Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

tai lieu tap huan ra de kiem tra co ma tran moi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.17 KB, 46 trang )




CHUYEÂN ÑEÀ
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TOÁN CỦA
HỌC SINH THEO CHUẨN KIẾN
THỨC ,KĨ NĂNG ĐÃ QUI ĐỊNH

I. M T S KHÁI NIỆM THƯỜNG Ộ Ố
G P TRONG ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤCẶ
Khái niệm:
– Đánh giá
–Kiểm tra
– Chuẩn đánh giá

Đánh giá chia làm 3 loại :.
Đánh giá : là thu thập thông tin của chất lượng và
hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục
( chuẩn kiến thức) để làm cơ sở biện pháp giáo
dục tiếp theo nhằm phát huy kết qủa, sửa chữa
những thiết xót.
a. Đánh giá chẩn đoán : Xác đònh khả năng xuất
phát của người học :.
b. Đánh giá đònh hình : Xác đònh những gì học
sinh đã học được để vạch ra hành động tiếp theo
c. Đánh giá tổng kết : Đánh giá thành công của
học sinh ở mỗi cuối giai đoạn

2. Ki m tra :ể kiểm tra cung cấp thông tin làm cơ
sở cho việc đánh giá


Đánh giá loại hình nào thì kiểm tra cũng có loại
hình đó
3. Chuẩn đánh giá :
Chuẩn đánh giá chính là mục tiêu giáo dục (đã được
cụ thể hóa thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng,
xem tài liệu BDTX chu kì III Quyển 2 )
Để đo lường được kết quả học tập thì các mục tiêu
về kiến thức, kỹ năng và thái độ lại được phân loại
thành các cấp độ khác nhau.


Hình thức &
phương tiện đánh
giá
ĐG chẩn
đoán
ĐG định
hình
ĐG tổng kết
1.Kiểm tra miệng
đầu tiết
2.Kiểm tra miệng
trong tiết học
3.Kiểm tra viết 15
phút
4.Kiểm tra viết
cuối chương
5.Thi học kì



II CÁC CẤP ĐỘ NHẬN THỨC
TRONG CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH TOÁN THCS :

Cấp độ
tư duy
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc
nhận ra chúng đúng dạng đã được học.
HS hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng
khi gặp tình huống tương tự như GV đã giảng trên lớp.

Cấp độ thấp
Cấp độ thấp : HS phải hiểu khái niệm ở cấp độ cao hơn
“thông hiểu”,: trong tình huống có sự liên kết logic giữa
các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức
lại các thông tin tương tự nhưng được sắp xếp không giống
cách trình bày của GV hoặc trong SGK.
Mô tả
Cấp độ cao
Cấp độ cao : HS có thể sử dụng về các khái niệm để giải
quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã
được học hoặc trình bày trong SGK nhưng giống với tình
huống HS sẽ gặp phải ngoài xã hội.



VÍ DỤ VỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở CHƯƠNG
TRÌNH TOÁN 6 ĐÒI HỎI HS PHẢI VẬN DỤNG CÁC
CẤP ĐỘ NHẬN THỨC SAU :
 Nhận biết : Biết các khái niệm ước và bội, ước
chung và ƯCLN, bội chung và BCNN, số nguyên tố
và hợp số
 thông hiểu : Có một số hiểu biết về tập hợp số tự
nhiên và tính chất của các phép tính trong tập hợp các
số tự nhiên.
 Vận dụng bậc thấp : Phân tính đúng một số ra
thừa số nguyên tố trongnhững trường hợp đơn giản.
 Vận dụng bậc cao: Biểu diễn được các tỉ lệ phần
trăm của tình huống thực tiễn ( dân số, mức thu nhập,
sản lượng,…) dưới dạng biểu đồ cột , ô vuông và hình
quạt

NỘI DUNG
CẤP ĐỘ NHẬN THỨC CHUẨN
KIẾN
THỨC
CHUẨN
KỸ
NĂNG
NHẬN
BIẾT
THÔNG
HIỂU
VẬN DỤNG
THẤP CAO

1/Nhận dạng được hai phân số
bằng nhau .
2/ Phân biệt các khái niệm hỗn
số, số thập phân, phần trăm.
3/ Vận dụng được tính chất cơ
bản của phân số trong tính
toán với phân số
4/ Tìm được giá trị phân số của
một số cho trước
5/ Biết tìm một số biết giá trị
một phân số của nó
6/ Biết tìm tỉ số của hai số
7/ Biết biểu diễn biểu đồ phần
trăm dưới dạng cột, ô
vuông, và nhận biết được
biểu đồ hình quạt
8/ Làm đúng các dãy phép tính với
phân số và số thập phân trong
trường hợp đơn giản.
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

X
X
X
X
X


KỸ THUẬT VIẾT CÂU HỎI
TNKQ THEO CHUẨN KIẾN
THỨC, KỸ NĂNG QUI ĐỊNH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TOÁN THCS

1/ Câu hỏi dạng nhiều lựa chọn : gồm hai phần :
-
Phần dẫn ( là một câu hỏi hoặc câu nói chưa hoàn chỉnh )
-
Phần lựa chọn ( là phương án trả lời hoặc ghép thêm để hoàn thiện
câu nói ở phần dẫn ). Trong đó :
 Phần dẫn phải đưa ra ý tưởng rõ ràng giúp HS hiểu rõ câu trắc
nghiệm muốn hỏi điều gì ? Hạn chế dùng từ ngữ mang tính phủ định
như “ ngoại trừ”,“ không”, nếu dùng phải in đậm, in nghiêng…
 Phần lựa chọn gồm 4 hoặc 5 phương án trong đó chỉ có một
phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại gọi là nhiễu.
Nếu sử dụng có một phương án đúng nhất thì các phương án nhiễu
cũng đúng nhưng không đầy đủ. Các phương án lựa chọn phải có độ dài
tương xứng để tránh thu hút sự chú ý của hs.

VD : chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau:
Điểm M là trung điểm của đoạn AB khi :

a/ MA = MB
b/ AM + MB = AB
c/ AB = 2MA
d/ MA = MB=
AB
2

 Nếu phần dẫn là một câu hỏi thì phần lựa chọn là câu
trả lời rút gọn ( viết hoa chữ cái đầu )
Vd: Cho hàm số
2
1
y x
2
= −
Kết luận nào sau đây là đúng ?
a/ Hàm số luôn đồng biến.
b/ Hàm số luôn nghịch biến.
c) Hàm số đồng biến khi x > 0, nghịch biến khi x < 0
d) Hàm số đồng biến khi x < 0, nghịch biến khi x > 0

 Nếu phần dẫn là câu nói chưa hoàn chỉnh thì
phần lựa chọn phải là phần ghép lại để được câu
hoàn chỉnh ( không viết hoa chữ cái đầu dòng)
Vd: Đường tròn là hình :
a/ không có tâm đối xứng.
b/ có một tâm đối xứng.
c/ có hai tâm đối xứng.
d/ có vô số tâm đối xứng.



Tránh viết các dấu hỏi mà đáp án của câu này được
tìm thấy hoặc phục thuộc vào đáp án của câu hỏi trước.
Vd: Lựa chọn định nghĩa đúng về hình thang cân :
a/ Hình thang cân là hình thang có 2 cạnh bằng nhau.
b/ Hình thang cân là hình thang có 2 góc kề một đáy bằng nhau.
c/ Hình thang cân là hình thang có 2 góc kề một cạnh bên bằng nhau.
d/ Hình thang cân là hình thang có 2 góc bằng nhau.

Các khẳng định sau là đúng hay sai
Hình thang có hai góc kề 1 đáy bằng nhau là hình thang cân.
A Đúng B Sai
Ví dụ này lấy ở sách của Lê Hồng Đức ( chủ biên ).
Nhà xuất bản ĐHSP
 Tránh ra các câu kiểu a, b, c đều sai hoặc a, b, c đúng
 Vd : về các câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều chọn lựa để
đánh giá chuẩn
“ Sử dụng các kí hiệu ” thuộc chương trình toán lớp 6.
Cho hai tập hợp M = {3; 7}, N={1; 3; 7}.
Khẳng định nào sau đấy sai ?
A. 1∈ N B. M ⊂ N C. N ⊂ M D. 1 ∉M

2/Dạng câu hỏi đúng/sai:
Người soạn phải lựa chọn cách hành văn độc đáo sao cho những
câu phát biểu trở nên khó đối với HS chưa hiểu kỹ bài học do đó
tránh chép nguyên văn những câu trích từ SGK.
 Vd : Về câu hỏi dạng đúng /sai nhằm đánh giá chuẩn “ tìm và
viết được số đối của một số nguyên, giá trị tuyệt đối của một số
nguyên “ thuộc chương trình toán lớp 6
Cho các số 2 , 5 , – 6 , –1 , – 18 , 0.Các mệnh đề sau đúng hay sai ?


Các mệnh đề Đúng Sai
a/ Số đối của các số trên lần lượt là 2; 5; 6; 1; 18; 0
b/ Giá trị tuyệt đối của các số trên lần lượt là 2; –5; 6; 1;18; 0

3/ Câu hỏi dạng ghép đôi
Được thiết kế thành hai cột, cột trái phần dẫn, cột phải là
phần lựa chọn. Thiết kế tương đối khó bởi ở phần lựa
chọn, mỗi phương án có thể là đáp án của phần dẫn này
nhưng lại là nhiễu của phần dẫn khác.

Khi biên soạn các câu hỏi dạng ghép đôi cần lưu ý :
- Số lựa chọn ở cột phải nhiều hơn số câu hỏi cột trái
- Có thể xãy trường hợp một phương án lựa chọn ở cột
phải ứng với nhiều hơn một phần dẫn ở cột trái.
- Số lượng phần dẫn ở cột trái và số lượng phương án
lựa chọn ở cột phải không nên quá dài khiến HS mất
nhiều thời gian đọc và lựa chọn ( thông thường là 3 và 4 )

Cột trái Cột phải
a/ Tập xác định của hàm số là 1) R

b/ Hàm số y = –x
2
đồng biến trong khoảng 2) R+

3) R\

4) R
(Đáp án a -> 2, b -> 1 )

x
y
x
=
{ }
0

a/∆ABC cân tại A có thì 1/ ∆ABC đều
b/ ∆ABC cân tại A có thì 2/ ∆ABC vuông cân tại A
C/∆ABC có thì 3/ ∆ABC vuông cân tại B
4/ ∆ ABC vuông cân tại C
µ
0
B 45
=
µ
0
B 60
=
µ
µ
0
B A 45= =
 VD về câu hỏi ghép đôi đánh giá chuẩn “ Hiểu và
vận dụng được các tính chất của tam giác cân, tam
giác vuông, tam giác đều ” Toán 7

4 Dạng câu hỏi điền khuyết
Có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn hoặc có thể
gồm những câu phát biểu một hay nhiều chỗ trống mà

HS phải điền vào đó một từ , cụm từ , một kí hiệu hoặc
một giá trị thích hợp.
Lưu ý: đáp án cho câu hỏi phải đơn trị, tức là chỉ có
1 đáp án đúng
 VD cho dạng điền khuyết nhằm đánh giá các chuẩn
“ Biết cách giải và biện luận nghiệm của phương trình
bậc nhất một ẩn ” và “ Biết cách tìm điều kiện xác định
của phương trình chứa ẩn ở mẫu ” Toán 8

Điền những giá trị thích hợp của x và p vào chỗ ………
a/ Điều kiện xác định của phương trình là ……….

2x 3 x 3
2x 1 5
+ −
=

b/ Phương trình P
2
x – P = 4x – 2 có vô số nghiệm khi . . . . . . .
 VD cho dạng điền khuyết đánh giá chuẩn “Biết các khái
niệm hai tia đối nhau, hai tia trùng nhau ” Toán 6
Nếu điểm A nằm giữa hai điểm B và C thì
a/ Hai tia…… đối nhau
b/ Hai tia CA và………trùng nhau
c/ Hai tia BA và BC………….
Lưu ý Dạng câu hỏi này sẽ gây trở ngại trong việc tính trọng số
điểm nên chỉ được sử dụng Kiểm tra miệng để cũng cố kiến thức
trong tiết dạy


KỸ THUẬT VIẾT CÂU HỎI TỰ
LUẬN THEO CHUẨN KT, KN ĐƯC
QUI ĐỊNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TOÁN THCS

1) Câu hỏi có thể hiện nội dung và cấp độ tư duy đã nêu
trong chuẩn chương trình hay không ?
2) Câu hỏi có phù hợp với trọng số điểm hay không?
3) Câu hỏi có yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vào các
tình huống mới hay không ?
4) Nội dung câu hỏi có cụ thể không hay chỉ đưa ra yêu cầu
chung chung mà bất cứ một câu trả lời nào cũng phù hợp ?
5) Câu hỏi có phù hợp với tình độ và nhận thức của HS
không ?
6) Để đạt được điểm cao, HS phải CM quan điểm của mình
hơn hay là chỉ cần nhận biết và hiểu khái niệm ?
7) Ngôn ngữ của câu hỏi có truyền tải được hết những yêu
cầu của người ra đề đến học sinh hay không ?
8) Câu hỏi có được diễn đạt theo cách giúp HS hiểu được :
Độ dài của câu trả lời ?
Mục đích của câu hỏi ?
Thời gian viết câu trả lời ?
Tiêu chí đánh giá / trọng số điểm ?
1) Câu hỏi có thể hiện nội dung và cấp độ tư duy đã nêu
trong chuẩn chương trình hay không ?
2) Câu hỏi có phù hợp với trọng số điểm hay không?
3) Câu hỏi có yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vào các
tình huống mới hay không ?
4) Nội dung câu hỏi có cụ thể không hay chỉ đưa ra yêu cầu
chung chung mà bất cứ một câu trả lời nào cũng phù hợp ?

5) Câu hỏi có phù hợp với tình độ và nhận thức của HS
không ?
6) Để đạt được điểm cao, HS phải CM quan điểm của mình
hơn hay là chỉ cần nhận biết và hiểu khái niệm ?
7) Ngôn ngữ của câu hỏi có truyền tải được hết những yêu
cầu của người ra đề đến học sinh hay không ?
8) Câu hỏi có được diễn đạt theo cách giúp HS hiểu được :
Độ dài của câu trả lời ?
Mục đích của câu hỏi ?
Thời gian viết câu trả lời ?
Tiêu chí đánh giá / trọng số điểm ?

( nếu câu trả lời nào là “không” thì cần xem lại chất lượng
câu đó )
Thực trạng biên soạn để kiểm tra
Mặc dù mục tiêu môn toán THCS đã được cụ thể thành
các chuẩn kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên, hầu hết các GV
dạy toán thường lựa chọn nội dung KT theo kinh
nghiệm, chủ quan thông qua SGK, Sách GV hoặc ở một
số sách tham khảo mà mình cho là hay chứ GV chưa thực
sự chọn lựa nội dung kiểm tra theo mục tiêu môn học.
Do đó GV cần tìm hiểu chuẩn kiến thức, kĩ năng và sử
dụng nó trong quá trình biên soạn để KT đánh giá KQHT
của HS

×