Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

TIỂU LUẬN: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong GDP giai đoạn (1995 – 2002) và dự báo cho năm 2004 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.38 KB, 42 trang )

TIỂU LUẬN:

Vận dụng phương pháp dãy số
thời gian phân tích biến động tỷ
trọng của khu vực dịch vụ trong
GDP giai đoạn (1995 – 2002) và
dự báo cho năm 2004


Mở Đầu

Khu vực dịch vụ được coi là một trong ba bộ phận cơ bản của nền kinh
tế quốc dân – khu vực III (lĩnh vực kinh tế thứ 3). Tuy không trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm vật chất cụ thể nhưng là ngành tạo ra nguồn vốn lớn cho nền kinh tế
quốc dân, làm giàu cho tổ quốc, đẩy mạnh và điều tiết sản xuất, phục vụ nhu cầu
đa dạng của sản xuất và đời sống. Khu vục dịch vụ chiếm một tỷ trọng lớn trong
GDP và mục tiêu đến năm 2010 của nước ta là tỷ trọng khu vực dịch vụ trong
GDP là 42 – 43%.
Các hiện tượng kinh tế xã hội luôn luôn biến đổi theo thời gian. Để nêu
lên đặc điểm bản chất và quy luật phát triển của các hiện tượng kinh tế xã hội có
rất nhiều các phương pháp khoa học. Song qua q trình học tập mơn học lí
thuyết đã trang bị chọ em rất nhiều kiến thức và phương pháp để nghiên cứu sự
biến động của các hiện tượng kinh tế xã hội. Một trong những phương pháp ấy là
phương pháp dãy số thời gian. Bằng phương pháp dãy số thời gian có thể có tính
được các chỉ tiêu mà qua đó nêu lên được xu hướng phát triển của hiện tượng
qua thời gian như: tốc độ phát triển, tốc độ phát triển trung bình, lượng tăng
giảm tuyệt đối.... Đặc biệt ta có thể dự báo một cách rất khoa học và có cơ sở các
mức độ của hiện tượng ở những thời gian tiếp theo. từ đó đề ra những phương
hướng, chiến lược phát triển hạn chế những tác động tiêu cực vào hiện tượng,
góp phần quan trọng trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã
hội của nhà nước.


Để có thể củng cố thêm kiến thức chuyên ngành mà đặc biệt là kiến thức
về phương pháp dãy số thời gian đồng thời có thể vận dụng trong phân tích các
hiện tượng kinh tế xã hội tốt hơn. Cụ thể là với mong muốn được vận dụng
phương pháp dãy số thời gian trong phân tích sự đóng góp của khu vực dịch vụ
trong GDP. Vì vậy sau khi học xong mơn lí thuyết thống kê em chọn đề tài
“Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động tỷ trọng của
khu vực dịch vụ trong GDP giai đoạn (1995 – 2002) và dự báo cho năm
2004” làm đề tài cho đề án của mình.


Chương 1 - Những vấn đề lý luận cơ bản
về dãy số thời gian

1- Một số khái niệm về dãy số thời gian
1.1. Khái niệm về dãy số thời gian
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được xắp xếp
theo thứ tự thời gian.
Ví dụ: Có tài liệu về tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ trong giai đoạn
1995 - 2002 như sau:
Bảng 1:
Năm

1995

1996

1997

1998


1999

2000

2001

2002

9,88

8,8

7,14

5,08

2,25

5,32

6,10

6,54

Tốc độ tăng
trưởng của
ngành dịch
vụ(%)

1.2. Các thành phần của dãy số thời gian:

Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ
tiêu về hiện tượng được nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý,
năm....Độ dài giữa hai thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ
tiêu về hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân. Trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số.
1.3.Phân loại dãy số thời gian
Dựa vào các đặc điểm tồn tại về quy mơ của hiện tượng qua thời gian có
thể phân làm hai loại
1.3.1. Dãy số thời kỳ : Trong đó các mức độ của dãy số là những số tuyệt
đối. Thời kỳ phản ánh quy mô của hiện tượng trong một độ dài hay khoảng thời
gian xác định.


1.3.2. Dãy số thời điểm: Đó là dãy số mà trong đó các mức độ của dãy số
là những số tuyệt đối thời điểm phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng tại
thời điểm nhất định.
1.4. Các yêu cầu khi xây dựng dãy số thời gian
Để phân tích sự biến động của dãy số thời gian yêu cầu cơ bản khi xây
dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau
giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy, thì nội dung và phương pháp tính tốn
chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất phạm vi của hiện tượng nghiên cứu trước
sau phải nhất trí, các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là
dãy số thời kỳ.
Trong thực tế, do những nguyên nhân khác nhau các yêu cầu trên có thể
bị vi phạm, khi đó địi hỏi phải có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích.
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của
hiện tượng, vạch ra xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời có thể
dự đốn các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Để nêu nên đặc điểm biến động của thời gian người ta thường tính các chỉ

tiêu sau đây:
2.1.Mức độ trung bình qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong
dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ này dãy số thời điểm mà có các cơng
thức tính khác nhau.
Đối với dãy số thời kỳ, mức độ trung bình theo thời gian được tính theo
cơng thức sau:
n

y  y 2  ... y n
y 1

n

y

i

i 1

n

Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau. Ta giả thiết
là các lượng biến của chỉ tiêu dãy số thời gian là biến động tương đối đều đặn
trong khoảng thời gian dãy số. Từ đó ta có cơng thức tính mức độ trung bình
theo thời gian từ một dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau là :


y
y1

 y 2  ....  y n 1  n
2
y 2
n 1

Trong đó: yi ( i= 1,... n ) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng
cách thời gian bằng nhau.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian khơng bằng nhau thì
mức độ trung bình theo thời gian được tính bằng cơng thức sau:
y

y1t1  y 2 t 2  ...  y n t n
t1  t 2  ...  t n

Trong đó ti( i= 1,... n) là độ dài thời gian có mức độ yi
2.2. Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối:
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian
nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu
dương (+) và ngược lại mang dấu âm (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có các chỉ tiêu về lượng tăng ( hoặc
giảm) sau đây:
2.2.1 Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối từng kỳ ( hay liên hoàn) là hiệu số
giữa mức độ của hai kỳ liền nhau tức là thời gian (i) so với thời gian trước (i-1).
i = yi -yi -1

(i = 2…,n)

Trong đó : i là lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn.
2.2.2. Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối định gốc: phản ánh sự thay đổi quy
mô hiện tượng trong thời gian dài là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu yi và

mức độ của một kỳ nào đó được chọn làm gốc thường là mức độ đầu tiên trong
dãy số yt.
i = yi - y1

(i = 2,3…,n)

Dễ dàng nhận thấy rằng
2 + 3 + …+ n = n = yn - y1
2.2.3. Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối trung bình: Là mức trung bình
của các lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn. Nếu ký hiệu là lượng tăng (
hoặc giảm ) tuyệt đối trung bình, ta có:
 

 2   3  ...   n  n y n  y1


n 1
n 1 n 1


2.3. Tốc độ phát triển:
Tốc độ phát triển là số tương đối ( thường được biểu hiện bằng lần hoặc
%) pản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian theo mục
đích nghiên cứu, ta có các tốc độ phát triển sau đây:
2.3.1.Tốc độ phát triển liên hoàn
Phản ánh tốc độ giữa hai thời gian liền nhau

ti 

yi

yi 1

(i = 2,3,…n)

Trong đó : ti : tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian (i) so với thời gian
(i-1) ŷ
yi : Mức độ của hiện tượng nghiên cứu ở thời gian (i)
yi -1 Mức độ của hiện tượng nghiên cứu ở thời gian (i-1)
2.3.2. Tốc độ phát triển định gốc :
Phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài.
Ti 

yi
y1

(i = 2,3,…n)

Trong đó:
Ti : Tốc độ phát triển định gốc
yi : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i
y1 : Mức độ đầu tiên của dãy số giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ
phát triển định gốc có mối quan hệ sau đây.
Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển
định gốc.
t2.t3.....tn = Tn =

yn
y1

t


Hay  t i  Tn
i 2

Thứ 2: Thương các tốc độ phát triển định gốc liên nhau bằng tốc độ phát
triển liên hoàn giữa hai thời gian đó.


Ti
= ti
Ti 1

(i=2, 3, , n)

2.3.3 Tốc độ phát triển trung bình :Là trị số đại biểu của các tốc độ phát
triển liên hồn. Vì các tốc độ phát triển liên hồn có quan hệ tích, nên để tính tốc
độ phát triển bình qn, ta phải sử dụng cơng thức số bình quân.
n

t 

n 1

t 2 . t 3 ...t n 

n 1



ti


i2

Từ công thức nên cho thấy: chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung
bình đối với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
2.4 Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng giữa hai thời gian đã tăng
(hoặc giảm) bao nhiêu lần (hoặc giảm bao nhiêu %) tương ứng với các tốc độ
phát triển, ta có các tác động tăng (hoặc giảm) sau đây:
2.4.1 Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn
là tỷ số giữa lượng tăng (hoặc giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên
hoàn......ai (i= 2,3,....,n) là tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hồn thì:
ai =

i
y  yi
y  yi 1
 i
 i
= ti- 1
yi 1
yi 1
yi 1

hoặc ai (%) = ti (%) – 100
2.4.2 Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc.
Là tỷ số giữa lượng tăng (hoặc giảm) định gốc với mức độ kỳ gốc cố
định. Nếu ký hiệu Ai là các tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc thì:
Ai =


i
y1

Hay Ai =

(i= 2, 3,...,n)
y i  y1
= Ti –1
y1

Hoặc Ai (%) = Ti (%) –100
2.4.3 Tốc độ tăng (hoặc giảm) trung bình
Là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) đại biểu trong suốt thời gian
nghiên cứu. Nếu ký hiệu là


a  t  1 hoặc
a (%)  t (%)  100

2.5 Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm)
liên hồn thì tương ứng với một giá trị tuyệt đối là bao nhiêu. Nếu ký hiệu gi (i =
2, 3,...,n) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) thì:
gi 

i
a i (%)

(i = 2,3,…n)

hay


gi 

y i  yi 1
y
 i 1
yi  yi 1
100
.100
yi 1

Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn đối với tốc độ
tăng(hoặc giảm) định gốc thì khơng tính vì nó ln ln là một số không thay
đổi và bằng

y1
.
100

3. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện
tượng
Sự biến động của hiện tượng qua thời gian chịu tác động của nhiều yếu tố
có hai loại yếu tố cơ bản là:
Những nhân tố cơ bản (bản chất) tác động vào hiện tượng, quyết định xu
hướng phát triển cơ bản hiện tượng (biểu hiện) tính quy luật của hiện tượng.
Những nhân tố ngẫu nhiên tác động vào hiện tượng ở những thời gian
khác nhau theo chiều hướng khác nhau và mức độ không giống nhau, gây ra
những sai lệch khỏi xu hướng cơ bản. Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là tìm
ra được xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng. Vì vậy, cần sử dụng những
phương pháp thích hợp để phần nào loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu

nhiên để nêu lên xu hướng và tính quy luật về sự biến động của hiện tượng.
3.1 Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Phương pháp này được sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách
thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được xu
hướng biến động của hiện tượng. Do khoảng cách thời gian được mở rộng nên


trong mỗi mức độ của dãy số mới thì sự tác động của các nhân tố ngẫu nhiên
(với chiều hướng khác nhau) phần nào đã được bù trừ (triệt tiêu) và do đó ta thấy
được xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng được nghiên cứu. Ta có thể mở
rộng khoảng cách thời gian từ tuần sang tháng, quý sang năm, từ tháng sang quý,
năm.
3.2 Phương pháp số trung bình trượt (di động)
Số trung bình trượt (cịn gọi là số trung bình di động) là số trung bình
cộng của mỗi nhóm các mức độ của mức độ của dãy số được tính bằng cách lần
lượt loại dần các mức độ đầu, đồng thời thêm các mức độ tiếp theo, sao cho tổng
số lượng các mức tham gia tính số trung bình khơng thay đổi.
Giả sử ta có dãy ban đầu y1 ,y2 ,...,yn-2, yn-1, yn
Nếu trung bình trượt cho nhóm ba mức độ, ta sẽ có:
y2 
y3 
y n1 

y1  y 2  y3
3
y 2  y3  y 4
3
y n 2  y n1  y n
3


Từ đó ta có một dãy số mới gồm các số trung bình trượt là y 2 , y 3 ,..., y n1
Trung bình trượt tính từ bao nhiêu mức độ: tuỳ thuộc vào tính chất của
hiện tượng qua thời gian và nó cịn tuỳ thuộc vào số mức độ nhiều hay ít.
Nếu sự biến động của hiện tượng tương đối đều đặn và số lượng mức độ
của dãy số không nhiều thì có thể tính trung bình trượt cho nhóm ba hoặc bốn
mức độ.
Nếu sự biến động của hiện tượng lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có
thể tính trung bình trượt từ năm đến bảy mức độ. Trung bình trượt được tính từ
càng nhiều mứcđộ thì càng có tác dụng san bằng ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu
nhiên. Nhưng mặt khác lại làm giảm số lượng các mức độ của dãy số trung bình
trượt.
3.3 Phương pháp hồi quy theo thời gian


Trên cơ sở dãy số thời gian, người ta tìm một hàm số (gọi là phương trình
hồi quy) phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian có dạng tổng quát
như sau:
ˆ
y t  f (t , b0 , b1 , bn )

Trong đó:
ˆ
yt

Mức độ lý thuyết

t = 1, 2, 3....n thứ tự thời gian
b0, b1, ..bn các tham số
Để lựa chọn đúng đắn dạng của phương trình hồi quy địi hỏi dựa vào sự
phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời kết hợp

với một số phương pháp đơn giản khác nhau như: Dựa vào đồ thị, dựa vào sai
phân, dựa vào sai số chuẩn của mơ hình của hàm xu thế.
Dựa vào đồ thị: Biểu diễn mức độ thực tế qua thời gian, từ đó có thể suy
ra các hàm xu thế.
Dựa vào sai phân:
Sai phân bậc một i(1) = yi – yi–1
Nếu các sai phân bậc một xấp xỉ bằng nhau thì hàm xu thế có dạng:
ˆ
y t = b0 + b1 t

Sai phân bậc hai : i(2) = i(1)- i-1(1)
Nếu các sai phân bậc hai xấp xỉ bằng nhau thì hàm xu thế có dạng:
ˆ
y t = b0 + b1 t +b2t2

Sai phân bậc ba : i(3) = i(2)- i-1(2)
Nếu các sai phân bậc ba xấp xỉ bằng nhau thì hàm xu thế có dạng:
ˆ
y t = b0 + b1 t +b2t2 + b3t3

Dựa vào tốc độ phát triển liên hoàn
ti 

yi
y i 1

Nếu các ti xấp xỉ bằng nhau thì hàm xu thế có dạng
ˆ
y t = b0 * b1t



Tham số b0, bt được xác định với hệ phương trình sau:
 lg y  n lg b0  lg b1 .  t


2
 t. lg y  lg b0  t  lg b1 . t


ˆ
Nếu hàm xu thế có dạng y t = bo + b1t tham số b0, bt được xác định bởi hệ

phương trình sau:
 y  nb0  b1 .  t


2
 t. y  b0  t  b1 . t


Nếu hàm xu thế có dạng y = b0 + b1 t +b2t2 thì các tham số b0, b1, b2 được
xác định với hệ phương trình sau:
 y  nb0  b1 .  t  b2  t 2


2
3
 ty  b0  t  b1 . t  b2  t

2

2
3
4
 t y  b0  t  b1  t  b2  t


Dựa vào sai số chuản của mơ hình của hàm xu thế
SE 

(y

t

ˆ
 yt ) 2

n p

Trong các mơ hình của hàm xu thế. Mơ hình nào có SE min thì mơ hình
đó tốt nhất
Trong đó : n số lượng mức độ dãy số
P số lượng các tham số của hàm xu thế
3.4. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Sự biến động thời của một số hiện tượng kinh tế xã hội thường có tính
thời vụ, nghĩa là hàng năm, trong từng thời gian nhất định, sự biến động được
lặp đi lặp lại. Ví dụ các sản phẩm của ngành nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào mùa vụ, thời tiết, khí hậu, hoạt động của một số ngành như cơng nghiệp, xây
dựng cơ bản đều ít nhiều có biến động thời vụ. Nguyên nhân xảy ra biến động
thời vụ do biến động của tự nhiên ( thời tiết, khí hậu),phong tục, tập quán sinh
hoạt của xã hội. Biến động thời vụ làm cho hoạt động của một số ngành khi thì

căng thẳng, khẩn trương, khi thì nhàn rỗi, bị thu hẹp lại.
Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những chủ trương, biện pháp
phù hợp, kịp thời hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản


xuất và sinh hoạt của xã hội. Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là dựa vào số
liệu của nhiều năm ( ít nhất là 3 năm ) để xác định tính chất và mức độ của biến
động thời vụ. Có nhiều phương pháp để nghiên cứu biến động thời vụ, nhưng
phương pháp đơn giản nhất và thường được sử dụng là tính các chỉ số thời vụ.
Có hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các
năm tương đối ổn định, khơng có hiện tượng tăng( giảm ) rõ rệt thì chỉ số thời vụ
được tính theo cơng thức sau:

Ii 

yi
.100
y0

Trong đó : Ii là chí số thời vụ của thời gian t
y i : số trung bình các mức độ của các thời gian cùng tên i
y 0 : số trung bình chung của tất cả các mức độ trong dãy số
3

12

 y
y0 


j 1 i 1

36

12

y

ij



i

i 12

12

Trường hợp 2: Biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các
năm có sự tăng ( giảm) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo cơng thức sau:
n

y
Ii 

ij

j 1

n


yi j
x100

Trong đó :yi j mức độ thực tế ở thời gian i của năm j
y i j : mức độ tính tốn ( có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào phương

trình hồi quy ở thời gian i của năm j )
n: số năm nghiên cứu.
4. Phân tích các thành phần của các mức độ của dãy số thời gian
Các mức độ của dãy số thời gian yt có thể được phân chia theo ba thành
phần sau đây:
Xu thế (ft ) nói lên xu hướng phát triển chủ yếu của hiện tượng, một sự
tiến triển kéo dài theo thời gian.


Biến động thời vụ (st) là sự biến động có tính chất lặp đi lặp lại trong
những thời gian nhất định của năm.
Biến động ngẫu nhiên (zt ) là các sai lệch ngẫu nhiên khỏi xu thế.
Ba thành phần trên được kết hợp theo hai dạng sau:
Dạng cộng: yt= f (t) +s (t) +z (t)
Dạng nhân: yt= f (t) * s (t) * z (t)
Dạng cộng phù hợp với biến động thời vụ có biên độ ít thay đổi theo thời
gian .Dạng nhân phù hợp với biến động thời vụ có biên độ thay đổi lớn theo thời
gian.
4.1.Phân tích các thành phần theo dạng cộng
Giả sử xu thế là hàm tuyến tính f(t) = b0 + b1t
Biến động thời vụ st, biến động ngẫu nhiên zt bỏ qua.
Trong việc phân tán các thành phần của dãy số thời gian người ta thường
quan tâm đến hai thành phần là xu thế và biến động thời vụ. Do đó, trong thực tế

người ta thường sử dụng mơ hình :
ˆ
y t = b0 + b1 t +t

J = 1, 4 tài liệu quý
Ký hiệu t = j
J  1, 12 tài liệu tháng

Các tham số b0,, bt ,Si được thực hiện bằng bảng dưới đây ( gọi Bảng
Buys-Ballot)
Bảng 2:
Quý j
Năm

Tổng
1

2

i

3

4

n

Ti   yi j
j 1


1
2
.
n

yi j

i . Ti


Tổng quý
n

n

T j   yi j

   iTi

T = Tj =Ti

i 1

i 1

Trung bình quý
y

yj
b1 


12
  n 1 
.T 
 
2
m.n(n  1)  m 2m 

b0 

T
n.m

T
m.n  1
 b1.
m.n
2

 j  y j  y  b1 ( j 

n 1
)
2

j = (1,2,3…n)
4.2. Phân tích các thành phần theo dạng nhân
yt = f(t) .  (t) . z(t)
Trước hết, từ các mức độ của dãy số, người ta tính các số trung bình trượt
yt (có thể tính trung bình trượt một hoặc hai lần ). Người ta, hy vọng rằng việc tính


các số trung bình trượt sẽ nói lên xu thế biến động của hiện tượng f(t) ta có:
t .Zt =

yt
f (t )

Gọi là trung bình xén : là trung bình tính đựơc bằng cách loại bỏ giá trị
lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của tỷ số. yt/ ft Từ trung bình xén tình hệ số điều
chỉnh ( ký hiệu là H)
H=

Tổng trung bình mong đợi
Tổng trung bình xén (tổng thể)

Tổng trung bình mong đợi là tổng trung bình trong điều kiện khơng có
biến động thời vụ.
Như vậy, đối với tài liệu quý thì tổng trung bình mong đợi là 4( hoặc
400%) , tài liệu tháng là 12( hoặc 1200% ).
Tổng trung bình xén là tổng trung bình xén của quý hoặc tháng.
Chỉ số thời vụ điều chỉnh j =Trung bình xén j * H
Xác định: Zt = yt/ft. t


5. Những ưu nhược điểm khi vận dụng dãy số theo thời gian để phân tích sự biến
động của các hiện tượng
5.1. ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng khi phân tích.
5.2. nhược điểm : mới cho biết sự biến động về mặt lượng của các hiện
tượng qua thời gian chứ nó chưa cho biết các nhân tố làm biến động của các hiện
tượng. Vì vậy, khi sử dụng dãy số thời gian để phân tích phải biết kết hợp với

các phương pháp lý thuyết thống kế khác như hệ thống chỉ số để phân tích các
nhân tố tác động làm cho dãy số thời gian được phân tích hồn thiện hơn.


Chương 2 - Một số vấn đề cơ bản về
khu vực dịch vụ của nước ta

1.Những vấn đề chung về khu vực dịch vụ
Ngày nay trên thế giới, nền kinh tế không chỉ đơn thuần với các sản phẩm
vật chất cụ thể, mà bên cạnh đó cịn tồn tại các sản phẩm dịch vụ.. Dịch vụ là
một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm mà là công việc của con
người dưới hình thái lao động thể lực, kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp, khả
năng tổ chức và thương mại. Các ngành dịch vụ cấu thành mọt tô hợp liên
ngành rộng rãi, đảm bảo cho sự hoạt động của bình thường, liên tục, đều đặn của
quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội. Vì vậy, phát triển và phân bổ hợp tổ
hợp ác ngành dịch vụ đóng vai trị quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với quá trình
phát triển kinh tế – xã hội.
Tổng thu nhập của một quốc gia cũng như doanh thu của một doanh
nghiệp khơng thể khơng tính đến sự đóng góp của lĩnh vực dịch vụ. ở các nước
phát triển, tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong GDP thường rất cao, chiếm từ 60 –
70% GDP. Cụ thể là ở Mĩ 70% GDP là từ dịch vụ. ở nhữnh nước đang phát triển
có trình độ trung bình chiêm hơn 40%, ở những nước đang phát triển có trình độ
thấp hơn chiếm gần 30%. Đối với nước ta, mục tiêu đề ra là đến năm 2010 tỷ
trọng khu vực dịch vụ trong GDP là 42 – 43%.
Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ 3 trong nền
kinh tế quốc dân. theo cách hiểu này, các hoạt động kinh tế nằm ngồi hai ngành
cơng nghiệp và nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ kinh doanh, bao gồm
hỗ trợ trước, trong và sau khi bán, là phần mềm của sản phẩm được cung ứng
cho khách hàng.

Hiên nay, nhiều tổ chức kinh tế, các cá nhân đàu tư khơng ít tiền của,
cơng sức vào các hoạt động dịch vụ, bởi nó đem lại hiệu quả kinh tế cao và đang
là xu thế của thời đại.


2.Thực trạng về khu vực dịch vụ của nước ta hiện nay.
2.1. Khái quát chung
Ngành dịch vụ bao gồm nhiều loại hình khác nhau và rất phức tạp. ở nước
ta, do chưa định hình rõ các loại dịch vụ, nên việc phân chia các nhóm ngành
cịn khó khăn. Tuy nhiên, có thể phân các nhóm ngành dịch vụ ở nước ta thành
sáu nhóm: nhóm các ngành dịch vụ có tính chất sản xuất hoặc liên quan với tổ
chức quá trình sản xuất; nhóm các dịch vụ liên quan với quá trình sản xuất;
nhóm các dịch vụ có liên quan với q trình phục vụ đời sống con người; nhóm
các dịch vụ có liên quan đến việc sử dụng “chất xám”; nhóm các dịch vụ ngoại
tệ; nhóm các dịch vụ cịn lại khác có liên quan gián tiếp tới đời sống vật chất và
văn hóa của con người.
Sau 15 năm thực hiện chính sách đổi mới kể từ đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI(1986) đến nay, với nền kinh tế nhiều thành phần đã làm cho kinh tế
Việt Nam có những thay đổi lớn lao không chỉ ở mức tăng trưởng mà còn ở thay
đổi cơ cấu kinh tế. Hoạt động dịch vụ xuất hiện ngày càng nhiều, tốc độ phát
triển ngày càng tăng, phạm vi ngày càng rộng, chát lượng ngày càng được chú ý
nâng cao và tỏ ra thích ứng nhanh vì đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhìn chung tỷ
trọng dịch vụ tăng dần trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước từ 32,48% năm
1985 lên 38,7% năm 2000.
Trong các ngành dịch vụ phải kể tới vai trị khơng nhỏ của ngành thương
mại những năm vừa qua đã phát triển khá, đảm bảo lưu chuyển, cung ứng vật tư,
hàng hóa trong cả nước và trên từng vùng. Múc lưu chuyển ngoại thương năm
2000 đạt 29,5 tỷ USD, gấp 5,9 lần so với năm 1990, giá tị dịch vụ thương mại
chiếm trong tổng giá trị các ngành dịch vụ đã từ 34,7% năm 2000 lên trên 35,4%
năm 2002.

2.2. tốc độ tăng trưởng giảm nhưng lao động trong khu vực dịch vụ tăng
mạnh (từ 4,6 triệu người năm 1990 lên hơn 7,2 triệu người năm 2000)
Trong khu vực dịch vụ, lao động lao tăng nhanh nhất rong lĩnh vực thương
nghiệp(sửa chữa xe có động cơ, mơ tơ, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình),
khách sạn và nhà hàng, kho bãi, thông tin liên lạc và hoạt động làm th cơng
việc gia đình các hộ tư nhân. Từ năm 1994, vốn đầu tư cho ngành dịch vụ tăng


cao do tỷ suất lợi nhuận của đầu tư trong nông nghiệp thấp, đồng Việt Nam lên
giá mạnh, FDI chảy vào nhiều, các nhà đầu tư đã đổ dồn vào ngành dịch vụ và
các ngành công nghiệp được nhà nước bảo hộ. Quá trình tăng vốn đầu tư kéo
theo quá trình thu hút lao động xã hội ngày càng tăng vào nhóm ngành dịch vụ.
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ giảm
mạnh, từ 9,38% năm 1995 xuống 5,08% năm 1998 và 2,25% năm 1999. Mặc dù
chiếm trên 40% GDP năm 1999 của Việt Nam nhưng khu vực dịch vụ có mức
tăng trưởng thấp hơn hẳn so với khu vực nông nghiệp và công nghiệp. Sự suy
giảm mức tăng trưởng của khu vực dịch vụ chủ yếu do nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nước giảm và một phần do tác động của khủng hoảng tài chính – tiền
tệ khu vực.
Tuy nhiên, số lao động của ngành lại tăng nhanh hơn vào thời gian này:
lao động trong ngành dịch vụ tăng từ 17,8% trong tổng số lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế năm 1996 lên 18,7% năm 1998, với mức tăng tuyệt
đối từ gần 6 triệu người năm 1996 lên gần 6,6 triệu người năm 1998. theo dõi
mức tăng việc làm theo các loại hình cơng việc chính từ 1993 – 1998 chúng ta
cũng thấy lao động phio nông nghiệp hộ gia đình tăng nhanh nhất 5,4%, trong đó
khu vực nơng thôn tăng nhanh hơn với 6,7% và khu vực thành thị là 3,9%. Việc
làm phi nơng nghiệp hộ gia đình bao gồm các doanh nghiệp hay ngành nghề do
các hộ tự tổ chức và quản lý, điều hành, đây chính là hoạt động kinh tế ở khu
vực tư nhân và phi kết cấu. hình thức làm cơng ăn lương(chiếm khoảng 20%
tổngb số lao động ) chỉ tăng 3,5% / năm. Lao động làm công ăn lương ở khu vực

thành thị (hay cịn gọi là khu vực chính thức) tăng 3,7%/năm và chỉ chiếm chưa
đến 10% tổng số lao động xã hội, số lao động làm công ăn lương ở khu vực tư
nhân chiếm tỷ lệ cao hơn so với khu vực nhà nước. Nếu xét theo cơ cấu ngành
thì việc làm trong ngành dịch vụ tăng nhanh hơn cả 7%/năm. Như vậy, sự gia
tăng lao động trong ngành dịch vụ chủ yếu là do gia tăng làm việc ở khu vực
kinh tế tư nhân(thuộc khu vực chính thức) và gia tăng việc làm ở khu vực phi kết
cấu (tham gia vào thị trường lao động phi kết cấu bao gồm các chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh không phải là doanh nghiệp – theo luật định và các chủ kinh tế
hộ, chủ các cơng việc tự làm có th lao động ). Nếu như tôc độ tăng trưởng của


ngành công nghiệp và xây dựng được phản ánh thiên về các doanh nghiệp có
hàm lượng vốn cao, quy mơ lớn, thu hút ít lao động và được sự bảo hộ của nhà
nước, thì trong ngành dịch vụ, xu hướng chiếm ưu thế lại thiên về các doanh
nghiệp vừu và nhỏ của tư nhân, có hàm lượng vốn ít, thu hút nhiều lao động.
Theo ước tính của ngân hàng thế giới, để tạo ra một việc làm trong một doanh
nghiệp vừa và nhỏ cần đầu tư khoảng 800 USD (12 triệu đồng Việt Nam) trong
khi đó, doanh nghiệp nhà nước cần tới 18000USD (270 triệu đồng Việt Nam).
Do hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân trong ngành dịch vụ dược phép hoạt
động thơng thống hơn, nên trong khoảng từ năm`1994 – 2000, số lượng các
công ty thương mại, khách sạn, nhà hàng, du lịch đã tăng hơn 5 lần (từ 3894
doanh nghiệp lên 17418 doanh nghiệp ). Từ số liệu điều tra theo chỉ thị số
657/TTg của thủ tướng chính phủ tính đến thời điểm 1/7/1997, cả nước có 17535
doanh nghiệp tư nhân, 6883 công ty trách nhiệm hữu hạn, 153 công ty cổ phần,
2946 hợp tác xã và tổ hợp tác, 187398 hộ kinh tế gia đình và 1227097 cá nhân
và nhóm kinh doanh. Nếu tính bình qn số lao động được sử dụng ở hộ gia đình
là 5 lao động; doanh nghiệp tư nhân: 24 lao động; hợp tác xã: 30 lao động; công
ty trách nhiệm hữu hạn: 33 lao động.... thì số lao động được thu hút vào khu vực
kinh tế này quả là không nhỏ.
Lao động tham gia khu vực phi kết cấu thương có mức thu nhập thấp và

khơng ổn định, song đây chính là cái “ phao cứu sinh ” giúp cho những lao động
bị mất việc làm ở thành thị và lao động thiếu việc làm ở nông thôn kiếm được
thu nhập để tồn tại. Đặc biệt trong những năm gân đây, khi lao động dôi dư
trong các doanh nghiệp nhà nước, lao động bị thất ngiệp ở các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và cả những lao động bị mất việc do các doanh nghiệp tư
nhân bị phá sản đẩy ra ngày càng nhiều, thì thị trường lao động này đã thu hút họ
vào rất nhiều các hình thức dịch vụ đa dạng, phong phú, linh hoạt. Theo ngân
hàng thế giới giai đoạn từ 1990 – 1998, việc làm trong ngành công nghiệp hầu
như không tăng, cũng trong thời gian đó dân số tăng 16%, tổng số việc làm trong
nơng nghiệp tăng ít, nhưng khu vực kinh tế khơng chính thức, với năng suất
thấp, lại tạo ra nhiều chỗ làm mới, riêng việc làm trong ngành dịch vụ tăng từ 4
triệu lên gần 8 triệu. Hơn một nửa số lao động dôi ra được thu hút vào khu vực


dịch vụ nơng thơn và 1/3 số cịn lại được thu hút bởi khu vực dịch vụ thành phố.
Như vậy, khu vực dịch vụ đã thu hút gần 70% toàn bộ sự tăng trưởng về việc
làm trong giai đoạn 1990 – 2000, tuy rằng lực lượng lao động này còn mang tính
chất là dịch vụ cấp thấp và chủ yếu nằm trong khu vực phi kết cấu.
2.3. Hoạt động xuất khẩu các loại dịch vụ ở nước ta
Lẽ ra Việt Nam đã có một nền kinh tế dịch vụ phát triển tương đối đồng
bộ, hùng hậu và thu nhiều ngoại tệ qua xuất khẩu những “ sản phẩm vơ hình ”,
nếu không phải dành nhiều thời gian để đàu tư cho cái ăn, cái mặc và phát triển
cơ sở hạ tầng sau chiến tranh. Bởi vì nước ta có qui mô dân số không nhỏ, nguồn
lực lao động giầu chất xám và vị trí địa lí – kinh tế – chính trị khá thuận lợi, nếu
khơng nói là được thiên nhiên có phần ưu đãi. Sau hơn 15 năm thực hiện đường
lối đổi mới và chính sách mở cửa, nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước đã hình thành và đang lớn mạnh, an ninh lương thực được đảm bảo, cơ sở
hạ tầng kinh tế – xã hội được cải thiện đáng kể. Vì vậy , đã đến lúc phải tập
trung nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển các ngành dịch vụ để không bao xa
nữa , xuất khẩu những sản phẩm vơ hình cũng có vị thế khơng kém so với xuất

khẩu gạo , cà phê , thủy sản...
Đối với nước ta hiện nay hoạt động du lịch là một ngành dịch vụ đang lên
ngơi . Năm 2002 ngành du lịch Việt Nam đón tiếp khoảng 2,6 triệu lượt khách
quốc tế , tăng khoảng 12 % đạt doanh thu ngoại tệ trên 1,1 tỉ USD , tăng trên 7%
so với năm trước. Trong năm 2003 nước ta đã có nhiều hoạt động gắn với du
lịch: Sea Game 22, năm du lịch Hạ Long , kỉ niệm100 năm Sa Pa... Với những
hoạt động này , doanh thu du lịch năm 2003 đã thu được kết quả cao . Và mục
tiêu năm 2005 đón tiếp 3,5 – 4 triệu lượt khách quốc tế và thu nhập xã hội từ du
lịch đạt trên 2 tỷ USD sẽ trở thành hiện thực, nếu tiếp tục duy trì được nhịp độ
tăng trưởng như năm 2002. Tuy nhiên, cho dù có hồn thành và hồn thành vượt
mục tiêu đề ra thì kinh tế du lịch Việt Nam vẫn cịn rất khiêm tốn so với nhiều
nước trong khu vực(Thai lan, Singapo, Malai xia, Indonéia...)
Theo tổng công ty hàng không Việt Nam, năm 2002 ngành hàng không
Việt Nam chuyên chở khoảng 4 triệu lượt hành khách, tăng hơn 16% trong đó có
trên 1,5 triệu lượt khách chuyên chở ở nước ngoài, tăng trên 18% so với năm


2001. Với tốc độ tăng trưởng này, năm 2005, Việt Nam Airlines dự kiến sẽ phục
vụ khoảng 6 triệu lượt khách. Năm 2002 tổng cơng ty có lãi khoảng 500 tỷ đồng
và “kim ngạch xuất khẩu” ước đạt trên 320 triệu USD. để đạt được mục tiêu này,
tổng công ty sẽ mua thêm một số máy bay Boeing 777 và A321, sẽ mở thêm
nhiều tuyến bay tới nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, một thách thức không
nhỏ đối với tổng công ty hàng không Việt Nam là trong năm tới phải thực hiện
giảm giá cước, tiến tới thống nhất giá, ngang bằng với các nước trong khu vực.
Ngành bưu chính – viễn thơng cũng là ngành đang phát triển với tốc độ
tăng trưởng “phi mã” và cũng có doanh thu ngoại tệ tương đối với ngành ghàng
không. ngành này đang thực hiện lộ trình cắt giảm giá cước xuống bằng mức giá
bình qn trong khu vực. bộ bưu chính – viên thơng đã chính thức được thành
lập. đây là một dịp cải cách để ngành này phát triển nhanh mạnh và bền vững
hơn, đuổi kịp trình độ hiện đại của thế giới.

Xuất khẩu dịch vụ vận tải và hỗ trợ vận tải năm 2002 đạt kim ngạch
khoảng 250 triệu USD, trong đó dịch vụ vận tải biển thu khoảng 145 triệu USD.
Sự bất cập của vận tải biển nước ta đang là một nỗi bức xúc, mặc dù trong
những năm qua, đội tàu biển Việt Nam đã được đầu tư phát triển đáng kể. Tuy
nhiên, nước ta mới tự đảm nhiệm chuyên chở khoảng 13% tổng khối lượng hàng
hóa xuất nhập khẩu của mình. tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển ở tuyến
nước ngồi năm 2001 của tổng cơng ty hàng hải Việt Nam đạt khoảng 9,12 triệu
tấn, trong đó trở hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam chỉ chiếm gần 2,5 triệu tấn.
Tình hình năm 2002 có khá hơn, ước đạt trên 12 triệu tấn, nhưng tỷ lệ chở hàng
xuất nhập khẩu của Việt Nam hầu như chưa có chuyển biến tích cực.
Hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú đa dạng. theo các
chuyên gia, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ngân hàng năm 2002 đạt trên 600 triệu
USD, chủ yếu thu từ hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam liên
quan đến thanh toán quốc tế, nhưng cũng chỉ xấp xỉ với kim ngạch nhập khẩu
các loại dịch vụ này (mấy năm trước Việt Nam còn nhập siêu). các hoạt động
cung cấp dịch vụ ngân hàng như mơi giới chứng khốn, tư vấn đầu tư, bảo lãnh
phát hành thực hiện các giao dịch hoán đổi. Hợp đồng lựa chọn cho các cá nhân,
tổ chức cơng cư trú tại Việt Nam cịn rất hạn chế.


Nếu coi xuất khẩu lao động cũng là một loại hình xuất khẩu dịch vụ thì
đây là một mảng có vị trí đặc biệt. Hiện nay có trên 300000 chun gia, cơng
nhân đang làm việc lao động ở nước ngồi, mỗi năm gửi về nước khoảng 1,5 tỷ
USD, riêng số tiền theo hợp đồng nhà nước thu được khoảng 300 triệu USD. Rõ
ràng xuất khẩu lao động là vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa lớn. Được biết, năm
2002 đã tổ chức cho khoảng 40 – 45 nghìn người đi lao động ở nước ngoài.
Ngoài ra, dịch vụ bảo hiểm cũng đang phát triển mạnh ở nước ta với
nhiều loại hình bảo hiểm phong phú, đa dạng. Tại hầu hết các nước phát triển,
bảo hiểm là ngành kinh tế quan trọng, có nguồn thu ngoại tệ rất lớn, đóng góp
khơng nhỏ trong GDP của quốc gia. Tuy nhiên, ở nước ta , hoạt động dịch vụ

bảo hiểm mới bắt đầu sôi nổi trong thời gian gần đây.
Trên đây là những dịch vụ xuất khẩu chính yếu trong. Trong xuất khẩu
dịch vụ, người ta cịn tính cả xuất khẩu phần mềm vi tính. Đây cũng là lĩnh vực
Việt Nam có tiềm năng khơng nhỏ.Nếu được đầu tư thích đáng và có chính sách
ưu đãi thì phát triển xuất khẩu dịch vụ sẽ đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh
tế quốc dân.
3- Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ
Việt Nam
3.1 . Những thuận lợi và cơ hội phát triển
Trong thế kỉ XXI, tình hình thế giới sẽ có những biến đổi sâu sắc với
những bước nhảy vọt chưa từng thấy về khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức
sẽ có vai trị ngày càng nổi bật trong phát triển lực lượng sản xuất. Tồn cầu hóa
là một xu thế khách quan, ngày càng có nhiều nước tham gia, hịa bình, hợp tác
và phát triển vẫn là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng và đòi hỏi của mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc. Trong bối cảnh đó tạo ra cho Việt nam những thách thức,
cơ hội cho phát triển nền kinh tế nói chung và lĩnh vực dịch vụ nói riêng.
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của nhà nước đã tạo điều kiện
thụân lợi cho kinh tế đối ngoại, từ đó tạo điều kiện để phát triển lĩnh vực kinh tế
dịch vụ. Nhà nước quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao cho sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nước nói chung và kinh tế dịch vụ nói riêng. Dịch vụ được xác định
là khu vực kinh tế quan trọng đóng góp cho GDP.


Hệ thống pháp luật được hoàn thiện dần, nhiều văn bản pháp luật liên
quan đến các ngành dịch vụ được sửa đổi, bổ sung, tạo hành lang pháp lý cho
các ngành dịch vụ phát triển.
Đất nước con người Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam với chế độ
chính trị ổn định, an ninh định đảm bảo, với tiềm năng tài nguyên đa dạng và
phong phú cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của đất nước được đầu tư xây dựng mới
và nâng cấp là điều kiện quan trọng cho các dịch vụ phát triển.

3.2. những khó khăn và thách thức chủ yếu
Cạnh tranh trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Trong khi đó khả
năng cạnh tranh của các dịch vụ Việt Nam còn rất hạn chế cả về chất lượng dịch
vụ lẫn đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trong ngành.Ngồi ra cũng cịn phải tính
đến nhữnh biến động khó lường của khủng hoảng tài chính, năng lượng, thiên
tai, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo.
Dịch vụ Việt nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát
thấp so với lĩnh vực dịch vụ của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trình
độ, kinh nghiệm quản lí và kinh doanh của đội ngũ cán bộ cũng như nghiệp vụ
của người lao động trong ngành còn nhiều bất cập. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật của ngành còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
Vốn đầu tư cho các ngành dịch vụ còn rất thiếu trong khi đó lại chưa
đồng bộ, kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển
các ngành dịch vụ ở nước ta.
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta cũng như mức sống của dân
cư còn thấp, ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu cho phát triển các ngành dịch vụ.
Trong nhiều năm qua, nhà nước ta đã có nhiều chính sách và nỗ để phát
triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay còn yếu kém,
chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế, hạn chế khả năng tiếp
cận các dịch vụ.



Chương 3 - Vận dụng phương pháp dãy số thời gian
phân tích biến động của tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP từ (1995 2002) và dự đoán năm 2004

Có tài liệu về tỷ trọng dịch vụ trong GDP từ (1995 - 2002) như sau:
Năm

1995


1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

44,1

42,5

42,5

41,7

40,1

38,7

38,6

38,5


Tỷ trọng khu
vực dịch vụ
trong
GDP(%)

(Số liệu trên được lấy từ thời báo kinh tế Việt Nam 2003-2004,trang 16)
1. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
1.1. Mức trung bình qua thời gian.
Vận dụng cơng thức : y 

y1  y 2  ...  y n
n

Ta có tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP trung bình là:

y

44,2  42,5  41,7  40,1  38,7  38,5
8

y

326,7
 40,84(%)
8

Vậy tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP trung bình mỗi năm trong giai
đoạn(1995 - 2002) là 40,84(%)
1.2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:

* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (i)
2 = y2 - y1 = 42,5 - 44,1 = - 1,6 (%)
3 = y3 - y2 = 42,5 - 42,5 = 0 (%)
Tương tự ta tính được 4, 5 ... 8.
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (i)


×