Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TAC và Cơ cấu tổ chức hoạt động ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.44 KB, 16 trang )

Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC)
(Ký tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ nhất tại Ba-li,
In-đô-nê-xi-a, ngày 24 tháng 2 năm 1976 )

Chương I
Mục đích và các nguyên tắc
Điều l:
Mục đích của Hiệp ước này là thúc đẩy nền hoà bình vĩnh viễn, sự thân thiện và hợp tác lâu
bền giữa nhân dân các Bên tham gia Hiệp ước, góp phần vào sức mạnh, tình đoàn kết và quan hệ
chặt chẽ hơn của họ.
Điều 2:
Trong quan hệ của họ với nhau, các Bên tham gia Hiệp ước sẽ tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản sau đây:
a) Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc
của tất cả các Quốc gia;
b) Quyền của mọi Quốc gia được tồn tại mà không có sự can thiệp, lật đổ hoặc áp bức
của bên ngoài;
c) Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
d) Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình;
e) Từ bỏ việc đe doạ hoặc sử dụng vũ lực;
f) Hợp tác với nhau một cách có hiệu qủa.

Chương II
Thân thiện
Điều 3:
Thực hiện mục đích của Hiệp ước này, các Bên tham gia Hiệp ước sẽ cố gắng phát triển và
tăng cường quan hệ hữu nghị văn hoá và lịch sử truyền thống, quan hệ láng giềng tốt và sự hợp
tác đã gắn bó họ với nhau và sẽ thực hiện với thiện ý các nghĩa vụ theo Hiệp ước này. Nhằm
tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, các Bên tham gia Hiệp ước sẽ khuyến khích và tạo thuận lợi
cho các tiếp xúc và giao lưu giữa nhân dân các nước với nhau.


Chương III
Hợp tác
Điều 4:
Các Bên tham gia Hiệp ước sẽ xúc tiến hợp tác tích cực trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội,
văn hoá, kỹ thuật, khoa học và hành chính, cũng như trong các vấn đề về lý tưởng chung và
nguyện vọng về hoà bình quốc tế và sự ổn định trong khu vực và tất cả các vấn đề khác mà các
bên cùng quan tâm.
Điều 5:
Theo Điều 4, các Bên tham gia Hiệp ước sẽ làm hết sức mình để hợp tác đa phương hoặc
song phương trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử và cùng có lợi.
Điều 6:
Các Bên tham gia Hiệp ước sẽ cộng tác nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở khu vực để
tăng cường nền tảng cho một cộng đồng thịnh vượng và hoà bình của các dân tộc ở Đông Nam
Á. Nhằm mục đích này, các Bên tham gia Hiệp ước sẽ tăng cường việc sử dụng nhiều hơn các
ngành công nghiệp và nông nghiệp của mình, mở rộng thương mại và cải thiện hạ tầng cơ sở
kinh tế vì lợi ích chung của của nhân dân các nước. Về vấn đề này, các Bên sẽ tiếp tục tìm mọi
phương cách để hợp tác chặt chẽ và cùng có lợi với các nước khác cũng như với các tổ chức
quốc tế và khu vực nằm ngoài khu vực.
Điều 7:
Nhằm đạt được công bằng xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân các nước trong khu
vực, các Bên tham gia Hiệp ước sẽ tăng cường hợp tác kinh tế. Nhằm mục đích đó, các Bên sẽ
thực hiện các chiến lược khu vực thích hợp cho sự phát triển kinh tế và giúp đỡ lẫn nhau.
Điều 8:
Các Bên tham gia Hiệp ước sẽ phấn đấu để đạt được sự hợp tác chặt chẽ nhất trên quy mô
rộng lớn nhất và sẽ tìm cách giúp đỡ nhau dưới hình thức đào tạo và cung cấp các phương tiện
nghiên cứu trong các lĩnh vực xã hội, văn hoá, kỹ thuật, khoa học và hành chính.
Điều 9:
Các Bên tham gia sẽ phấn đấu đẩy mạnh hợp tác để thúc đẩy sự nghiệp hoà bình, hoà hợp
và ổn định trong khu vực. Nhằm mục đích đó, các Bên sẽ duy trì các tiếp xúc và thường xuyên
tham khảo ý kiến với nhau về các vấn đề quốc tế và khu vực nhằm phối hợp quan điểm, hành

động và chính sách của mình.
Điều10:
Các Bên tham gia Hiệp ước sẽ không tham gia, bằng bất kỳ cách nào và dưới bất kỳ hình
thức nào, bất kỳ hoạt động nào có thể đe doạ sự ổn định chính trị và kinh tế, chủ quyền hoặc
toàn vẹn lãnh thổ của một Bên khác tham gia Hiệp ước này.
Điều11:
Các Bên tham gia Hiệp ước sẽ phấn đấu để tăng cường khả năng tự cường Quốc gia của
mỗi nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh phù hợp với những lý
tưởng và nguyện vọng của mỗi nước, không có sự can thiệp từ bên ngoài cũng như những hoạt
động lật đổ ở bên trong, để bảo vệ bản sắc dân tộc của mỗi nước.
Điều12:
Trong cố gắng nhằm đạt được sự phồn vinh và an ninh của khu vực, các Bên tham gia Hiệp
ước sẽ nỗ lực hợp tác với nhau về mọi mặt để đẩy mạnh tự cường khu vực, dựa trên những
nguyên tắc tự tin, tự lực cánh sinh, tôn trọng lẫn nhau, hợp tác và đoàn kết, cơ sở cho một cộng
đồng hùng mạnh và có thể tồn tại được của các dân tộc ở Đông Nam Á.

Chương IV
Giải quyết hoà bình các tranh chấp

Điều13:
Các Bên tham gia Hiệp ước sẽ quyết tâm và với thiện ý ngăn không để xảy ra tranh chấp.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp và nảy sinh các vấn đề tác động trực tiếp đến họ, các Bên
tham gia Hiệp ước sẽ kiềm chế không đe doạ sử dụng hoặc sử dụng vũ lực và sẽ luôn luôn giải
quyết các tranh chấp như vậy với nhau thông qua thương lượng hữu nghị.
Điều14:
Để giải quyết các tranh chấp thông qua các tiến trình khu vực, các Bên tham gia sẽ thành
lập - như là một tổ chức được lập ra sau khi xảy ra tranh chấp-một Hội đồng cấp cao bao gồm
một Đại diện cấp Bộ trưởng của mỗi Bên tham gia ký Hiệp ước, để ghi nhận sự tồn tại của các
tranh chấp hoặc tình hình có thể phá rối hoà bình và hoà hợp trong khu vực. Tuy nhiên điều này
sẽ chỉ áp dụng đối với bất kỳ Quốc gia nào ngoài khu vực Đông Nam Á đã tham gia Hiệp ước

trong Trường hợp Quốc gia đó liên quan trực tiếp đến xung đột mà sẽ được giải quyết bằng tiến
trình khu vực.
Điều15:
Trong trường hợp không đạt được giải pháp thông qua thương lượng trực tiếp, Hội đồng
cấp cao sẽ ghi nhận tranh chấp hoặc tình hình đó và sẽ khuyến nghị với các bên tranh chấp
những biện pháp giải quyết thích đáng như đứng làm trung gian dàn xếp, điều tra hoặc hoà giải.
Tuy nhiên, Hội đồng cấp cao có thể đứng ra làm trung gian, hoặc theo sự thoả thuận của các bên
tranh chấp, hoạt động như một Uỷ ban trung gian, điều tra hoặc hoà giải. Khi cần thiết, Hội đồng
cấp cao sẽ khuyến nghị những biện pháp thích hợp để ngăn không cho tranh chấp hoặc tình hình
đó xấu đi.
Điều 16:
Các điều khoản trên đây của Hiệp định này sẽ không đuợc áp dụng đối với một cuộc tranh
chấp trừ phi tất cả các bên tranh chấp đồng ý áp dụng những điều khoản đó vào tranh chấp. Tuy
nhiên, điều đó không loại trừ việc các Bên khác tham gia Hiệp ước không phải là một bên tranh
chấp đưa ra mọi giúp đỡ có thể để giải quyết tranh chấp nói trên. Các bên tranh chấp cần có thái
độ sẵn sàng đối với các đề nghị giúp đỡ đó.
Điều 17:
Không có điều khoản nào trong Hiệp ước này loại trừ việc sử dụng các phương thức giải
quyết hoà bình nêu trong Điều 331 của Hiến chương Liên Hợp Quốc. Cần khuyến khích các Bên
tham gia Hiệp ước có dính líu vào một tranh chấp, chủ động giải quyết qua thương lượng hữu
nghị trước khi dùng đến các thủ tục khác được quy định trong Hiến chương Liên Hợp quốc.

Chương V
Các điều khoản chung
Điều 18:
Nước Cộng hoà In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Cộng hoà Phi-lip-pin, Cộng hoà Xing-ga-po và
Vương quốc Thái Lan sẽ ký Hiệp ước này. Hiệp ước này sẽ được phê chuẩn phù hợp với thủ tục
Hiến pháp của mỗi Quốc gia tham gia ký kết. Hiệp ước này sẽ để ngỏ cho các nước khác ở Đông
Nam Á tham gia. Các Quốc gia ngoài Đông Nam Á cũng có thể tham gia Hiệp ước này với sự
đồng ý của tất cả các Quốc gia đã ký Hiệp ước này và Bru-nây Đa-ru-xa-lam.

Điều 19:
Hiệp ước này sẽ có hiệu lực vào ngày gửi lưu chiểu Văn kiện Phê chuẩn thứ năm tới các
Chính phủ của các nước tham gia ký, các nước này được chỉ định là những nơi lưu chiểu Hiệp
định này và các Văn kiện phê chuẩn hoặc tham gia Hiệp ước này.
Điều 20:
Hiệp ước này được làm bằng các thứ tiếng chính thức của các Bên tham gia Hiệp ước, tất
cả các văn bản trên đều có giá trị như nhau. Sẽ có một bản dịch chung cho các văn bản trên bằng
tiếng Anh được các bên thoả thuận. Bất cứ sự giải thích nào khác với văn bản chung sẽ được giải
quyết thông qua thương lượng.
Để làm bằng, các Bên tham gia Hiệp ước đã ký Hiệp ước và đóng dấu của mình.
Làm tại Đen-pa-xa, Ba-li, ngày 24/2/1976
Thay mặt Chính phủ nước Cộng hoà Inđonesia: Xu-hác-tô (SUHARTO)
Thay mặt Chính phủ nước Ma-lay-xi-a: Hut-xen On (HUSSEIN ONN)
Thay mặt Chính phủ nước Cộng hoà Phi-lip-pin: Phec-đi-năng Ma-cốt (FERDINAND
MARCOS)
Thay mặt Chính phủ nước Cộng hoà Xing-ga-po: Lý Quang Diệu
Thay mặt Chính phủ Vương Quốc Thái Lan: Cu-crít Pra-một
(KUKRIT PRAMOJ)
Câu 1: Mục tiêu hoạt động của Hiệp hội các nước ĐNA

ASEAN được thành lập ngày 08/08/1967 gồm 5 nước thành viên :Indonesia, Malaisia,
Philippin, Singgapore, Thái lan.bối cảnh lịch sử lúc đó là cuộc chiến tranh chống Mỹ của
nhân dân Việt nam đang phát triển đến mức độ cao đẩy Mỹ vào thế ngày càng thất bại
nặng nề.Điều đó đã đặt các nước Đông Nam á phải đối mặt với những thách thức mới
về chính trị,kinh tế trước sức ép bên trong,bên ngoài.nhu cầu tập hợp nhau dưới hình
thức một tổ chức để đối phó với những thách thức mới là có thực và quan trọng hơn
bao giờ hết.
Mục tiêu hoạt động của ASEAN bao gồm 7 mục tiêu :

+ Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế,tiến bộ XH và phát triển văn hóa trong khu vực thông

qua nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác,nhằm tăng cường cơ sở cho một
cộng đồng các nước ĐNA hòa bình,thịnh vượng.
+ Thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và nguyên tắc luật
pháp trong quan hệ giữa các nước trong vùng và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến
chương Liên Hợp quốc.
+ Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm
trên lĩnh vực kinh tế ,XH,VH, KH-KT và hành chính.
+ Giúp đỡ lẫn nhau dưới hình thức đào tạo và cung cấp các phương tiện ngiên cứu
trong các lĩnh vực giáo dục,chuyên môn.kỹ thuật và hành chính.
+ Cộng tác có hiệu quả hơn,để sử dụng tốt hơn nènn nông nghiệp và các nhành CN
của nhau,mở rộng mậu dịch kể cả việc nghiên cứu các vấn đề buôn bán hàng hóa giữa
các nước,cảI thiện các phương tiện giao thông liên lạc và nâng cao mức sống của nhân
dân.
+ Thúc đẩy việc nghiên cứu ĐNA
+ Duy trì sự hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực có tôn chỉ
và mục đích
tương tự,tìm kiếm cách thức nhằm đạt được ự hợi tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức
này
Câu 2: Trình bày các cơ quan hoạch định chính sách của ASEAN ?

+ Hội nghị những người đứng đầu nhà nước/chính phủ ASEAN
Còn gọi là hội nghị cấp cao ASEAN,l;à cơ quan quyền lực cao nhất của ASEAN.
Hội nghị cấp cao họp chính thức 3 năm 1 lần và hàng năm họp không chính thức
+ Hội nghị bộ trưởng ASEAN(AMM)
Là hội nghị hàng năm của bộ trưởng NGoịa giao ASEAN có trách nhiệm đề ra và phối hợp
các hoạt dộng
của ASEAN
+ Hội nghị bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM)
AEM họp chính thức hàng năm
+ Hội nghị bộ trưởng các ngành

ASEAN đã chính thức có cơ chế Hội nghị Bộ trưởng tài chính
Và hội nghị bộ trưởng giao thông vận tải và các hội nghị bộ trưởng năng lượng ,Khoa học
Công nghệ và Môi trường,lao động,nông nghiệp và phát triển nông thôn, lâm nghiệp
+ Các hội nghị cấp bộ trưởng và tương đương khác
+ Hội nghị liên tịch các bộ trưởng(JMM)
được tổ chức khi cần thiết
+ Tổng thư kí ASEAN
Tổng thư kí ASEAN chịu trách nhiệm trước hội nghị cấp cao ASEAN
+ Cuộc họp các quan chức cao cấp(SOM)
chịu trách nhiệm về hợp tác chính trị ASEAN và họp khi cần thiết
+ Cuộc họp các quan chức cao cấp
+ Cuộc họp tư vấn chung (JCM)
được triệu tập khi cần thiết dưới sự chủ tọa của tổng thư kí ASEAN để thúc đẩy sự phối
hợp giữa các quan chức liên ngành.
1
Câu 3: Trình bày các ủy ban (ủy ban thường trức và các ủy ban hợp
tác chuyên ngành của
ASEAN ) ?

+ Ủy ban thường trực ASEAN( ASC)

Bao gồm chủ tịch là bộ trưởng ngoại giao của nước đăng cai hội nghị AMM
sắp tới,tổng thư kí
ASEAN và Tổng giám đốc của các ban thư ký ASEAN quốc gia.ASC thực
hiện công việc của AMM trong thời gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo trực tiếp
cho AMM.ASC cũng xem xét các đề nghị về chương trình hợp tác SEOM
và ủy ban hợp tác chuyên ngành nêu ra,thông qua các nước thành viên
ASEAN là điều phối viên chuyển cho các nước đối thoại hoặc các tổ chức
quốc tế đa phương để tìm vốn tài trự cho những đề nghị được coi là có triển
vọng nhất.

+ Các ủy ban hợp tác chuyên ngành

Hiện có 6 ủy ban hợp tác chuyên ngành hay là ủy ban phi kinh tế về các
lĩnh vực KH_CN,VH và
Thông tin, MôI trường. Phát triển xã hội….chủ tịch của các ủy ban được luân
phiên giữa các nước thành
viên.mỗi ủy ban đều lập ra các tiểu ban hoặc nhóm làm việc phụ trách các
phần việc cụ thể
Câu 4: Chức năng, nhiệm vụ của các ban thư ký ASEAN

Chức năng:

Ban thư ký ASEAN được thành lập theo Hiệp định ký tại hôii nghĩ cao cấp
lần thứ II tại Bali, năm 1976 với chức năng là: tăng cường phối hợp thực
hiện các chính sách,chương trình và các hoạt động giữa
các bộ phận khác nhau trong ASEAN
đề xuất ,khuyến nghị ,phối hợp và thực hiện các hoạt động của ASEAN,
Nhiệm vụ:

Hội nghị cao cấp ASEAN lần thức IV tại Singapore năm 1992 đã thỏa thuận
theo đó Ban thư ký ASEAN sẽ có một cơ cấu mới và trách nhiệm rộng lớn
hơn trong việc đề xuất khuyến khích, phối hợp và thực hiện các hoạt động
của ASEAN, và chuẩn bị kế hoạch,chưng trình,phối hợp,thống nhất và quản
lý tất cả những hoạt động hợp tác đã được thông qua.phối hợp tiến hàng
đối thoại của ASEAN với các tổ chức quốc tế và khu vực cũng như đối với
bất cứ bên đối thoại được phân công,và quản lý các quỹ hợp tác của
ASEN
Câu 5:Các nguyên tắc hột động chính của ASEAN

3 nguyên tắc

+ Các nguyên tắc nền tảng cho quan hệ giữa các quốc gia thành viên và với
bên ngoài
Các nước ASEAN tuân thủ theo 5 nguyên tắc:
- Cùng tôn trọng độc lập,chủ quyền,bình đẳng ,toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc
dân tộc của tất cả các
dân tộc
- Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của đân tộc mình không
có sự can thiệp,lật đổ
hoặc cưỡng ép của bên ngoài
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Giải quyết các bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hòa bình thân
thiện ,không đe dọa hoặc
sử dụng vũ lực
- Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả
+ Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội
- Quyết định dựa trên nguyên tắc nhất trí(được tất cả các thành viên nhất
trí thông qua)đây là
nguyên tắc bao trùm trong các cuộc họp và hoạt động của ASEAN
- Nguyên tắc bình đẳng: Thể hiện ở hai mặt là:
* Các nước trong ASEAN đều bình đẳng với nhau trong nghĩa vụ đóng góp
cũng như chia sẻ quyền
lợi
* Hoạt động của tổ chức ASEAN được duy trì trên cơ sở luân phiên
- Để tạo thuận lợi và đẩy nhanh các chương trình hợp tác kinh tế ASEAN
thì các nước ASEAN
thỏa thuận nguyên tắc 6-X.
+ Các nguyên tắc khác
Ngoài các nguyên tắc trên thì trong quan hệ giữa các nước ASEAN đang
dần dần hình thành một số các nguyên tắc khác như :Nguyên tắc có đi có
lại,không đối đầu,thân thiện,không tuyên truyền,tố cáo

nhau qua báo chí,giữ gìn đoàn kết ASEAN và giữ bản sắc chung của
hiệphội
Câu 6 : Mục tiêu của khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA )

Mục tiêu của AFTA :

- Tự do hóa thương mạinội bộ ASEAN bằng cách laọi bỏ hàng rào thuế
quan và phi thuế quan.đây là mục tiêu đầu tiên song không phải quan trọng
nhất của AFTA vì quy mô của thị trường ASEAN tương đối nhỏ so với các thị
trường thương mại khu vực khác như EU và NAFTA.
- Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc tạo dựng một
khối thị trường thống nhất.
+ Sự phân công lao động quốc tế được đẩy mạnh trong nội bộ ASEAN
+ Đầu tư trực tiếp vào các nước ASEAN sẽ tăng do kết quả chuyển hoàn
mậu dịch giữa các quốc
gia này tăng theo AFTA do đó kích thích các nước Mỹ, Nhật đầu tư nhiều
hơn vào thị trường này
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào ASEAN tăng nhờ sự lớn mạnh của
chính thị trường nội địa
khu vực và tăng sức mua của thị trường khu vực ASEAN
- Làm cho ASEAN thích nghi với những điều khiện KTQT đang thay đổi.đặc
biệt là trong sự phát triển của xu thế tự do hóa thương mại thế giới .
Câu 7: Danh mục cắt giảm thuế quan của các nước thành viên ASEAN
theo Hiệp định thuế quan
ưu đãi có hiệu lực chung ( CEPT )

Danh mục cắt giảm thuế quan:
- Danh mục giảm thuế(IL) :
Bao gồm những mặt hàng sẽ được cắt giảm thuế quan để đến khi hoàn
thành CEPT sẽ có thuế suất từ 0- 5%.

+ Lộ trình cắt giảm bình thường :đối với các sản phẩm có thuế suất trên 20%
sẽ được giảm xuống 20% vào thời điiểm ngày 1/1/1998 và tiếp tục giảm
xuông 0-5% vào thời điểm ngày 1/1/2003. đối với các sản phẩm có thuế suất
dưới 20% sẽ được giảm xuông 0-5% vào thời điểm ngày 1/1/2003.
+ Lộ trình cắt giảm thuế nhanh : :đối với các sản phẩm có thuế suất trên 20%
sẽ được giảm xuông 0-5% vào thời điểm ngày 1/1/2000. ối với các sản phẩm
có thuế suất dưới 20% sẽ được giảm xuông 0-5% vào thời điểm ngày
1/1/1998.
- Danh mục lọai trừ thuế tạm thời(TEL)
Bao gồm các mặt hàng cưa đưa vào giảm thuế quan ngay,do ácc nước
thành viên ASEAN phải dành thêm thời gian để điều chỉnh Sản xuất trong
nước thích nghi với môi trường cạnh tranh quốc gia tăng.
- Danh mục loại trừ hoàn toàn(GEL)

Bao gồm các mặt hàng không có nghĩa vụ phải giảm thuế quan.Các nước
thành viên ASEAN có quyết định này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia,bảo tồn
các giá trị VH,lịch sử,khỏa cổ
- Danh mục nhạy cảm(SL)

Các quy định cụ thể về lịch trình cắt giảm thuế quan cho các sản phẩm nhạy
cảm cho đến nay vẫn đang
trong quá trình thỏa thuận
Câu 8 :Cơ chế trao đổi nhượng bộ cảu kế hoạch CEPT ?

Một sản phẩm khi xuất khẩu sang nước trong nội bộ ASEAN ,muốn được
hưởng chế độ thuế quan ưu đãi
theo chương trình CEPT,thì phải đồng thừi thỏa mãn các điêù kiện sau :
- Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế cuae các nước xuất
khẩu và nhập khẩu.
- Sản phẩm đó phải có chương trình giản thuế được họi đồng AFTA thông

qua
- Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN,tức là phải thỏa mãn
yêu cầu hàm lượng
xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN(hàm lượng nội địa)ít nhất là 40%.
Câu 9 : Đặc điểm và mục tiêu của khu vực đầu tư ASEAN (AIA)

Đặc điểm của AIA:

AIA là một khu vực trong đó :
- Chương trình hợp tác đầu tư giữa các nước trong khối ASEAN được điều
phối để làm tăng đầu tư từ
các nguồn trong và ngoài ASEAN.
- Thực hiện chế độ đãi ngộ quốc gia cho tất cả những nhà đầu tư ASEAN
vào năm 2010, và mở rộng
cho tất cả các nhà đầu tư vào 2020.
- Mọi ngành công nghiệp được mở cho các nhà đầu tư ASEAN vào năm
2010 và cho tất cả các nhà đầu
tư vào năm 2020.
- Tự do hóa trong việc di chuyển vốn, lao động lành nghề, chuyên gia và
công nghệ giữa các nước
thành viên.
Mục tiêu của AIA:

- Tăng đáng kể luồng vốn đầu tư đổ vào ASEAN từ các nguồn trong ASEAN
và ngoài ASEAN,
- Cùng nhau thúc đẩy ASEAN thành một khu vực đầu tư hấp dẫn nhất,
- Tằng cường sức cạnh tranh của các khu vực kinh tế ASEAN,
- Giảm dần hoặc loại bỏ những quy định và điều kiện đầu tư có thể ngăn
cản các luồng vốn đầu tư và
hoạt động của các dự án đầu tư trong ASEAN,

- Bảo đảm thực hiện các mục tiêu trên sẽ góp phần làm tự do hóa luồng vốn
đầu tư vào năm 2020.
Câu 10 : Cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức của khu vực đầu tư
ASEAN (AIA)

Các nguyên tắc hoạt động (Cơ chế hoạt động ) của AIA:

- Nguyên tắc mở cửa các ngành, nghề và dành đối xử quốc gia (NT) cho
các nhà đầu tư, theo đó, tất cả
các nước thành viện ASEAN sẽ dành chế độ đối xử không kém thuận lợi
hơn so với các nhà đầu tư nước mình và mở của tất các các ngành, nghề
cho các nhà đầu tư vào ASEAN.
- Nguyên tắc tối huệ quốc ( MFN) : Mỗi nước thành viên ASEAN sẽ dành
ngay lập tức và vô điều kiện
cho các nhà đầu tưu của các nước thành viên ASEAN sự đối xử không
kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ 3
nào.
- Nguyên tắc đảm bảo tính rõ rang, trong sang : Các quốc gia thành viên
cũng cấp đủ thông tin, đảm
bảo tính rõ rang, trong sang của pháp luật và chính sách đầu tư của nước
mình, ngoại trừ các thông tin làm ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật,
trái với lợi ích công cộng hoặc làm thiệt hại quyền lợi thương mại hợp pháp
của các doanh nghiệp.
Cơ chế tổ chức AIA :

- Việc quản lý, điều hành và rà soát thực hiện các bước thành lập AIA sẽ do
Hội đồng AIA đảm nhiêm. - Hội đồng do các Bộ trưởng kinh tế ASEAN
thành lập và bao gồm các Bộ trưởng có trách nhiệm đối
với vấn đề đầu tư và Tổng Thư ký ASEAN.
- Các cuộc họp của Hội đồng AIA sẽ có sự tham gia của những người đứng

đầu các cơ quan đầu tư của
các nước ASEAN.
- Hội đồng AIA lập ra ủy ban điều phối đầu tư (CCI). CCI sẽ thực hiện việc
báo cáo cho Hội đồng AIA
thông qua Hội nghị các quan chức Kinh tế cao cấp (SEOM)
Câu 11 : Nguyên nhân của sự thành công trong phát triển kinh tế
Malaysia ?

- Trước hết là do Malaysia có một nền chính trị ổn định. Bộ máy lãnh đạo của
Chính phủ có uy tín.
- Chính phủ đã xây dựng đước các kế hoạch nhằm phát triển kinh tế ( 5
năm, 10 năm, 30 năm … ),
chính phủ đã thực sự coi kế hoạch như đông lực phát triển, không mâu
thuẫn giữa kế hoạch hóa với sự cơ động của thị trường.
- Chính phủ Malaysia thực hiện rất hiệu quả quá trình tư nhân hóa.
- Chính phủ Malaysia cũng đã rât thành công trong công việc chống lạm
phát, bao gồm : đảm bảo giảm
thấp mức đắt đỏ để tăng sức mua và giảm chi phí sản xuất và dịch vụ,
- Malaysia phát triển kinh tế nhằm đặt tốc độ tăng trưởng cao nhưng không
bỏ qua các vấn đề xã hội
ngay từ đầu. Chính phủ đầu tư nhiều cho giáo dục, đặc biệt là các trường
đào tạo giáo viên.
- Luôn tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều
nguồn đầu tư từ bên ngoài bằng
cách áp dụng linh hoạt việc xử lý công bằng tài sản của các nhà đầu tư nước
ngoài
- Maylaysia đã sớm chú ý đến việc đầu tư cho công nghệ chế tạo sản phẩm,
đồng thời cũng sớm đầu tư
vào công nghệ thông tin - một ngành hấp dẫn.
Câu 12 : Kết quả phát triển kinh tế của Singapore ? Nguyên nhân của

sự than hcoong ?

Kết quả phát triển kinh tế của Singapore :
- Từ một nước nhỏ bé, không có tài nguyên gì đáng kể, ngày nay
Singapore đã nổi lên thành một đảo
quốc giàu có : Thu nhập GNP bình quân đầu người đạt 30.000 USD, 92 %
người dân đã có nhà ở, 75 % có tiền bạc đầu tư vào các cổ phần, tỷ lệ thất
nghiệp chỉ hơn 2 %.
- Dựa vào các tiêu chuẩn như cơ sở hạ tầng, viễn thông, tiền thuê văn
phòng đại diện, giá cả đầu tư,
trung tâm sản xuất……thì những năm gần đây, Singapore luôn được tạp chí For -
Tune chọn là một thành phố làm ăn giỏi nhất thế giới.
Nguyên nhân của sự thành công :

- Chính phủ Singapore đã sớm lựa chọn cho mình một hướng đi thích hợp,
thể hiện đầu tiên là thực
hiện ngay chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu . Cùng với nó thì
với tài nguyên không có gì, tiềm năng để phát triển nông nghiệp gần như con
số không thì Singapore đã coi công nghiệp và dịch vụ là 2 ngành cơ bản nhất
của nền kinh tế quốc dân, trong đó đặc biệt là dịch vụ.
- Một nguyên nhân nữa dẫn đến thành công là Singapore có một bộ máy
lãnh đạo tuyệt với, họ không
chỉ quan tâm đến vấn đề phát triển kinh tế mà rất quan tâm đến các vấn đề xã
hội, luôn đề cao truyền thống Á Đông lên trên hết.
- Chính phủ Singapore đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục, đào tạo
nhân tài. Chính sách đào tạo lại
nguồn nhân lực được chính phủ đầu tư thỏa đáng. Đồng thời, Chính phủ
cũng quan tâm tới việc thu hút nhân tài từ các nước, đặc biệt là các nước
trong khu vực.
Câu 13 : Những điều kiện phát triển hoạt động dịch vụ ở Singapore


Nguyên nhân khách quan :

- Singapore có vị trí thuân lợi : nằm cuối eo birnt Malaca - điểm trọng yếu
chiến lược nói liền giữa Thái
Bình Dương và Ấn Độ Dương, là cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và
Đông Nam Á hải đảo. - Khi người Anh ra đi, họ để lại cho Singapore một mối
quan hệ quốc tế nhiều chiều.
- Singapore là một nước nhỏ, địa hình chủ yếu là bình nguyên nên đi lại dễ
dàng, tiết khiệm chi phí.
- Là một quốc gia hải đảo, đất chật người đông, thậm chí là phải nhập
nước ngọt nên Singapore không
còn con đường nào khác là phải phát triển triệt để vị trí địa lý của mình để phát
triển dịch vụ.
Nguyên nhân chủ quan :

- Sau khi trở thành thuộc địa của Anh, ở Singapore đã diễn ra cuộc cách
mạng giao thông vận tải cơ sở
hạ tầng được đầu tư vì thế Singapore hiện nay có một hệ thống cơ sở hạ
tầng rất hiện đại, hệ thống giao thông bưu điện rất phát triển.
- Bản thân Singapore đã rất năng động trong việc hoạch định và triển khai
chiến lược phát triển kinh tế
của mình trên cơ sở khắc phục sự nghèo nàn về đất đai, tài nguyên, phát
huy tốt ưu thế về địa lý và tranh thủ được tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Câu 15: Quan hệ hợp tác đầu tu giữa Việt Nam và Singapore:

Từ năm 1996 đến nay,SGP là một đói tác thương mại và đàu tư lớn của VN.
Bất chấp biến động kinh té của dòng vốn đầu tư trực tiếp từ khu vực
ASEAN trong những năm qua,SGP
vẫn kiên trì ngôi vị dẫn đầu với sự gia tăng liên tục cả về số lượg cũng như

quy mô dự án vào VN.
SGR là một trong 4 quốc gia tiến hành thăm dò thị trường VN vào những năm
1990.Ngay sau đó quốc gia này đã tiến hành đầu tư vào VN,thậm chí cả ở
thời điểm xảy ra khủng hoảng kinh tế năm 1997,khi hầu hết các quốc gia
khác đều có sự giảm sút mạnh.
Các nhà đàu tư SGP đều có mặt ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế ,từ thăm dò
dầu khí,sản xuất công nghiệp, tới chế biến nông lâm thuỷ sản,nhung tập trung
nhiều nhất vẫn là lĩnh vực dịch vụ với 207 dự án và có tới hơn 5,5 tỷ
USD,chiếm khoảng 60,7 % tổng số vốn đăng ký.tiếp theo là lĩnh vực xây
dựng và công nghiệp vơi 230 dự án vơi vốn đàu tư khoảng 3,3 tyt
USD,chiếm 36,4% tổng số vốn đăng ký.Số còn lại trong lĩnh vực nông lâm
ngư nghiệp,chỉ có 37 dự án vơi số vôn đăng ký là 254 tr USD.Nhiều dự án
đầu tư của SGP hoạt động hiệu quả,trong đó phải kể đến dự án liên doanh
khu công nghiệp Viet Nam- Singapore.
Gân dây các nhà đầu tư SGP còn dành sự quan tâm đầu tư đến lĩnh vực cơ
sở hạ tần của VN,với lương vốn khá lớn đổ vào các dự án xây dựng quần thể
nhà ở,văn phòng,và khách san.
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong 7
tháng đầu năm 2007,
Singapore đã có 44 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Việt
Nam, với tổng số vốn trên 1,3 tỷ USD. Đồng thời cũng có 8 dự án của các nhà
đầu tư Singapore được cấp phép tăng vốn với tổng vốn tăng thêm trên 13,3
triệu USD. Kết quả này đã đưa Singapore đứng vị trí thứ hai trong tổng số 79
quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Như vậy, tính từ năm 1988 khi Việt Nam ban hành Luật Đầu tư nước
ngoài, đến hết tháng 7/2007,
Singapore đã có 503 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư 9,6 tỷ USD,
tiếp tục dẫn đầu ASEAN và giữ vị trí thứ 2 trong số 79 quốc gia và vùng lãnh
thổ có vốn đầu tư tại Việt Nam.
Chất lượng của các dự án đầu tư của Singapore vào Việt Nam cũng có cải

thiện rõ rệt so với các nhà đầu
tư khác. Theo đó, quy mô vốn bình quân mỗi dự án từ Singapore đạt 18,7
triệu USD, cao hơn mức bình quân của các dự án trên toàn quốc, thậm chí
gấp 2-3 lần so với quy mô vốn bình quân mỗi dự án của một số quốc gia và
vùng lãnh thổ khác như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia.
Câu 14 : Quan hệ hợp tác về thương mại giữa Việt Nam - Singapore :

Tư năm 1996 đến nay, Singapore là mốt đối tác thương mại và đầu tư lớn
của Việt Nam. Quan hệ thương mại hai chiều giữa Việt Nam - Singapore
trong vài năm gần đây tăng mạnh. Năm 1998, tổng kim
ngạch chỉ đạt 3,3 tỷ USD thì đến năm 2005 số này đã tăng gấp đôi và tới năm
2006 thì đạt 7,7 tỷ USD.
- Singapore là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam,và năm 2006,
Việt nam trở thành thị trường
xuất khẩu lớn thứ 14 của Singapore
Câu 16: Nguyên nhân sự thành công của kinh tế Thái Lan

1. Vị trí địa lý thuận lợi và họ đã khai thác triệt để lợi thế này
2. Tranh thủ sự giúp đỡ của Mỹ,Nhat và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
như IMF, WB,ADB…
3. Đường lối ngoai giao khá mềm dẻo,luôn đặt lợi ích kinh tế lên hang
đàu.Khả năng thích nghi của
chính phủ Thái Lan được đánh giá cao,dù thể ché chính trị có bị chao đảo
nhưng trước sau như một,chính quyền Thái Lan luôn giũ gìn và củng cố
quan hệ với các nước trên thế giới cũng như trong khu vực nhằm mở rộng
thị trường,tăng thu hút vốn đầu tư.
4. Coi trọng xuất khẩu,nhất là từ khi chuyển sang chiến lược công nghiệo
hoá, hưóng về xuất khẩu ,
chính phủ luôn tìm cách gia tăng xuất khẩu.
5. Coi du lích là ngành kinh tế quan trọng ,luôn tạo điều kiện thuận lợi cho

ngành này phát triển.Ngay
cả lúc khó khăn nhất,chính phủ đã dung du lịch để thu hút ngoại tệ trong
thời gian ngắn để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng.Phong trào
người ngưòi làm du lịch,nhà nhà làm du lịch,cả nước làm du lịch,du lịch với
giá rẻ bất ngờ … đã góp phần làm sống lại nền kinh tế.
6. Thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của nước ngoài.Ngay từ dầu những
năm 80 chính phủ đã áp
dụng một loạt các chính sách khuyến khích mạnh mẽ như: ưu đãi cho
ngành sản xuất xuất khẩu,miễn giảm thuế cho các công ty liên doanh với
nước ngoài,mở rộng khả năng góp vốn và tạo điều kiên thuận lợi cho các nhà
đàu tư nước ngoài về nước…Thái Lan trở thành nam châm hút vốn đầu tư của
các công ty nhật bản…đến năm 1989 vốn đầu tư của NB vào Thái Lan đã vuot
qua 1,2 tỷ USD
7. Đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là một số loại sản phẩm như gạo,thuỷ
sản,trái cây,hoa để tăng
kim ngạch xuất khẩu.Kết quả của sự phát triển nhảy vọt của công nghiệp
chế biến.Xác định sớm:công nghiệp chế biến thực phẩm và hang tiêu dung
thong thường,ko yêu cầu klỹ thuật cao
chính là lối đi ra thế giới của Thái Lan
Câu 17: Bài học kinh nghiệmcủa Thái Lan trong phát triển kinh tế đối với
Việt Nam

Trải qua 4 thập kỷ phát triển liên tục không gián đoan,Thái Lan được cả thế
giới biết đến và nể phục như một con hổ của Châu Á.Tuy nhiên kinh tế Thái
Lan vẫn không tránh khỏi cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 1997.Do đó chính
phủ Thái Lan dã phải nhìn nhận lại chính sách phát triển kinh tế của mình đẻ
điều chỉnh
và duy trì thế mạnh trong nước. Đó là:
- Phải đảm bảo tốc đọ dô thị hoá diễn ra đồng đều tại mọi khu vực để tránh
tình trạng phát triển cục

bộ,làm mất cân bằng sinh thái và bất bình đẳng xã hội gia tăng bằng cách
phát triển cơ sở hạ tầng vùng sâu vùng xa,phát huy tác dụng của hoạt động
buôn bán,trao đổi hang hoá tại cửa khẩu biên giới với các nước láng giềng.
- Chú trọng hơn vấn đề phát triển bền vững để nền kinh tế phát triển lâu
dài mà không làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên trong nước.Cần đầu tu hỗ trợ các dự án công nghệ cao về
chế biến để hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô đồng thời thu được nguồn lợi
tối đa cho đất nước.Giảm thuế đối với mặt hang là nguyên liệu sản xuất.
- Tận dụng vị trí địa lý là nơi trung chuyển giữa các nước nên có điều kiên
phát triển thương mại.
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao,phát triển hệ thống đào tạo công
nhân kỹ thuật ca,tạo them
cơ hội học tập cho lớp trẻ để dầu tư vào những ngành nghề có hàm lượng
chất xám cao.
- Thu hút FDI cho các ngành sử dụng công nghệ cao,phát triển các ngành
công nghiệp,dịch vụ hỗ
trợ(ngân hang,tài chính,bảo hiểm…)Đồng thời đảm bảo cung cấp đội ngũ công
nhân có tay nghề cao cũng như các yếu tố đầu vào cho sản xuất.
- Thâm nhập vào những nước mới để tìm kiếm thị trường mới và cơ hội mới.
Đặc biệt là các nước láng
giềng để có lợi thế gần gũi về địa lý.
Trong rất nhiều kinh nghiêm của Thái Lan thì Việt Nam nên chú trọng đến 2
lĩnh vực chính đó là:du lich và xuất khẩu gạo. Đây là 2 lĩnh vực mà Việt Nam
có điều kiện để phát triển manh.
Về du lịch :
- Thai Lan rất chú trọng đến vấn đề thương hiệu để làm tăng tính cạnh
tranh cho ngành du lịch.Các
thương hiệu phải rõ rang,phù hợpc và lâu dài. để lại ấn tuọng sâu sắc đối với
khách du lịch không chỉ lần đầu mà còn những lần họ quay lại;thúc đẩy du lịch
phát triển.

- Quảng bá đất nứoc thong qua các trang web,các cuộc triển lãm,hội
chợ,các sản phẩm lưu niêm…
cũng đem lại hiệu quả cao.
- Xây dựng các trung tâm thương mại lớn,một mặt để thu hút khách du
lịch,một mặt để thu lại nguồn
thu đáng kể cho đất nước.
Về xuất khẩu gạo:
- xây dưng các trung tâm sản xuất tại địa phương nhằm mục đích hỗ trợ
cho việc phát triển và phân
phối giống có chất lượng cao, đồng thời phát triển các dự án nghiên cứu làm
tăng chất lượng cũng như số lượng sản phẩm gạo xuất khẩu.
- Tạo ra các sản phẩm mới đưọc làm từ gạo như:dược phẩm,mĩ phẩm,thực
phẩm, đò ăn liền…
- Phát triển công nghệ bảo quản và chế biến sau khi thu hoạch để gạo co
chất lượng cao nhất,nâng cao
uy tín cạnh tranh với các nước khác.
Việc nghiên cứu những thành tựu và hạn chế của Thái Lan giúp cho VN rút
ra được những biện pháp phù hợp để phát triển kinh tế đất nước.
Câu 18: Những vấn đề đặt ra và tương lai phát triển kinh tế của Việt
Nam

Mặc dù nền kinh tế VIệt Nam đạt đựoc nhiều thành tựu nhưng cũng gặp phải
rất nhiều khó khăn và thách thức lớn trog quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.Phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công
bằng và văn minh.Những khó khăn thach thức đó là :
- Nền kinh tế phát triển chưa that vững chắc,chất lượng của tăngtrưởng
còn thấp,chủ yếu vẫn dựa vào
sự tăng trưởng của yếu tố đầu vào là đầu tư,còn tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu vẫn thấp,chưa tương xứng với tiềm năng.Các biện pháp kích cầu
tuy đã áp dụng nhưng hiệu quả ko cao.

- Sức cạnh tranh của kt Việt Nam nói chung và của từng mặt hang nói
riêng còn thấp.Năng lực cạnh
tranh xếp thứ 77 trên 104 nước được xếp hạng về năng lực cạnh tranh.Khả
nằng cạnh tranh của hang VN trong nhiều lĩnh vực khó long đứng vững trong
hoàn cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
- Chuyển dịch cơ cấu còn chậm,chưa mang tính tự quyết.chỉ mang tính tự
phát.Dịch vụ là ngàh quan
trọng nhất của nền kinh tế mà tỷ trọng ttrong GDP lại có phần giảm sút.chưa
tương xứng với chuyển dịch cơ cấu.
- Cơ cấu chính sách chưa đồng bộ và chưa tạo đc động lực mạnh để phát
triển.Một số chính sách còn
thiếu,chưa nhất quán,chưa sát với cuộc sống,thiếu tính khả thi.
- Tuy đạt đựoc một số kết quả,song thất nghiệp ở VN vẫn còn rất cao:thất
nghiệp ở thành thị,thiếu việc
ở nông thôn,giáo dục đào tạo kém.mức sống người dân thấp,nhất là nông
dân,tiền lương và phân
phối thu nhập xã hội còn nhiều bất hợp lý;tình trạng tham nhũng vô cùng nan
giải…
Trên cơ sở những mặt đạt đc và chưa đạt đựoc trong giai đoan 91-2000,có
tính đến bối cảnh quốc tế - xã hội giai đoạn 2000-2010 với mục tiêu tổng
quát như sau: đưa VN thoát khỏi tình trạng kém phát triển,nâng cao rõ rệt
đời sống của người dân về vật chất cũng như về tinh thần,văn hoá,tạo nền
tảng để đên năm 2020 VN cơ bản trở thành nưoc công nghiệp theo hướng
hiện đại.Nguồn lực con người,năng lực khoa học và công nghệ,kết cấy hạ
tang,tiềm lực kinh tế ,quốc phòng,an ninh đc tăng cường;thể chế kinh tế thị
trưong định hướng XHCN đc hình thành về cơ bản ;vị thế của VN trên
trường quốc tế đc nâng
cao.Qua đó,mục tiêu phát triển của VN phải đạt đc đến 2010 là:
- Tăng gấp đôi GDP vào năm 2010
- Tích luỹ nội bộ nền kinh té đạt trên 30%GDP

- Nhịp độ tăng xuất khẩu đạt gần gấp 2 lần so với nhịp độ tăng trưởgn GDP
- Cơ cấu ngành kinh tê trong GDP như sau:nông nghiệp: 16-17%;công
nghiệp 40-41%;dịch vụ 42-
43%
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%
- Nâng cao chỉ số phát triển con người HDI
- Tốc độ tăng dân số đến 2010 chỉ còn 1,1 %
- Thất nghiệp thành thị còn 5%,quỹ thời gian lao đông ở nông thôn khoang
80-85%
- Trẻ em đến tuổi đều đc đi học,hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ
sở cả nuớc
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5t suy dinh dưỡng xuống khoảng 20%
Đây sẽ là bước phát triển đáng kể đói với nền kinh tế VN

×