn vị đã
triển khai đa phần mềm kế toán của Mĩ có tên Sunsystem vào hoạt động nên công
việc của các nhân viên trong phòng khá thuận lợi
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Thời báo kinh tế Việt Nam

Theo biên chế phòng kế toán của Thời báo kinh tế Việt Nam có
bảy ngời đứng đầu là giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính là nguời chịu trách
nhiệm cao nhất với Tổng biên tập và Ban lãnh đạo về các báo cáo tài chính , về
mọi hoạt động có liên quan đến tài chính trong phạm vi quyền hạn đợc giao phó
và quản lí công việc của các nhân viên trong phòng nh sau :

+ Kế toán trởng có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng
chế độ chính sách , hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán
trong phòng đồng thời kiêm kế toán Tài sản cố định .
+ Kế toán tổng hợp thực hiện công tác kế toán tổng hợp (vào sổ Cái ) theo
dõi mạng kế toán tài chính đồng thời kiêm kế toán chi phí
+ Hai kế toán tiêu thụ : một tại Hà Nội , một tại thành phố Hồ Chí Minh. Kế
toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi các khoản doanh thu ,công nợ của hoạt động
phát hành và hoạt động quảng cáo .
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
9
Giám đốc tài chính
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiêu thụ tại
Hà Nội
Kế toán
tiêu thụ tại
TP HCM
Kế toán
thanh toán Thủ quỹ
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

+ Một kế toán thanh toán: theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với khách
hàng, thanh toán hoa hồng, trả lơng cho cán bộ công nhân viên đồng thời theo dõi
tình hình trích lập và sử dụng các quĩ doanh nghiệp , tình hình thu chi và tồn quĩ
tiền mặt ...
+ Thủ quỹ : có nhiệm vụ giữ quĩ tiền mặt ,tình hình thu chi tiền mặt và ghi
sổ quĩ .
Phòng phát hành và phòng quảng cáo không có kế toán riêng nhng có nhiệm

vụ tập hợp số liệu cho phòng kế toán để có sự đối chiếu quản lí chặt chẽ về số lợng
phát hành từng số báo , từng loại ấn phẩm , doanh thu của hai hoạt động phát
hành và hoạt động quảng cáo , tiền đã trả (tiền mặt, séc , tiền gửi ngân hàng ), số
phải thu ,tên và địa chỉ của khách, chi phí bán hàng phát sinh trong kì ...
2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng .
Kế toán của Thời báo kinh tế Việt Nam sớm tiếp cận với phơng pháp tiên
tiến và đợc trang bị máy móc kĩ thuật khá hiện đại, công việc kế toán đợc thực
hiện trên máy vi tính. Các máy tính trong phòng đợc nối mạng với nhau và do một
máy chủ quản lí .
Do đặc điểm trên nên hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng vừa phải phù
hợp với chơng trình kế toán trên máy vừa phải phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh vì vậy đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
10
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

Chơng II
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động
tại Thời báo kinh tế Việt Nam
1.Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động tại Thời báo Kinh tế Việt Nam
trong một vài năm gần đây
1.1.Cơ cấu tài sản và nguồn tài trợ
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Thời báo trong vài năm qua đợc thể hiện
qua Bảng 1
Bảng 1Cơ cấu tài sản-nguồn vốn từ 1996-1999
Đơn vị :Triệu đồng
(Nguồn-Bảng cân đối tài sản 96-99)
1.1.1.Cơ cấu tài sản-Tài sản lu động
Qua bảng trên ta có nhận xét về cơ cấu tài sản :
TSCĐ của thời báo chiếm tỷ lệ khiêm tốn chỉ vào khoảng từ 35%-40%.

TSCĐ đạt tỷ trọng lớn nhất vào năm 1997 là 40,2%. Cơ cấu TSCĐ tăng lên trong
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
11
Năm
Chỉ tiêu
Triệu
đồng %
Triệu
đồng %
Triệu
đồng %
Triệu
đồng %
I-Tài sản
10014 100 11288 100 11558 100 11639 100
1-TSLĐ
6235.5 62.3 6750.2 59.8 6945.7 60.1 7033.9 60.4
2-TSCĐ
3778.5 37.7 4537.4 40.2 4612.3 39.9 4605.5 39.6
II-Nguồn vốn
10014 100 11288 100 11558 100 11639 100
1-Nợ phải trả
5253.2 52.5 5825.5 51.6 5903.4 51.1 5975.2 51.3
2-Vốn chủ sở hữu
4760.8 47.5 5462.1 48.4 5654.6 48.9 5664.2 48.7
1996 1997 1998 1999
Báo cáo quản lý Đỗ Văn Bích K8b

năm 97 là vì công ty đã khấu hao hết máy móc thiết bị đã dùng trớc đây và đang
đầu t vào máy móc, thiết bị mới. Sở dĩ mặc dù thời báo là một doanh nghiệp

SXKD song cơ cấu TSCĐ lại không lớn là vì thời báo chỉ đảm nhận các khâu biên
tập và chế bản còn việc in ấn do nhà in Tiến bộ thực hiện. Do vậy TSCĐ của thời
báo chủ yếu là các máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác quản lý...
TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên cơ cấu TSLĐ không ổn định qua các
năm, cơ cấu này có năm tăng nhng có năm lại giảm đi. Nhìn chung cơ cấu này th-
ờng giao động trong khoảng 60%. Con số này nói lên rằng công ty luôn có nhu
cầu lớn về vốn lu động
Có thể thấy tỷ lệ giữa TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản của công ty và
biến động của chúng qua các năm thông qua biểu đồ và bảng sau:
Khoa Kế toán Trờng CĐ-KT-KT CN I
12

×