Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tiểu luận HV báo chí và tuyên truyền đề tài Phân tích ảnh báo chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.29 KB, 31 trang )

Tác phẩm Hồ Chí Minh
và văn kiện Đảng Cộng sản việt nam về chính trị
Câu 1. Tư tưởng về cán bộ và công tác cán bộ của Hồ Chí
Minh thông qua các tác phẩm Đường cách mệnh, Sửa đổi lối
làm việc, Di chúc.
Hoàn cảnh ra đời
* Hoàn cảnh ra dời Đường Cách mệnh
Quốc tế:
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển
sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ
ra (1914-1918).
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, mở ra kỉ
nguyên mới cho lịch sử loài người. Năm 1919, Quốc tế cộng sản
thành lập, ra đời hàng loạt đảng cộng sản.
- Sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh chống thực dân, đế quốc,
giải phóng dân tộc ở các nước .
Trong nước:
- Vào những năm 20 thế kỷ XX, nước ta lâm vào cuộc khủng
hoảng về đường lối cứu nước. Nhiều cuộc khởi nghĩa yêu nước
nhưng đều thất bại .
- Yêu cầu bức thiết là cần phải vạch ra được những nhiệm vụ
cơ bản của cách mạng Việt Nam và một đường lối chính trị đúng
đắn để giải phóng dân tộc.
1
- Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu. Tại đây,
Người bắt tay vào chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến tới thành
lập Đảng.
- Năm 1925, sáng lập Hội Thanh niên, ra báo Thanh niên; từ
đầu năm 1926-1927, chủ trì các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị,
chủ nghĩa Mác- Lênin cho những thanh niên Việt Nam ưu tú.


Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, hệ thống lại
và xuất bản năm 1927 với tên gọi “Đường cách mệnh” .
* Hoàn cảnh ra đời Sửa đổi lối làm việc
- Hồ Chí Minh viết tác phẩm Sửa đổi lối làm việc với bút danh
X.Y.Z vào tháng 10 năm 1947, xuất bản lần đầu tiên năm 1948.
- Trên thế giới phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đang
phát triển thuận lợi. hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời.
- Cách mạng đang gặp nhiều khó khăn. Các cơ quan Đảng,
Nhà nước chuyển hết lên Việt Bắc, hoạt động trong điều kiện chiến
tranh ác liệt, nguy hiểm.
- Đảng ta trở thành đảng cầm quyền. Xây dựng đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức có ý nghĩa quyết
định đến thắng lợi của kháng chiến.
- Trong điều kiện khó khăn vì vậy mọi cán bộ, đảng viên đã
phát huy vai trò tiên phong, nêu cao đạo đức cách mạng.
- Tuy nhiên, trong tiến hành công tác xây dựng đảng Hồ Chí
Minh thấy rằng, bên cạnh những ưu điểm trong đội ngũ cán bộ,
đảng viên còn bộc lộ những thiếu sót lớn làm giảm uy tín của Đảng,
ảnh hưởng không tốt đến sự nghiệp kháng chiến.
2
- Người viết tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” để giúp cán bộ,
đảng viên có tài liệu học tập, rèn luyện, tu dưỡng về các mặt tư
tưởng, đạo đức và phương pháp làm việc.
* Hoàn cảnh ra đời Di chúc
- Vào những năm 1960, trên thế giới, mặc dù các nước đế
quốc ngày càng bộc lộ bản chất phản động, hiếu chiến, phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc vẫn phát triển mạnh mẽ.
- Tuy nhiên, trong nội bộ phong trào xã hội chủ nghĩa cũng
nảy sinh những bất đồng sâu sắc, ảnh hưởng xấu đến sự nghiệp cách

mạng nước ta.
- Ở trong nước, cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra hết
sức gay go, quyết liệt. Đế quốc Mỹ ngày càng ngoan cố và liều lĩnh,
tiến hành chiến tranh trên diện rộng,
- Hồ Chí Minh là người luôn chủ động trong cuộc sống, sẵn
sàng đón nhận mọi sự thay đổi của hoàn cảnh. Năm 1965, khi cảm
thấy sức khỏe ngày càng giảm sút, nhân dịp sinh nhật lần thứ 75,
Người bắt đầu viết Di chúc.
- Cứ mỗi dịp sinh nhật mình, Bác lại đem Di chúc ra đọc để
sửa lại. Như vậy, Di chúc đã được Hồ Chí Minh viết, bổ sung và
sửa lại 5 lần.
- Bản Di chúc công bố khi Người qua đời (ngày 2-9 -1969)
chủ yếu dựa vào bản Người viết năm 1965. Các bản thảo của Di
chúc được Đảng công bố toàn bộ năm 1989, nhân dịp kỷ niệm lần
thứ 100 ngày sinh của Người.
3
Nội dung tư tưởng về cán bộ và công tác cán bộ
1. Tư cách một người cách mạng
- Vấn đề đầu tiên, điều kiện quan trọng nhất để làm cách
mạng, theo Nguyễn Ái Quốc đó là “tư cách một người cách mạng”.
- Trong mọi công việc dù khó hay dễ, thành hay bại, suy cho
cùng yếu tố con người có ý nghĩa quyết định. Cách mạng là việc lâu
dài và cực kỳ khó khăn, gian khổ. Nó đặt ra yêu cầu rất khắt khe đối
với người làm cách mạng.
- cách mạng là công việc khó, nguy hiểm, đòi hỏi phải thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng bản thân, phải có tư cách tốt, có đạo đức
cách mạng.
- Nguyễn Ái Quốc đưa “tư cách một người cách mạng” lên đầu
tác phẩm .Trước khi học về phương pháp cách mạng, phải học làm
người cách mạng,.

- Đạo đức là “cái gốc” của người cán bộ cách mạng, gốc có
vững cây mới phát triển được. Người cán bộ có đạo đức cách mạng
mới có dũng khí, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn.
Thứ nhất, tự mình phải:
- Giữ chủ nghĩa cho vững: là phẩm chất hàng đầu, là yêu cầu
cốt yếu nhất của người cách mạng. Đó là phải giác ngộ chủ nghĩa
Mác- Lênin, hệ tư tưởng tiên tiến, khoa học và cách mạng.
- Hi sinh: lí tưởng cộng sản vô cùng trong sáng, tươi đẹp.
Nhưng để đi đến tương lai tươi sáng đó là cả một quá trình đấu
tranh lâu dài, gian khổ, phải vượt qua nhiều hiểm nguy.
4
- Cần kiệm: cần là cần cù, nhẫn nại, chịu khó, làm việc bất kể
ngày đêm, hết lòng vì công việc chung; kiệm là tiết kiệm trong mọi
hình thức chi tiêu, không tham ô của công.
- Vị công vong tư (chí công vô tư): là luôn luôn toàn tâm, toàn
ý đặt lợi ích chung, lợi ích của tập thể lên trên hết, trước hết.
- Nói thì phải làm: là tác phong, phương pháp công tác của
người cách mạng, lời nói và việc làm luôn đi đôi với nhau.
- Không hiếu danh, không kiêu ngạo: yêu cầu người cách
mạng phải hết sức khiêm tốn, phục tùng sự phân công của tổ chức,
không tự đề cao mình.
- Cẩn thận mà không nhút nhát, hay hỏi, hay nghiên cứu, xem
xét: thể hiện tinh thần cầu thị, cầu tiến bộ của người cách mạng.
Thứ hai, đối với người phải:
- Với từng người phải khoan thứ: nêu cao tình cảm cách mạng
cao cả của những người cùng chí hướng, luôn khoan dung, độ
lượng.
- Với đoàn thể thì nghiêm: nêu cao ý thức tập thể, luôn đặt lợi
ích chung lên trên hết, trước hết
- Có lòng bày vẽ cho người: thể hiện lòng vị tha, “mình vì mọi

người”, luôn tìm cách giúp đỡ người khác để cùng tiến bộ.
- Trực mà không táo bạo: phẩm chất thẳng thắn, trung thực
nhưng không vội vàng, hấp tấp.
- Hay xem xét người: thể hiện tinh thần tập thể của người cách
mạng. Phải quan tâm, giúp đỡ, sống chan hoà, thân ái với đồng chí,
đồng đội.
5
Thứ ba, đối với việc phải:
- Xem xét hoàn cảnh kĩ càng: trước khi thực hiện công việc
phải nghiên cứu đánh giá điều kiện khách quan - chủ quan, thuận
lợi- khó khăn .
- Quyết đoán: thể hiện tác phong, phương pháp giải quyết
công việc một cách kiên quyết, dứt khoát.
- Dũng cảm: đức tính cao quý của người cách mạng, thắng
không kiêu, bại không nản.
- Phục tùng đoàn thể: người cách mạng tham gia hoạt động
trong tổ chức nhất định, nên đòi hỏi phải có ý thức tập thể, tính kỉ
luật cao.
2. Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công tác cán bộ là
công tác gốc của Đảng
Hồ Chí Minh trình bày có hệ thống các quan điểm về cán bộ
và công tác cán bộ. Người xác định rõ: Cán bộ là cầu nối giữa
Đảng, Chính phủ và nhân dân. “Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng,
cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”
1
.
Người khẳng định cán bộ giữ một vai trò đặc biệt quan trọng:
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “công việc thành công hoặc

thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
1
Sđd, tr. 269.
6
Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng; là một vấn đề rất
trọng yếu, rất cần kíp.
Hồ Chí Minh chỉ ra rất cụ thể, rõ ràng, dễ hình dung, dễ thực
hiện của công tác cán bộ:
- Một là, huấn luyện cán bộ: Huấn luyện nghề nghiệp chuyên
môn, lý luận chính trị, giá trị văn hóa.
- Hai là, dạy cán bộ và dùng cán bộ: Phải biết rõ cán bộ, ưu
điểm, nhược điểm của họ; phải khéo dùng cán bộ để họ phát huy thế
mạnh, khả năng của mình; phải phân phối cán bộ cho đúng, phải
giúp cán bộ cho đúng, phải giữ gìn cán bộ.
- Ba là, lựa chọn cán bộ: Phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cụ thể
như lòng trung thành, hăng hái; sâu sát, gần gũi, gắn bó với nhân
dân, phải hiểu dân, thương yêu dân; có khả năng lãnh đạo, giải
quyết các vấn đề; có ý thức tổ chức, kỷ luật.
- Bốn là, bồi dưỡng cán bộ: Phải làm tốt các nội dung như có
chỉ đạo, tập trung; bồi dưỡng để nâng cao, thạo nghề, thạo việc; bồi
dưỡng phải có kiểm tra, đánh giá; bồi dưỡng kết hợp giữa xây dựng
và cải tạo, nhất là tư tưởng; sẵn sàng giúp đỡ cán bộ.
- Năm là, đổi mới cách (phương pháp) đối với cán bộ: mạnh
dạn giao việc và hướng dẫn cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao, tạo điều kiện cho họ học tập lý luận và phương pháp lãnh đạo,
tạo điều kiện cho cán bộ sinh sống đầy đủ để họ yên tâm công tác.
- Sáu là, thực hiện chính sách cán bộ: Chính sách cán bộ bao
gồm các nội dung: hiểu biết cán bộ; khéo dùng cán bộ; thương yêu
cán bộ; giúp cán bộ sửa chữa sai lầm, khuyết điểm.
7

3. Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ là công việc thường xuyên
của Đảng
- Về thế hệ trẻ, Hồ Chí Minh nhận xét: “Đoàn viên và thanh
niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không
ngại khó khăn, có chí tiến thủ”. Có thể thấy rằng, trong suốt cuộc
đời hoạt động cách mạng, Người sớm thấy vai trò lịch sử và khả
năng to lớn của thế hệ thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng bảo vệ
tổ quốc.
- Thanh niên là chủ đất nước. Nhận thức vai trò chủ nhân
tương lai đất nước của thanh niên, Bác căn dặn: “Đảng cần phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành
những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa
“chuyên”.
- Người cũng nhấn mạnh “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Đoàn viên thanh
niên là đội hậu bị của Đảng, là tương lai của đất nước, vì vậy Đảng
phải có kế hoạch đào tạo, giáo dục đạo đức cách mạng, nâng cao
trình độ học vấn và khả năng chuyên môn, nghiệp vụ cho thanh
niên.
8
Câu 2 Tư tưởng về đạo đức cách mạng thông qua các tác
phẩm Đường cách mệnh, Sửa đổi lối làm việc, Đạo đức cách
mạng, Di chúc
Hoàn cảnh ra đời
* Hoàn cảnh ra dời Đường Cách mệnh
Quốc tế:
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển
sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ
ra (1914-1918).
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, mở ra kỉ

nguyên mới cho lịch sử loài người. Năm 1919, Quốc tế cộng sản
thành lập, ra đời hàng loạt đảng cộng sản.
- Sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh chống thực dân, đế quốc,
giải phóng dân tộc ở các nước .
Trong nước:
- Vào những năm 20 thế kỷ XX, nước ta lâm vào cuộc khủng
hoảng về đường lối cứu nước. Nhiều cuộc khởi nghĩa yêu nước
nhưng đều thất bại .
- Yêu cầu bức thiết là cần phải vạch ra được những nhiệm vụ
cơ bản của cách mạng Việt Nam và một đường lối chính trị đúng
đắn để giải phóng dân tộc.
- Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu. Tại đây,
Người bắt tay vào chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến tới thành
lập Đảng.
9
- Năm 1925, sáng lập Hội Thanh niên, ra báo Thanh niên; từ
đầu năm 1926-1927, chủ trì các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị,
chủ nghĩa Mác- Lênin cho những thanh niên Việt Nam ưu tú.
Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, hệ thống lại
và xuất bản năm 1927 với tên gọi “Đường cách mệnh” .
* Hoàn cảnh ra đời Sửa đổi lối làm việc
- Hồ Chí Minh viết tác phẩm Sửa đổi lối làm việc với bút danh
X.Y.Z vào tháng 10 năm 1947, xuất bản lần đầu tiên năm 1948.
- Trên thế giới phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đang
phát triển thuận lợi. hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời.
- Cách mạng đang gặp nhiều khó khăn. Các cơ quan Đảng,
Nhà nước chuyển hết lên Việt Bắc, hoạt động trong điều kiện chiến
tranh ác liệt, nguy hiểm.
- Đảng ta trở thành đảng cầm quyền. Xây dựng đảng trong

sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức có ý nghĩa quyết
định đến thắng lợi của kháng chiến.
- Trong điều kiện khó khăn vì vậy mọi cán bộ, đảng viên đã
phát huy vai trò tiên phong, nêu cao đạo đức cách mạng.
- Tuy nhiên, trong tiến hành công tác xây dựng đảng Hồ Chí
Minh thấy rằng, bên cạnh những ưu điểm trong đội ngũ cán bộ,
đảng viên còn bộc lộ những thiếu sót lớn làm giảm uy tín của Đảng,
ảnh hưởng không tốt đến sự nghiệp kháng chiến.
- Người viết tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” để giúp cán bộ,
đảng viên có tài liệu học tập, rèn luyện, tu dưỡng về các mặt tư
tưởng, đạo đức và phương pháp làm việc.
10
* Hoàn cảnh ra đời Di chúc
- Vào những năm 1960, trên thế giới, mặc dù các nước đế
quốc ngày càng bộc lộ bản chất phản động, hiếu chiến, phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc vẫn phát triển mạnh mẽ.
- Tuy nhiên, trong nội bộ phong trào xã hội chủ nghĩa cũng
nảy sinh những bất đồng sâu sắc, ảnh hưởng xấu đến sự nghiệp cách
mạng nước ta.
- Ở trong nước, cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra hết
sức gay go, quyết liệt. Đế quốc Mỹ ngày càng ngoan cố và liều lĩnh,
tiến hành chiến tranh trên diện rộng,
- Hồ Chí Minh là người luôn chủ động trong cuộc sống, sẵn
sàng đón nhận mọi sự thay đổi của hoàn cảnh. Năm 1965, khi cảm
thấy sức khỏe ngày càng giảm sút, nhân dịp sinh nhật lần thứ 75,
Người bắt đầu viết Di chúc.
- Cứ mỗi dịp sinh nhật mình, Bác lại đem Di chúc ra đọc để
sửa lại. Như vậy, Di chúc đã được Hồ Chí Minh viết, bổ sung và
sửa lại 5 lần.

- Bản Di chúc công bố khi Người qua đời (ngày 2-9 -1969)
chủ yếu dựa vào bản Người viết năm 1965. Các bản thảo của Di
chúc được Đảng công bố toàn bộ năm 1989, nhân dịp kỷ niệm lần
thứ 100 ngày sinh của Người.
* Hoàn cảnh ra đời Đạo đức cách mạng
- Sau năm 1954, theo Hiệp định Giơnevơ, miền Bắc nước ta
được hoàn toàn giải phóng, đi lên CNXH, miền Nam tiếp tục cuộc
11
cách mạng dân tộc DCND. Nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân ta vô
cùng nặng nề.
- Ở miền Bắc, Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện công cuộc
khôi phục kinh tế sau chiến tranh và cải cách ruộng đất, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cải cách ruộng đất,
chúng ta cũng đã mắc nhiều sai lầm, nhưng Đảng ta đã kịp thời sửa
chữa sai lầm.
- Lúc này, yêu cầu bức thiết đặt ra đối với Đảng là cần củng cố
lại tổ chức, chỉnh đốn lại đội ngũ tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ
trọng đại của cách mạng.
- Trong hoàn cảnh đó, tháng 12 - 1958, dưới bút danh Trần
Lực, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết tác phẩm Ðạo đức cách mạng.
Nội dung tư tưởng về đạo đức cách mạng
1. Tư cách một người cách mạng
- Vấn đề đầu tiên, điều kiện quan trọng nhất để làm cách
mạng, theo Nguyễn Ái Quốc đó là “tư cách một người cách mạng”.
- Trong mọi công việc dù khó hay dễ, thành hay bại, suy cho
cùng yếu tố con người có ý nghĩa quyết định.
- cách mạng là công việc khó, nguy hiểm, đòi hỏi phải thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng bản thân, phải có tư cách tốt, có đạo đức
cách mạng.

- Nguyễn Ái Quốc đưa “tư cách một người cách mạng” lên đầu. Trước
khi học về phương pháp cách mạng, phải học làm người cách mạng,.
12
- Đạo đức là “cái gốc” của người cán bộ cách mạng. Người cán
bộ có đạo đức cách mạng mới có dũng khí, quyết tâm vượt qua mọi
khó khăn.
Thứ nhất, tự mình phải:
- Giữ chủ nghĩa cho vững: Đó là phải giác ngộ chủ nghĩa Mác-
Lênin, hệ tư tưởng tiên tiến, khoa học và cách mạng.
- Hi sinh: lí tưởng cộng sản vô cùng trong sáng, tươi đẹp. Đó
là cả một quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ, phải vượt qua nhiều
hiểm nguy.
- Cần kiệm: cần là cần cù, nhẫn nại, chịu khó, làm việc bất kể
ngày đêm, hết lòng vì công việc chung.
- Vị công vong tư (chí công vô tư): là luôn luôn toàn tâm, toàn
ý đặt lợi ích chung, lợi ích của tập thể lên trên hết, trước hết.
- Nói thì phải làm: là tác phong, phương pháp công tác của
người cách mạng, lời nói và việc làm luôn đi đôi với nhau.
- Không hiếu danh, không kiêu ngạo: yêu cầu người cách
mạng phải hết sức khiêm tốn, phục tùng tổ chức.
- Cẩn thận mà không nhút nhát, hay hỏi, hay nghiên cứu, xem
xét: thể hiện tinh thần cầu thị, cầu tiến bộ của người cách mạng.
Thứ hai, đối với người phải:
- Với từng người phải khoan thứ: nêu cao tình cảm cách mạng
cao cả của những người cùng chí hướng, luôn khoan dung, độ
lượng.
- Với đoàn thể thì nghiêm: nêu cao ý thức tập thể, luôn đặt lợi
ích chung lên trên hết, trước hết
13
- Có lòng bày vẽ cho người: thể hiện lòng vị tha, “mình vì mọi

người”, luôn tìm cách giúp đỡ người khác để cùng tiến bộ.
- Trực mà không táo bạo: phẩm chất thẳng thắn, trung thực
nhưng không vội vàng, hấp tấp.
- Hay xem xét người: thể hiện tinh thần tập thể của người cách
mạng. Phải quan tâm, giúp đỡ, sống chan hoà, thân ái với đồng chí,
đồng đội.
Thứ ba, đối với việc phải:
- Xem xét hoàn cảnh kĩ càng: trước khi thực hiện công việc
phải nghiên cứu đánh giá điều kiện khách quan - chủ quan, thuận
lợi- khó khăn .
- Quyết đoán: thể hiện tác phong, phương pháp giải quyết
công việc một cách kiên quyết, dứt khoát.
- Dũng cảm: đức tính cao quý của người cách mạng, thắng
không kiêu, bại không nản.
- Phục tùng đoàn thể: người cách mạng tham gia hoạt động
trong tổ chức nhất định, nên đòi hỏi phải có ý thức tập thể, tính kỉ
luật cao.
2. Cán bộ, đảng viên phải thường xuyên rèn luyện đạo đức
cách mạng
- Đạo đức cách mạng là nhân tố quyết định thành hay bại của
cán bộ đảng viên, cho nên Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề này khá
sâu sắc, tiếp cận trên nhiều khía cạnh, tổng quát và toàn diện.
14
- Trước hết, Người xác định rõ vị trí, vai trò của đạo đức cách
mạng. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù
tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.
Đạo đức cách mạng là phẩm chất để phân biệt người cao
thượng hay không. Có đạo đức cách mạng thì gặp khó khăn gian
khổ, thất bại, người cán bộ cũng không lùi bước.
- Về nội dung, đạo đức cách mạng bao gồm: nhân, nghĩa, trí,

dũng, liêm. Những tính tốt này mang đậm đà bản sắc truyền thống.
Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển, trong hoàn cảnh mới. Nội dung
của từng chuẩn mực được giải thích theo quan điểm mác xít, đậm
tính dân tộc, và cách mạng.
- Về đặc trưng của phương pháp cách mạng, Hồ Chí Minh
khẳng định, với năm đức tính đó, đạo đức cách mạng khác hẳn đạo
đức cũ, nó “không phải là đạo đức thủ cựu. Nó là đạo đức mới, đạo
đức vĩ đại.
- Người cảnh báo những căn bệnh nguy hiểm mà đảng viên
hay mắc phải là: tham lam, lười biếng Để chữa các bệnh đó, cần
phải thật kiên quyết, kiên trì, tự giác sửa chữa khuyết điểm.
3 Nguồn gốc của chủ nghĩa cá nhân và biểu hiện của đạo
đức cách mạng
- Hồ Chí Minh phân tích tầm quan trọng và sức mạnh của chủ
nghĩa tập thể. Nhờ phát huy sức mạnh tập thể, đời sống vật chất và
tinh thần của loài người ngày càng được nâng cao.
- Dưới sự lãnh đạo của đảng vô sản, mọi người đều được ấm
no, hạnh phúc. Cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ thành mới diễn ra
15
rất phức tạp, lâu dài, phải kiên trì phấn đấu vượt mọi khó khăn bằng
chính nội lực của mình.
- Đạo đức cách mạng là phẩm chất rất tốt đẹp, Chủ nghĩa cá
nhân là kẻ thù của đạo đức cách mạng, vì vậy, muốn trau dồi đạo
đức cách mạng trước hết phải tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân.
- Phân tích nguồn gốc của chủ nghĩa cá nhân là do vết tích của
xã hội cũ. Nó là một thứ gian xảo. Vì vậy, để chống lại chủ nghĩa cá
nhân, phải ra sức học tập, phải thường xuyên rèn luyện đạo đức
cách mạng.
- Biểu hiện rõ nét của đạo đức cách mạng là khi gặp khó khăn
gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước ; sẵn sàng vì

lợi ích chung của Đảng, của cách mạng, của dân tộc mà không ngần
ngại hy sinh
- Hồ Chí Minh dẫn chứng một số tấm gương sáng về đạo đức
cách mạng của Ðảng ta, như các đồng chí Trần Phú, Ngô Gia Tự,
Lê Hồng Phong,
4 Khái niệm và các yếu tố nội hàm của đạo đức cách mạng
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đạo đức cách mạng là “quyết
tâm suốt đời đấu tranh cho Ðảng, cho cách mạng. Ðó là điều chủ
chốt nhất.
- Người phân tích nội dung của đạo đức cách mạng là phải đặt
lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết, hết lòng hết sức phục vụ
nhân dân; ra sức học tập chủ nghĩa Mác- Lênin, luôn luôn phê bình
và tự phê bình…
16
- Theo Hồ Chí Minh, người có đạo đức cách mạng phải có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết chặt chẽ nhân dân. Đạo đức cách
mạng là tuyệt đối trung thành với Đảng, thực hiện được các mục
tiêu của Ðảng.
- Ðạo đức cách mạng là trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải
kiên quyết đấu tranh chống lại mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sẵn
sàng chiến đấu, quyết không lùi bước.
- Ðạo đức cách mạng là phải luôn luôn thực hiện "cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư".
- Đối với đội ngũ cán bộ đảng viên, đạo đức cách mạng là dù
khó khăn đến đâu cũng kiên quyết làm đúng chính sách và nghị
quyết của Đảng
- Ðạo đức cách mạng là phải biết hy sinh lợi ích cá nhân cho
sự nghiệp của Ðảng, của dân tộc, coi đó là niềm vinh dự lớn, không
“kể công” với Ðảng.
- Đạo đức cách mạng là phải biết thật thà tự phê bình và thành

khẩn phê bình đồng chí khác để cùng nhau tiến bộ.
- Theo Người, đạo đức cách mạng là phải hòa mình, gắn bó
máu thịt với quần chúng, dựa vào lực lượng vô địch của dân để lãnh
đạo nhân dân chống kẻ thù xâm lược, đói nghèo và lạc hậu.
5 Nêu tấm gương đạo đức cách mạng, hy sinh tất cả vì hạnh
phúc của nhân dân
- Cả cuộc đời Người dành trọn vẹn cho Đảng, cho đất nước,
luôn tận trung với nước, tận hiếu với dân; Là người suốt đời hết
lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, Hồ Chí Minh
17
không có gì hối hận nhưng Người chỉ tiếc là “không được phục vụ
lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa”.
- Cả cuộc đời sống liêm khiết, thanh cao, trước khi từ biệt thế
giới này, Người cũng căn dặn những người ở lại: “Sau khi tôi qua
đời, chớ nên tổ chức điếu phúng linh đình, để khỏi lãng phí thì giờ
và tiền bạc của nhân dân”.
- Người muốn nêu gương đi đầu trong việc thực hiện một
phong tục mới khoa học, tiết kiệm hơn: “Tôi yêu cầu thi hài tôi
được đốt đi, nói chữ là “hỏa táng”.
- Đặc biệt là cách ứng xử của Người rất văn hóa, Người muốn
tạo ra một thói quen mới đối với mỗi người Việt Nam là “trồng cây
gây rừng”.
- Kết thúc Di chúc, Hồ Chí Minh để lại muôn vàn tình thân
yêu cho toàn Đảng, toàn dân, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu
thanh niên và nhi đồng… Trong suốt cuộc đời mình, Hồ Chí Minh
luôn quan tâm đến tất cả mọi người dân, không bao giờ có sự phân
biệt…
- Mỗi người Việt Nam, đọc Di chúc đều cảm thấy trong đó
tình yêu thương và sự quan tâm Bác dành cho mình. Sau đó, Người
không quên “gửi lời chào thân ái đến các đồng chí, các bầu bạn và

các cháu thanh niên, nhi đồng quốc tế”.
18
Câu 3. Phân tích các nội dung chính trị thông qua cương
lĩnh năm 1930 và 1991.
* CƯƠNG LĨNH NĂM 1930
1. Hoàn cảnh ra đời
Kể từ khi thực dân Pháp đặt ách đô hộ nước ta, phong trào yêu
nước của nông dân và phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư
sản cũng đều thất bại. Rõ ràng, vào những năm 20 của thế kỷ XX,
cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về
đường lối cứu nước
Đầu tháng 11/1924, với tư cách là Uỷ viên Bộ phương Đông,
cục phương Nam của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc sang
Quảng Châu (Trung Quốc) để gây dựng phong trào và chỉ đạo cách
mạng Á Đông.
Từ khi có ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, thông qua
hoạt động của Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí hội, phong
trào công nhân, phong trào yêu nước có những bước chuyển mới.
Phong trào cách mạng càng lên cao thì đòi hỏi phải có sự lãnh
đạo chặt chẽ, thống nhất của một bộ tham mưu chiến đấu ngày càng
lớn.
Từ ngày 6/1 đến 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất đảng được tiến
hành dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc. Các đại biểu đều nhất trí
hợp nhất thành một đảng duy nhất là ĐCSVN, thông qua Cương
lĩnh đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
19
Nội dung chủ yếu của Cương lĩnh
1. Đánh giá tình hình và tính chất cách mạng Việt Nam
- Trước hết Cương lĩnh đánh giá đặc điểm tình hình kinh tế -
xã hội. Việt Nam.

- Cương lĩnh xác định hai mâu thuẫn cơ bản của cách mạng
Việt Nam, đó là mâu thuẫn dân tộc- giữa toàn thể dân tộc ta với
thực dân Pháp và mâu thuẫn giai cấp- giữa công nhân với tư bản
Pháp, giữa nông dân với địa chủ phong kiến
- Cương lĩnh chỉ rõ đối tượng của cách mạng. nhân dân ta phải
“đánh đuổi thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc” và “đánh đổ
giai cấp phong kiến địa chủ”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng
- Cương lĩnh xác định hai giai đoạn của cách mạng vô sản ở
nước thuộc địa. Đó là “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là “đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn
độc lập”
2
.
3. Quan hệ giữa cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân với cách
mạng xã hội chủ nghĩa
- Cương lĩnh xác định, cách mạng dân tộc và dân chủ nhân
dân tiến lên chủ nghĩa xã hội liên quan mật thiết, nội tại với nhau,
ảnh hưởng và thúc đẩy lẫn nhau,
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, H., 2000, T. 3, tr. 2.
20
- giữa hai giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và
cách mạng xã hội chủ nghĩa không có bức tường ngăn cách.
4. Động lực và lực lượng cách mạng
Cương lĩnh xác định: Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân
là hai giai cấp cơ bản và là động lực chính đảm bảo thắng lợi của
cách mạng nước ta, trong đó công nhân là giai cấp lãnh đạo. Tuy

nhiên, Cương lĩnh cũng nhấn mạnh: phải đoàn kết tất cả các giai cấp
khác.
5. Phương pháp cách mạng
Để giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
Cương lĩnh chỉ rõ phải sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng,
tiến hành bằng sức mạnh mọi mặt của quần chúng, chứ không phải
bằng con đường cải lương, thoả hiệp.
Cương lĩnh xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới.
6. Vai trò của Đảng trong sự nghiệp cách mạng
Cương lĩnh khẳng định, Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi
cách mạng Việt Nam.
Điều lệ vắn tắt của Đảng khẳng định tôn chỉ: “ĐCSVN tổ chức
ra để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư
bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”
3
.
Đảng theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là khối thống nhất
ý chí và hành động, là một tổ chức chặt chẽ và tiên tiến. Đảng chỉ kết
nạp vào tổ chức mình những người “tin theo chủ nghĩa cộng sản,
3
Sđ d, tr. 7
21
* CƯƠNG LĨNH 1991
1. Hoàn cảnh ra đời
Trên thế giới, sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973,
CNTB đã điều chỉnh kịp thời và vượt qua khủng hoảng một cách
nhanh chóng,
Sự sụp đổ của CNXH ở các nước Đông Âu là cơn chấn động
mạnh mẽ nhất đối với đời sống chính trị trên toàn thế giới, mà trực

tiếp nhất là đối với các nước XHCN.
Cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục có những bước phát
triển nhanh chóng.
Ở nước ta, sau 4 năm tiến hành đổi mới, tình hình kinh tế - xã
hội bước đầu đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, đất
nước vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng, công cuộc đổi mới còn
nhiều hạn chế.
Trước sự khủng hoảng trầm trọng của hệ thống XHCN ở Liên
Xô và Đông Âu, các thế lực thù địch tăng cường chống phá cách
mạng nước ta.
Khi tình hình kinh tế - xã hội của đất nước còn nhiều khó
khăn.
Trong bối cảnh lịch sử đó, năm 1991 Đảng ta họp Đại hội lần
thứ VII. Tại Đại hội này, Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
22
Nội dung chủ yếu của Cương lĩnh
1. Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm
Cương lĩnh khẳng định: Từ ngày thành lập, Đảng ta với cương
lĩnh chính trị đầu tiên, đã lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cách
mạng và giành được nhiều thắng lợi to lớn đưa cả nước bước vào
thời kỳ quá độ lên CNXH. Tuy nhiên, Cương lĩnh đã chỉ rõ những
sai lầm của Đảng và Nhà nước ta.
Từ đó, Cương lĩnh khẳng định, Đảng ta tự phê bình, tự đề ra
đường lối đổi mới bắt đầu từ đại hội VI. Từ đó, Cương lĩnh nêu lên
những bài học kinh nghiệm lớn cho cách mạng Việt Nam:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân.
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết

toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức
mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng dắn của Đảng là nhân tố hàng
đầu đảm bảo sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam
2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Cương lĩnh khẳng định, đặc điểm nổi bật của thời đại trong
giai đoạn hiện nay là cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay
go, quyết liệt. Chủ nghĩa xã hội đang đứng trước nhiều khó khăn thử
thách, song loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới CNXH.
23
Cương lĩnh nhấn mạnh: “Chúng ta phải tiếp tục nâng cao ý chí
tự lực, tự cường, phát huy mọi tiềm năng vật chất và trí tuệ của dân
tộc, mở rộng quan hệ quốc tế, tìm tòi bước đi, hình thức và biện
pháp thích hợp xây dựng thành công CNXH
4
.
Xã hội XHCN mà chúng ta xây dựng gồm có 6 đặc trưng cơ
bản:
- Một là, do nhân dân lao động làm chủ.
- Hai là, có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu.
- Ba là, có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Văn
hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy xã hội phát triển.
- Bốn là, con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất
công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Năm là, các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp

đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Nước ta là quốc gia đa dân tộc.
- Sáu là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả
các nước trên thế giới.
Cương lĩnh đã nêu 7 phương hướng của quá trình xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta:
- Một là, xây dựng nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
4
Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb
St, H., 1991, tr. 8.
24
- Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất
nước theo hướng hiện đại.
- Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết
lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu.
- Bốn là, tiến hành cách mạng CNXH trên lĩnh vực tư tưởng
và văn hoá làm cho thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội
- Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố
và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối
ngoại hữu nghị, hoà bình và hợp tác với tất cả các nước trên thế
giới.
- Sáu là, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam.
- Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ.
3. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng
Cương lĩnh chỉ rõ: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và

từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân.
Về nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước, Cương lĩnh khẳng
định: Nhà nước ta thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp, với sự phân công rành mạch ba quyền đó.
25

×