Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CÀ PHÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
------------------
HOÀNG BÁ NGHIỆM
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC
BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CÀ PHÊ VỐI TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ CHE BÓNG
VÀ KHÔNG CHE BÓNG TẠI DAKLAK
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THANH TIỆM
HÀ NỘI, 2007
LỜI CAM ĐOAN
- Tác giả xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tác giả xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 12 năm 2007
Tác giả
Hoàng Bá Nghiệm
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các cấp lãnh đạo Trường Đại Học Nông Nghiệp I - Hà Nội, Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, UBND TP Buôn Ma Thuột,
UBND Huyện Krông Pach, Phòng Trồng Trọt Sở Nông Nghiệp Phát triển
nông thôn Tỉnh DakLak và các nông hộ trồng cà phê tại TP Buôn Ma Thuột
và Huyện Krông Pach, DakLak.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
*/. TS. Hoàng Thanh Tiệm, Viện Trưởng Viện KHKT NLN Tây


Nguyên.
*/. TS. Tôn Nữ Tuấn Nam, Viện KHKT NLN Tây Nguyên.
*/. TS. Vũ Đình Chính, Trưởng bộ môn Cây Công Nghiệp, trường Đại
Học Nông Nghiệp I, Hà Nội.
*/. TS. Nguyễn Đình Vinh, Trường Đại Học Nông Nghiệp I, Hà Nội.
*/. Cùng toàn thể thầy cô giáo Bộ môn Cây Công Nghiệp, tập thể lãnh
đạo Khoa Sau Đại Học, tập thể lãnh đạo Khoa Nông Học - trường Đại Học
Nông Nghiệp I, Hà Nội.
*/. Tập thể cán bộ Phòng Khoa Học, Viện KHKT NLN Tây Nguyên.
*/. Tập thể cán bộ nghiên cứu khoa học thuộc Bộ môn Hệ Thống nông
nghiệp, Viện KHKT NLN Tây Nguyên.
Những người đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Hoàng Bá Nghiệm.
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1. MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................................1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................2
1.3. Mục đích của đề tài..........................................................................................................2
1.4. Yêu cầu của đề tài............................................................................................................3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.........................................................................................3
1.6. Giới hạn đề tài.................................................................................................................4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................................5

2.1. Tình hình phát triển sản xuất cà phê ở nước ta...............................................................5
2.2. Nguồn gốc và đặc tính cà phê vối (Coffea canephora)...................................................8
2.3. Yêu cầu khí hậu của cây cà phê vối................................................................................9
2.3.1. Nhiệt độ 9
2.3.2. Lượng mưa 9
2.3.3. Ẩm độ không khí 10
2.3.4. Ánh sáng 11
2.4. Đất trồng cà phê.............................................................................................................11
2.5. Giống cà phê vối............................................................................................................13
2.6. Nhu cầu dinh dưỡng của cà phê....................................................................................14
2.7. Vai trò của phân bón, tưới nước và trồng cây che bóng trong thâm canh cà phê........16
2.7.1. Vai trò của phân bón 17
2.7.2. Vai trò của tưới nước 20
2.7.3. Vai trò của cây che bóng 21
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................26
3.1. Đối tượng điều tra, nghiên cứu.....................................................................................26
3.1.1. Đối tượng điều tra, nghiên cứu 26
3.1.2. Địa điểm điều tra, nghiên cứu 26
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu..........................................................................27
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 27
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu. 28
3.2.3. Thí nghiệm: Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến sinh trưởng phát
triển của cà vối trong điều kiện có và không có cây che bóng. 29
3.2.4. Chỉ tiêu theo dõi 32
3.2.5. Xử lý số liệu 35
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................................................36
4.1. Điều kiện tự nhiên của vùng điều tra............................................................................36
4.1.1. Đặc điểm khí hậu thời tiết 36
4.1.2. Đất đai 36

4.1.3. Nhiệt độ không khí 41
4.1.4. Gió 42
4.1.5. Chế độ mưa 42
4.1.6. Ẩm độ không khí 43
4.1.7. Tình hình trồng cây che bóng, cây chắn gió tại địa bàn điều tra 44
4.1.8. Tình hình tưới nước cho cà phê trong mùa khô 47
4.1.9. Năng suất cà phê tại các vùng điều tra 49
4.1.10. Tình hình sử dụng phân bón tại các điểm điều tra 50
4.2. Kết quả nghiên cứu tại vườn thí nghiệm.......................................................................51
4.2.1. Nhiệt độ không khí 51
4.2.2. Ẩm độ không khí tại vườn thí nghiệm 53
4.2.3. Ẩm độ đất 55
4.2.4. Lý hóa tính đất tại địa điểm nghiên cứu 58
4.2.5. Ảnh huởng của các công thức bón phân đến tốc độ tăng trưởng của số đốt trên
cành trong điều kiện có che bóng và không che bóng 59
4.2.6. Tỷ lệ rụng quả 60
4.2.7. Lượng chất hữu cơ trả lại cho đất tại vườn thí nghiệm trong điều kiện có che
bóng và không che bóng 64
4.2.8. Tỷ lệ nhiễm bệnh gỉ sắt của cà phê vối trong vườn thí nghiệm 65
4.2.9. Năng suất cà phê tại vườn thí nghiệm 67
4.2.10. Hiệu quả kinh tế từ mô hình thí nghiệm với 3 công thức bón phân trong điều
kiện có che bóng và không che bóng 69
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................................71
5.1. Kết luận..........................................................................................................................71
5.2. Đề nghị...........................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................73
PHỤ LỤC..................................................................................................................................78
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cty : Công ty
KHKT : Khoa học kỹ thuật

NLN : Nông Lâm nghiệp
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PB : Phân bón
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP BMT : Thành Phố Buôn Ma Thuột
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Diễn biến diện tích và lượng cà phê xuất khẩu
từ năm 1981 đến 2005..............................................................6
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng cà phê ở Việt Nam và tỉnh DakLak.....7
Bảng 2.3. Lượng dinh dưỡng cây cà phê lấy đi từ đất qua các năm . .16
Bảng 2.5. Lượng phân bón cho cà phê vối ở Pêru .............................18
Bảng 2.6. Lượng phân bón cho cà phê kinh doanh
dưới các mức độ che bóng khác nhau ở Ecuado ...................18
Bảng 2.7.. Lượng phân bón theo năng suất cà phê ............................19
Bảng 2.8. Hàm lượng dinh dưỡng của một số loại tàn dư hữu cơ
trên lô cà phê..........................................................................23
Bảng 2.9. Thành phần đoàn lạp sau 2 năm bón tàn dư hữu cơ...........24
Bảng 2.10. Dung trọng và độ xốp đất sau 2 năm bón hữu cơ.............25
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của việc bón tàn dư hữu cơ
đến nhiệt độ và ẩm độ đất mùa khô........................................25
Bảng 4.1. Diện tích và sản lượng cà phê tại các điểm điều tra...........37
Bảng 4.2. Bảng số liệu khí tượng vùng Krông Pach (2004-2006)......39
Bảng 4.3. Bảng số liệu khí tượng vùng Eakmat - Buôn Ma Thuột
(2004-2006)............................................................................40
Bảng 4.4. Tình hình tưới nước cho cà phê kinh doanh ở các điểm điều
tra............................................................................................48
Bảng 4.5. Năng suất cà phê tại các khu vực điều tra...........................49
Bảng 4.6. Năng suất cà phê tại các vùng điều tra...............................50
Bảng 4.7. Lượng phân sử dụng cho cà phê tại khu vực điều tra.........50

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của cây che bóng đến nhiệt độ và ẩm độ không
khí tại vườn thí nghiệm..........................................................53
i
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến ẩm độ đất trong
điều kiện có che bóng và không che bóng qua các đợt tưới
nước........................................................................................56
Bảng 4.10. Lý, hóa tính đất tại địa điểm nghiên cứu trong điều kiện có
che bóng và không che bóng (tầng 0-30cm)..........................58
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến tăng trưởng số
đốt trên cành trong điều kiện có che bóng và không che bóng
................................................................................................59
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến tỷ lệ rụng quả
trong điều kiện có che bóng và không che bóng tại vườn thí
nghiệm....................................................................................61
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến tỷ lệ rụng quả
trong điều kiện có che bóng và không che bóng....................62
Bảng 4.14. Lượng tàn dư thực vật trả lại cho đất trong điều kiện che
bóng và không che bóng (Kg/ha)...........................................65
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các công thức bón phân
đến tỷ lệ nhiệm bệnh gỉ sắt (%) .............................................66
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến các yếu tố
cấu thành năng suất...............................................................68
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến năng suất cà
phê trong điều kiện có che bóng và không che bóng (tấn/ha) 68
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến thu nhập
thuần.......................................................................................69
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 4.1. Đồ thị theo dõi khí tượng tại khu vực huyện Krông Pach.......................................39

Hình 4.2. Đồ thị theo dõi khí tượng tại khu vực TP Buôn Ma Thuột.....................................40
Hình 4.3. Các loại đất và độ dốc ở khu vực điều tra................................................................41
Hình 4.4. Nhiệt độ và tốc độ gió tại khu vực điều tra(2004-2006).........................................42
Hình 4.5. Lượng mưa, độ ẩm không khí và lượng nước bốc hơi tại khu vực điều tra (bình
quân từ năm 2004 - 2006).........................................................................................43
Hình 4.6. Tình hình trồng xen và trồng cây che bóng
ở huyện Krông Pach..................................................................................................46
Hình 4.7. Tình hình trồng cây che bóng và trồng xen ở TP BMT...........................................46
Hình 4.8. Lượng nước tưới cho cà phê năm 2007...................................................................48
Hình 4.9. Nguồn nước tưới cho cà phê ở khu vực điều tra......................................................49
Hình 4.10. Diễn biến nhiệt độ trong ngày tại vườn thí nghiệm năm 2007..............................52
Hình 4.11. Nhiệt độ không khí trong vườn thí nghiệm ở 3 công thức
bón phân trước và sau tưới nước.............................................................................53
Hình 4.12. Diễn biến ẩm độ trong ngày tại vườn thí nghiệm năm 2007.................................54
Hình 4.13. Ẩm độ không khí trong vườn thí nghiệm ở 3 công thức
bón phân trước và sau tưới nước............................................................................55
Hình 4.14. Ẩm độ đất trước tưới 1 ngày ở 3 công thức bón phân trong điều kiện có che bóng
và không che bóng.....................................................................................................56
Hình 4.15. Độ ẩm đất 1 ngày sau tưới ở 3 công thức bón phân
trong điều kiện có che bóng và không che bóng.....................................................57
Hình 4.16. Ẩm độ đất sau tưới 15 ngày ở 3 công thức bón phân
trong điều kiện có che bóng và không che bóng......................................................57
Hình 4.17. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến tốc độ tăng số đốt ..........................60
Hình 4.18. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến lượng quả rụng trong điều kiện che
bóng và không che bóng............................................................................................62
Hình 4.19. Ảnh hưởng của các công thức bón phân
đến tỷ lệ đậu và rụng quả trong điều kiện không che bóng......................................63
Hình 4.20. Ảnh hưởng của các công thức bón phân
đến tỷ lệ đậu và rụng quả trong điều kiện có che bóng............................................64
iii

Hình 4.21. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến tỷ lệ nhiễm
bệnh gỉ sắt trong điều kiện có che bóng...................................................................66
Hình 4.22. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến tỷ lệ nhiễm
bệnh gỉ sắt trong điều kiện không che bóng ...........................................................67
iv
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây cà phê đã được trồng ở Việt Nam trên 100 năm nay nhưng diện
tích cà phê chỉ phát triển nhanh trong vòng gần 20 năm trở lại đây. Hiện nay
cả nước có trên 500.000 ha với sản lượng xuất khẩu trên 750.000 tấn [35],
đưa Việt Nam trở thành một trong những nước sản xuất cà phê hàng đầu trên
thế giới. Sản phẩm cà phê có ý nghĩa hết sức quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam góp phần tích cực trong việc định canh định cư, xóa đói giảm
nghèo và đóng góp một tỷ trọng không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng
năm của đất nước. Đồng thời với những bước tiến ngoạn mục trong ngành sản
xuất cà phê, những yếu tố bất lợi cho môi trường cũng như tính kém bền vững
của một hệ thống canh tác chạy theo năng suất cao (với đầu tư thâm canh cao)
đã bắt đầu bộc lộ. Điều này thấy rõ khi điều kiện thời tiết bất thuận như hạn
hán hoặc giá cả xuống thấp.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, nhu cầu tiêu thụ những
sản phẩm có chất lượng cao, được sản xuất theo những phương pháp thân
thiện với môi trường ngày càng được chú trọng. Đặc biệt, khi những qui định
ràng buộc về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được siết chặt, những phương
pháp sản xuất có ảnh hưởng cho môi trường bị loại bỏ, thì việc đầu tư tìm
kiếm những phương pháp sản xuất ít gây tổn hại đến môi trường cần được
quan tâm. Trong sản xuất, đầu tư nghiên cứu giảm tối đa các yếu tố đầu vào
vừa để đảm bảo có năng suất vừa có hiệu quả ổn định cũng cần được chú ý.
Do vậy, việc đầu tư nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật canh tác như trồng cây
che bóng, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế cho người trồng cà phê, bảo vệ môi trường bền vững là yêu cầu

cấp thiết được đặt ra với các vùng trồng cà phê vối ở Tây Nguyên. Từ thực
1
tiễn của ngành sản xuất cà phê, để có cách nhìn tổng thể và có phương thức
canh tác hợp lý trong sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất cà phê vối trong điều kiện có che bóng và
không che bóng tại DakLak”.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Với diện tích cà phê hơn 174.500 ha (95% là cà phê vối) sản lượng trên
380.000 tấn/năm [35], DakLak là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất Việt Nam.
Tuy nhiên trong những năm gần đây hạn hán kéo dài liên tục, diện tích rừng
ngày càng bị thu hẹp do nạn phá rừng vẫn tiếp tục gia tăng làm cho mạch
nước ngầm ngày càng cạn kiệt không đủ cung cấp cho nhu cầu sử dụng nước
của con người và cây trồng. Đồng thời, việc loại bỏ cây che bóng và đầu tư
cao độ cho cây cà phê để cho năng suất cao nhất cũng làm cho môi trường
sinh thái cũng như thực phẩm bị ô nhiễm, dịch bệnh phát triển nhiều hơn…Từ
những vấn đề đó, việc đầu tư nghiên cứu để có một giải pháp kỹ thuật thích
hợp như trồng cây che bóng, bón phân hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
cho người trồng cà phê, hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi đến môi
trường, giảm thiểu lượng nước tưới cho cây trồng là yêu cầu cấp thiết phải đặt
ra với các vùng trồng cà phê vối tại DakLak nói riêng cũng như Tây Nguyên
nói chung.
1.3. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất cà phê vối. Từ kết quả đó xác định được công thức
bón phân hợp lý cho vườn cà phê có và không có cây che bóng để cho năng
suất, hiệu quả kinh tế cao.
2
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra hiện trạng sử dụng phân bón và trồng cây che bóng cho cà

phê vối trên đất Bazan tại DakLak.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức bón phân đến diễn biến
nhiệt độ, độ ẩm và lượng tàn dư thực vật trả lại cho đất trong điều kiện có che
bóng và không che bóng.
- Đánh giá ảnh hưởng của các công thức bón phân đến mức độ nhiễm
sâu bệnh hại ở 2 mô hình có che bóng và không che bóng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức bón phân đến sinh trưởng,
phát triển của cà phê vối trong điều kiện có che bóng và không che bóng.
- So sánh năng suất và hiệu quả kinh tế giữa các công thức bón phân trong
điều kiện có che bóng và không che bóng.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
+ Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được hiện trạng trồng cây che bóng cho cà phê vối tại
DakLak, qua đó thấy được những ưu điểm của việc trồng cây che bóng trong
kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê. Những tiến bộ này góp phần vào chương
trình phát triển cà phê bền vững của tỉnh DakLak nói riêng và Việt Nam nói
chung.
- Bổ sung thêm vào tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp (KHKT NLN) Tây Nguyên về ảnh hưởng của bón
phân và cây che bóng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cà phê vối.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài không những là cơ sở khoa học góp
phần bổ sung vào quy trình trồng cà phê tại DakLak mà còn là cơ sở giúp
người sản xuất cà phê làm giàu nhờ giảm chi phí đầu tư (phân bón, nước
tưới…) nhưng vẫn đảm bảo năng suất, sản lượng cũng như chất lượng sản
3
phẩm. Ngoài ra còn góp phần ổn định bền vững trong sản xuất của ngành cà
phê và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng.
1.6. Giới hạn đề tài
Tuy đề tài được thực hiện phối hợp cùng Viện KHKTNLN Tây Nguyên

nhưng thời gian nghiên cứu có giới hạn đối với một đối tượng là cây lâu năm,
kinh phí hạn chế nên đề tài chỉ tập trung điều tra nghiên cứu ở những vùng
trồng cà phê vối (Robusta) trọng điểm của DakLak trên nền đất Bazan ở
Thành Phố Buôn Ma Thuột và Huyện Krông Pach. Đồng thời chú trọng vào
yếu tố ảnh hưởng của các công thức bón phân theo thí nghiệm của Viện
KHKT NLN Tây Nguyên trong điều kiện có và không có trồng cây che bóng
cho cà phê kinh doanh.
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình phát triển sản xuất cà phê ở nước ta
Cây cà phê được các nhà truyền đạo Cơ đốc giáo mang vào trồng ở Việt
Nam tại Quảng Bình và Quảng Trị từ năm 1857. Đến cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 cây cà phê được trồng ở nhiều nơi: Tuyên Quang, Phú Thọ, Sơn Tây,
Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Đến năm 1920-1925 cây cà phê
mới được trồng ở miền Đông Nam Bộ và ở Tây Nguyên- vùng đất đỏ Bazan
màu mỡ. Vào những năm 1963-1964, cả nước chỉ có khoảng 25.000 ha cà
phê, trong đó Miền Bắc khoảng 14.000 ha và Miền Nam khoảng 11.000 ha.
Cho đến năm 1975 thì cả nước còn chưa đến 20.000 ha với sản lượng 4.000 –
6.000 tấn/năm. Từ thập niên 80 của thế kỷ 20 ngành cà phê Việt Nam bắt đầu
đi vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ với tốc độ kỷ lục. Sự “bùng nổ” này đã
được dư luận và cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm nhất là từ sau năm 2001
lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã vượt qua Colombia, chiếm vị trí thứ
nhì trên thế giới chỉ sau Brazil là nước có 250 năm lịch sử phát triển cây cà
phê. Tốc độ phát triển sản xuất cà phê ở Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.1
(số liệu diễn biến diện tích gieo trồng và lượng cà phê xuất khẩu qua 25 năm
từ 1980-2005). Qua bảng số liệu này có thể thấy rõ diện tích cà phê của Việt
Nam được mở rộng liên tục cho đến năm 2001 nước ta đã đạt diện tích lớn
nhất là 535.000 ha và đó cũng là năm có lượng cà phê xuất khẩu cao nhất
trong 25 năm qua. Có điều đáng tiếc là từ năm 1999 bắt đầu bước vào thời kỳ
khủng hoảng thừa cà phê và giá cả bắt đầu xuống liên tục trong 4 năm liền

2000, 2001, 2002, 2003. Đến năm 2004 giá chững lại và sau đó bắt đầu tăng
trở lại từ năm 2005 và tới thời điểm đang thu hoạch của năm 2007 giá cà phê
bán ra đang ở mức 27.300đ/kg trên thị trường tự do ở Việt Nam.
5
Bảng 2.1. Diễn biến diện tích và lượng cà phê xuất khẩu
từ năm 1981 đến 2005
Năm
Diện tích
(ha)
Lượng XK
(Tấn/ha)
Năm
Diện tích
(ha)
Lượng XK
(Tấn/ha)
1981 19.100 4.600 1994 115.500 163.200
1982 19.800 4.600 1995 205.500 222.900
1983 26.500 3.400 1996 285.500 248.500
1984 29.500 9.400 1997 385.000 375.600
1985 44.600 23.500 1998 485.000 387.200
1986 65.600 26.000 1999 529.000 464.400
1987 92.300 30.000 2000 533.000 705.300
1988 119.900 45.000 2001 535.000 844.452
1989 123.100 56.900 2002 522.200 702.218
1990 135.500 68.700 2003 509.937 693.863
1991 135.000 76.800 2004 503.241 889.705
1992 135.500 87.500 2005 491.400 800.608
1993 140.000 124.300
(Nguồn: VICOFA theo C/O do VCCI cấp).

Do đặc điểm thuận lợi về đất đai, khí hậu Tây Nguyên nói chung và
DakLak nói riêng được xem là vùng sản xuất cà phê chính của Việt Nam. Mặc
dù sự khủng hoảng về giá cả trong thời gian qua đã ảnh hưởng không ít đến
ngành sản xuất cà phê, cho đến nay và trong thời gian dài sắp tới, cà phê vẫn là
loại cây công nghiệp chủ lực của vùng Tây Nguyên và mang lại cho đất nước
một lượng ngoại tệ rất lớn. Diện tích cà phê Tây Nguyên vẫn chiếm khoảng 90%
diện tích cà phê cả nước. Trong 2 năm vừa qua, khi giá cà phê bắt đầu ổn định
trở lại thì nông dân cũng bắt đầu trồng mới lại cà phê (bảng 2.2).
6
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng cà phê ở Việt Nam và tỉnh DakLak
Cả nước Vùng Tây Nguyên DakLak
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
2001 565.737 841.000 475.736 755.731 180.992 348.289
2002 531.000 689.000 451.100 611.900 167.214 325.408
2003 513.500 771.000 443.200 705.400 166.619 284.349
2004 503.241 834.600 437.758 775.000 165.126 330.700
2005 497.400 767.700 445.800 706.800 170.403 266.300
2006 488.700 853.500 439.900 790.500 170.600 311.400
(Nguồn. Đoàn Triệu Nhạn - Diễn Đàn Các Giải Pháp Phát Triển Cà phê Bền Vững)

Phần lớn cà phê trồng ở vùng Tây Nguyên là cà phê vối (Coffea canephora
var. Robusta), chiếm hơn 95% diện tích. Các nét đặc trưng trong sản xuất cà
phê ở Tây Nguyên nói chung và DakLak nói riêng là:
- Đầu tư thâm canh cao độ thể hiện ở tình trạng độc canh, đầu tư nhiều
phân bón, nước tưới, ít có hay không có cây che bóng.
- Cà phê đạt được năng suất rất cao, vào loại đứng đầu thế giới, nhưng
giá thành sản xuất cũng cao.
- Chất lượng sản phẩm thấp do có nhiều hạn chế trong khâu thu hoạch,
sơ chế cà phê. Người trồng cà phê có tập quán thu hoạch cà phê quả còn xanh,
thu hoạch bằng cách tuốt nguyên cả cây một lần khi quả trên cây chín khoảng
30-50%.
Nhằm nâng cao tính ổn định, bền vững ngành sản xuất cà phê các nhà
chuyên môn và hoạch định chính sách ở nước ta đã đề ra một số các giải pháp
chính hạn chế các thiệt hại, rủi ro cho người trồng cà phê:
- Giảm giá thành sản phẩm trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
như bón phân cân đối, tưới nước hợp lý. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng không
vì mục đích năng suất cao mà hướng đến sự ổn định năng suất và hiệu quả.
7
- Khuyến khích phát triển sản xuất cà phê bền vững bằng việc trồng cây
che bóng. Kết hợp cây che bóng với đa dạng hóa cây trồng, đa dạng hóa sản
phẩm trong vườn cà phê.
- Chú trọng đến khâu chế biến, nâng cao chất lượng cà phê.
Các kết quả nghiên cứu và điều tra cho thấy phần lớn diện tích cà phê ở
Tây Nguyên không có cây che bóng và đây là nguyên nhân chính khiến nhiều
vườn cà phê bị kiệt sức sau một vài vụ bội thu.
Mặc dù đạt được những bước tiến vượt bậc nhưng hiện nay ngành cà
phê Việt Nam đang đối đầu với nhiều thách thức. Với chế độ thâm canh cao
độ, vườn cây được đầu tư cao về phân bón, nước tưới, không có cây che bóng
và cây trồng xen đã kích thích cây cà phê phát huy tối đa tiềm năng năng suất
nhưng đồng thời cũng làm cho vườn cà phê nhanh chóng bị suy kiệt. Hệ

thống quản lý chất lượng sản phẩm còn bất cập, người sản xuất không quan
tâm đến chất lượng sản phẩm. Hiện nay vẫn chưa có những công trình nghiên
cứu hoàn chỉnh nhằm nâng cao tính ổn định cho người trồng cà phê bằng các
biện pháp đa dạng hóa cây trồng, hạ giá thành sản xuất, giảm thiểu rủi ro do
biến động của giá cả, thời tiết và sâu bệnh.
2.2. Nguồn gốc và đặc tính cà phê vối (Coffea canephora)
Cây cà phê vối thuộc loài cà phê (Coffea L.), họ cà phê (Rubiaceae), bộ
cà phê (Rubiales) đã được phát hiện vào thế kỷ 14 ở Châu Phi. Khu vực phân
bố tự nhiên của nó khá rộng lớn, tương ứng với các miền khí hậu nóng ẩm từ
lưu vực sông Congo, dãy núi Magumbe trải dài từ phía Đông đến tận phía
Tây của hồ Victoria [21], [48], [52].
Coffea canephora var. Robusta là giống cà phê vối được trồng nhiều
nhất trên thế giới, chiếm tỷ lệ trên 90%, chủ yếu ở các nước châu Phi (Côte
d’Ivoire, Congo và nhiều nước khác) [51].
8
Đặc trưng thực vật của chủng này là mọc khỏe, lá to, đốt dài, cho sản
lượng cao, nhưng chịu hạn kém, thích khí hậu nóng ẩm. Hoa màu trắng, có
mùi thơm, mọc thành chùm ở nách lá, có từ 45-90 hoa. Quả hình tròn hoặc
hình trứng dài từ 8 đến 16mm. Vỏ ngoài khi chín có màu đỏ nhạt hoặc đậm.
Hạt hình trứng, kích thước không đều [39],[52].
Về mặt di truyền học, đây là cây giao phấn chéo, hàm lượng caféin cao
hơn cà phê chè (thường gấp 1,5- 2 lần).
Ở Việt Nam, cà phê vối được trồng chủ yếu trên vùng Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ, có nguồn gốc từ châu Phi [51].
2.3. Yêu cầu khí hậu của cây cà phê vối
Đây là một trong những điều kiện hết sức quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến sinh trưởng phát triển và năng suất cà phê. Nắm vững yêu cầu khí
hậu làm cơ sở để hoạch định vùng trồng cà phê thích hợp nhằm hạn chế tối đa
những tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên đến sinh trưởng của cà phê.
2.3.1. Nhiệt độ

Cà phê vối rất thích hợp đối với điều kiện khí hậu xích đạo điển hình.
Nhiệt độ thích hợp trung bình từ 22-26
o
C, ít thay đổi, mưa nhiều và phân bố
trên 9 tháng trong năm, độ ẩm không khí thường xuyên ở gần độ ẩm bão hòa.
Cây cà phê vối chịu rét rất kém so với cây cà phê chè (Coffea arabica).
Các rối loạn sinh lý xuất hiện ngay từ nhiệt độ 8-10
o
C, ở nhiệt độ 7
o
C cây
ngừng sinh trưởng và chết trước điểm đông giá. Nhiệt độ cao cũng gây tác
hại đối với cây cà phê vối, nhất là không khí thiếu độ ẩm, làm cho lá rụng, các
ngọn cành, các chồi héo đi và chết [39], [52].
2.3.2. Lượng mưa
Lượng mưa thích hợp hàng năm từ 1500-1800 mm với chế độ có vài
tháng ít mưa hoặc mùa khô hạn ngắn, tương ứng với thời kỳ cây ngừng sinh
9
trưởng trước khi hoa nở (vào cuối và sau vụ thu hoạch). Đây là một yếu tố hết
sức quan trọng quyết định đến tình trạng nước ở trong cây tác động trực tiếp
đến tình hình sinh trưởng phát triển, năng suất, phẩm chất của hạt cà phê,
đồng thời ảnh hưởng đến quá trình phân hóa mầm hoa, phá vỡ sự ngủ nghỉ
của chồi hoa, kích thích quá trình tăng trưởng của chồi hoa, thúc đẩy quá trình
nở hoa và tăng trưởng kích thước của trái. Tình trạng nước trong cây phụ
thuộc chủ yếu vào lượng mưa và sự phân bố của nó vào các tháng trong năm.
Khi lượng mưa dưới mức 800-1000mm thì dù có được phân bố tốt, ngành
trồng cà phê sẽ trở nên bấp bênh, khả năng sinh lợi giảm sút [48].
Ở Tây Nguyên nói chung và DakLak nói riêng lượng mưa phân bố
không đều. Lượng mưa tập trung khoảng 70-80% vào mùa mưa gây ra hiện
tượng thừa nước. Mùa khô thường kéo dài từ 3-5 tháng (tháng 11 năm nay

đến hết tháng 4 năm sau), nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm từ 20-30%, do
vậy có nhiều nơi cây cà phê thiếu nước nghiêm trọng. Tuy vậy, thời gian khô
hạn này chính là yếu tố quyết định đến quá trình phân hóa mầm hoa của cây
cà phê. Để khắc phục hiện tượng này, tưới nước là biện pháp hàng đầu trong
việc thâm canh tăng năng suất cà phê [26], [27], [32].
2.3.3. Ẩm độ không khí
Ẩm độ không khí trên 70% mới thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây cà phê, riêng cà phê vối ẩm độ không khí thích hợp là trên 80
o
C.
Ẩm độ không khí cao làm giảm quá trình thoát hơi nước của cây. Đặc biệt,
trong giai đoạn cà phê nở hoa cần phải có ẩm độ cao, do đó tưới nước bằng
biện pháp phun mưa rất thích hợp cho quá trình nở hoa của cà phê. Tuy nhiên
nếu ẩm độ không khí quá cao sẽ là môi trường thuận lợi cho nhiều loại dịch
hại phát triển. Ngược lại, ẩm độ quá thấp cùng với điều kiện khô hạn, nhiệt độ
cao làm tăng quá trình thoát nước của cây dẫn tới hậu quả cây bị héo do thiếu
nước, các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng, [52] ở Tây Nguyên nói chung
cũng như DakLak nói riêng, tình trạng này thường xảy ra vào mùa khô có
10
nhiệt độ cao, tốc độ gió lớn và thể hiện rất rõ ở những vườn cà phê kinh
doanh không trồng cây che bóng.
2.3.4. Ánh sáng
Ánh sáng cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển cũng như năng suất cà phê. Nguồn gốc tự nhiên của cây cà phê mọc
dưới tán rừng nên là cây ưa bóng. Qua quá trình chọn lọc, con người đã tạo ra
nhiều giống cà phê thích nghi với môi trường. Ở những vùng có độ cao trung
bình thấp (350-500m), với cà phê chè yêu cầu phải được che bóng 40-50%,
còn cà phê vối là 20-30%. Cây che bóng không những có tác dụng điều hòa
nhiệt độ không khí trong vườn, giảm quá trình bốc hơi nước mà còn làm hạn
chế khả năng phát dục của cây (ra hoa trái vụ) tránh cây bị khô cành, khô quả

và rụng trái non. Ngoài ra, cây che bóng còn có tác dụng kéo dài thời gian
chín của quả vì vậy hạt được tích thêm nhiều chất dinh dưỡng đặc biệt là các
hợp chất thơm có tác dụng làm tăng chất lượng hạt cà phê.
Ngoài ra còn một số yếu tố không kém phần quan trọng như độ cao, gió
cũng có những tác động đáng kể đến quá trình canh tác, sinh trưởng của cây
cà phê. Gió lớn làm cho rụng lá, quả, gãy cành. Gió nhẹ là điều kiện thuận lợi
cho sự lưu thông không khí và làm tăng quá trình trao đổi chất của cây. Độ
cao quyết định đến yếu tố khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa…
2.4. Đất trồng cà phê
Đất trồng cà phê có thể có nguồn gốc địa chất khác nhau. Có thể là đất
phát triển trên đá Bazan, Gneiss hoặc sa thạch như Brazil, đất phát triển trên
Gneiss và Granite như ở Colombia, Java và Trung Mỹ hoặc đất phát triển trên
khối dung nham như ở Đông Phi, Kivu và Hawaii.
Theo René Coste [48] thì dường như cây cà phê không có những yêu
cầu thật xác định đối với bản chất các loại đất. Cà phê có thể trồng trên đất sét
pha cát có nguồn gốc đá hoa cương của vùng hạ xứ Côte d’Ivoire và
11
Cameroon, trên đất có nguồn gốc núi lửa (Đôlerit, tro, Túp, Bazan) hoặc cả
trên đất bồi như ở bờ biển phía Đông Madagaxca.
Theo W. Krishnamurthy Rao, P.K. Ramaiah [44] đất trồng cà phê Ấn
Độ gồm đất phát triển trên đá Diệp thạch, Gneiss, Granite và một số loại đất
khác có thành phần cơ giới từ sét pha đến sét nặng.
Kết cấu đất và độ sâu của đất có tầm quan trọng rất lớn vì cây cà phê có
năng lực phát triển bộ rễ rất mạnh. Ở Brazil, tại những vùng đất có độ màu
mỡ dưới trung bình, nhưng có lý tính đặc biệt, cây cà phê đã có bộ rễ phát
triển mạnh. ở những vùng đất chặt, bí hoặc nông, rễ cọc bị ngắn, các rễ khác
chỉ lan rộng ở tầng đất mặt và không sâu quá 30cm [11].
Ở Việt Nam, theo Đoàn Triệu Nhạn [31] thì cây cà phê có thể trồng
trên các loại đất có sản phẩm phong hóa của đá Gneiss, Granite, phiến sét, đá
vôi, Bazan. Điểm cốt yếu của những loại đất này là phải có tầng đất sâu, kết

cấu tốt, tơi xốp, thoáng và đủ ẩm.
Cà phê Việt Nam được trông chủ yếu trên loại đất phát triển trên đá mẹ
Bazan (khoảng 80% diện tích). Theo Vũ Cao Thái [33] đây là loại đất “thiên
đường” của cây cà phê và một số cây công nghiệp dài ngày khác. Số diện tích
còn lại được trồng trên các loại đất phát triển trên đá phiến, Gneiss và Granite.
Theo Nguyễn Sỹ Nghị [26], các loại đất có hàm lượng đạm tổng số từ
0,15-0,20%, lân tổng số (P
2
O
5
) từ 0,08-0,10%, kali tổng số (K
2
O) từ 0,10-
0,15% tương đối thích hợp với cây cà phê. Tuy nhiên cần xác định hàm lượng
dinh dưỡng trên dưới dạng dễ tiêu vì có hiệu lực thực tế đối với cây trồng.
Trong điều kiện nhiệt đới ẩm, đa số các loại đất hình thành tại chỗ như
Bazan, Gneiss thường có đặc tính cố định lân rất mạnh. Vì vậy hàm lượng lân
dễ tiêu là một trong những chỉ tiêu đánh giá độ phì đất và xác định lượng
phân bón.
Đánh giá độ phì đất trồng cà phê, Vũ Cao Thái [33] đã đưa ra mức dinh
12
dưỡng thích hợp như sau: pH từ 3,5-5,5; Carbon hữu cơ > 1,62%; đạm tổng
số N> 0,10%; lân dễ tiêu P
2
O
5
> 5,0 mg/100g đất.
Theo Nguyễn Tri Chiêm [8], [9], [37] cây cà phê sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao khi hàm lượng lân dễ tiêu trong đất lớn hơn 6 mg/100g đất.
Về pH đất cà phê, Nguyễn Sỹ Nghị [26], René Coste [48] cho rằng

phạm vi thích hợp là 4,5-5,0. Ở những loại đất ít chua hoặc gần trung tính,
cây cà phê vẫn phát triển tốt và cho năng suất cao. Trường hợp đất quá chua
hoặc quá kiềm đều ảnh hưởng xấu đến khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất
cho cà phê [42], [43], [44]. đất chua thì khả năng di động của mangan (Mn)
cao, nếu trị số này trên 100ppm có thể gây độc cho cà phê [45].
Kết quả phân tích về trị số pH
KCl
của Viện Nghiên cứu Cà phê Eakmat
(nay là Viện KHKT NLN Tây Nguyên) từ 1985-1996 với trên 15.000 mẫu đất
trồng cà phê ở Tây Nguyên biến động trong phạm vi từ 3,8-4,9 đối với đất
nâu đỏ trên đá Bazan và 4,0-5,7 đối với đất xám trên đá Gneiss.
2.5. Giống cà phê vối
Chọn lọc giống là một hướng quan trọng. Công tác chọn tạo đặc biệt
chú ý đến các dòng cho năng suất cao, kháng bệnh rỉ sắt, kích cỡ hạt lớn.
Theo Charrier (1998), Bờ Biển Ngà đã chọn được 7 dòng vô tính có năng
suất từ 1,7-3,3 tấn/ha; Madagasca: 8 dòng đạt năng suất từ 2,3-3 tấn/ha;
Uganda: 10 dòng năng suất đạt từ 2,3- 5 tấn/ ha, các dòng vô tính chọn lọc
đều có kích cỡ hạt.
Nhiều công trình nghiên cứu cà phê đã được thực hiện trong nước và
đã góp phần quan trọng trong những thành tựu của ngành cà phê Việt Nam.
Nghiên cứu giống cà phê vối trong những năm qua đặc biệt chú trọng khâu
cải thiện chất lượng và kích cỡ hạt. Ngoài tiềm năng cho năng suất cao, bộ
giống chọn lọc còn có kích cỡ hạt to đáp ứng yêu cầu chất lượng xuất khẩu.
Năm 1995, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã tiến
13
hành chọn lọc 3 dòng vô tính có năng suất cao (2,8-5,9 tấn/ha), cỡ hạt trung
bình, 14-16 g/100 nhân; năm 2000, một số cây đầu dòng ưu tú đã được tuyển
chọn và đang được khu vực hóa có năng suất từ 4-6 tấn/ha, cỡ hạt to 17-22
g/100 nhân và có khả năng kháng cao đối với bệnh rỉ sắt. Năm 2005 Viện
KHKT NLN Tây Nguyên đề nghị Bộ NN&PTNT công nhận chính thức 5

giống cà phê vối, TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, (Chế thị Đa, 2007) [35]. Đây là
nguồn vật liệu tốt để thay thế các giống hiện đang có trong sản xuất.
2.6. Nhu cầu dinh dưỡng của cà phê
Cây cà phê có nhu cầu cao về phân bón mặc dù quả chỉ lấy đi một
lượng dinh dưỡng vừa phải.
Theo Roelofsen và Coolhass (được trích dẫn bởi Clifford và
K.C.Willson [39]) thì trong 1 tấn cà phê nhân robusta đã lấy đi từ đất 35kg N,
6kg P
2
O
5
, 50kg K
2
O, 4kg CaO và 4kg MgO.
Theo Forestier [40] thì đối với cà phê vối, 1 tấn nhân đã lấy đi từ đất
30kg N, 3,75kg P
2
O
5
và 36,5kg K
2
O.
Theo Catina và De Moraes (được trích dẫn bởi Malavolta [46]) thì
trong 1 tấn cà phê nhân arabica lấy đi từ đất 34kg N, 5,2kg P
2
O
5
và 48kg K
2
O.

Canell và Kimeu (theo trích dẫn của De Geus [11]) nhận thấy cà phê
thành thục hàng năm lấy đi từ đất khoảng 100g N; 13,6g P
2
O
5
; 120,4g K
2
O;
48,6g CaO và 16,4g MgO/cây, nhưng phần lớn trả lại cho đất do quá trình tạo
hình, tỉa cành và rụng lá. Đối với cà phê cho năng suất cao, trên 90% lượng
N, P, K và Mg hấp thu từ đất được cung cấp cho quả, nhưng Ca chỉ 39%. Tất
cả lá cà phê trên cây đang mang quả đều giàu Ca và hầu hết các bộ phận hóa
gỗ đều kiệt P [19].
Theo J.G. De Geus [11] cho rằng 1 ha cà phê lớn nhanh, cho năng suất
cao đã lấy đi từ đất ít nhất 135kg N, 34kg P
2
O
5
, và 145kg K
2
O.
R. Rivera, J.V Martin [49] khi nghiên cứu về phân bón cho cà phê ở
14
Cuba cho thấy hiệu lực của lân chỉ thể hiện trên nền đạm và kali, nhưng khi
tăng lân lên cao thì hiệu lực của nó lại giảm. Hiệu lực của kali cũng tương tự,
nhưng hiệu lực của đạm càng cao khi bón lượng đạm càng lớn [41].
Đối với một số loại đất ở Kenya, kết quả nghiên cứu về hiệu lực phân
bón cho thấy đạm và lân làm tăng năng suất cà phê, nhưng hiệu lực của các
phối hợp NK, NP, PK lại không rõ [44].
Trên đất Latosols ở Brazil Malavolta [46] và theo trích dẫn của De

Geus [11] nhận thấy cà phê chỉ phản ứng với lân khoảng 10%, trong khi đó
với kali tới 90%.
Như vậy, các loại đất khác nhau có đặc tính lý hóa khác nhau thì nhu
cầu dinh dưỡng của cà phê trồng trên các loại đất này cũng khác nhau.
Các thí nghiệm của Viện KHKT NLN Tây Nguyên từ 1987-1994 [37]
trên đất nâu đỏ Bazan cho thấy bón lân trên nền trắng (không có đạm và kali)
thì năng suất cà phê không tăng mà lại giảm so với không bón. Hiệu lực của
lân chỉ phát huy trên nền đạm và kali nhưng rất thấp. Năng suất tăng do bón
lân chỉ đạt 3,8-8,4% [17].
Lê Đình Sơn [20], [23] nghiên cứu về hiệu lực của đạm, lân và kali đối
với các giống cà phê chè khác nhau trên đất Bazan ở Phủ Quỳ (Nghệ An) nhận
thấy rằng năng suất cà phê vối có phản ứng với đạm và kali. Tuy vậy khi bón ở
mức cao thì hiệu lực lại giảm. Lân có phản ứng thuận với năng suất. Các giống
cà phê chè khác nhau phản ứng với phân bón cũng không giống nhau [47].
Các nghiên cứu của Viện KHKT NLN Tây Nguyên [17] về hàm lượng N,
P, K tích lũy trong nhân cà phê vối cũng có nhận xét là sự tích lũy các nguyên tố
này phụ thuộc vào chế độ canh tác và chế độ bón phân. Một tấn cà phê robusta
thương phẩm lấy đi từ đất 35,1-45,2kg N; 4,6-6,2kg P
2
O
5
; 30,5-37,6kg K
2
O.
Nguyễn Sỹ Nghị [26] khi theo dõi thành phần dinh dưỡng quả cà phê
qua các giai đoạn phát triển cho thấy N và K trong quả tăng nhanh vào thời kỳ
quả lớn. Vì vậy những triệu chứng thiếu N, K thể hiện rõ vào thời kỳ này nếu
15

×