Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ nhà văn hóa thiếu nhi Nam Định giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.83 KB, 54 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ
NHÀ VĂN HOÁ THIẾU NHI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Người thực hiện: Ngô Anh Đức
Lớp: Cao cấp lý luận Chính trị tỉnh Nam Định (2013 - 2015)
Chức vụ: Phó Bí thư Chi bộ - Phó Giám đốc
Đơn vị công tác: Nhà Văn hoá Thiếu nhi TP. Nam Định
Người hướng dẫn khoa học: Ths. Nguyễn Thị Thanh Bình
ơ
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Tác giả Đề án xin trân trọng cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ nhiệt
tình sâu sắc của Ban Giám đốc cùng toàn thể các thầy, cô giáo là giảng viên
Học viện Chính trị khu vực I và đặc biệt cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh
Bình - Phó Trưởng khoa Xây dựng Đảng, người đã trực tiếp hướng dẫn tác
giả hoàn thành đề án này.
Xin trân trọng cảm ơn Tỉnh ủy Nam Định và Ban thường vụ Thành ủy
Nam Định, Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố Nam Định, cùng các
bạn học viên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành đề án. Tác giả rất
mong được sự giúp đỡ chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo, các nhà khoa học
để tác giả hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu tiếp theo.
Tác giả đề án
Ngô Anh Đức
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW: Ban Chấp hành Trung ương
BCT: Bộ Chính trị
BTCTW Ban Tổ chức Trung ương
CB,CNVC Cán bộ, công nhân viên chức


NVHTN Nhà Văn hóa Thiếu nhi
HĐND Hội đồng nhân dân
HĐĐTW Hội đồng Đội Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
UBKTTW Ủy ban Kiểm tra Trung ương
KT-XH Kinh tế - xã hội
NVHTN Nhà Văn hóa Thiếu nhi
iii
MỤC LỤC Trang
A. MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề án 1
2. Mục tiêu của đề án 2
3. Giới hạn của đề an 3
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN 4
1. Cơ sở xây dựng đề án 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.2. Cơ sở pháp lý 13
1.3. Cơ sở thực tiễn 16
2. Nội dung thực hiện của đề án 19
2.1. Bối cảnh thực hiện của đề án 19
2.2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt của Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu
nhi thành phố Nam Định trong thời gian qua
25
2.3. Nội dung cụ thể cần thực hiện 35
2.4. Các giải pháp chủ yếu để tăng cường, nâng cao chất lượng sinh
hoạt của Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố Nam Định giai
đoạn 2015 - 2020
36
3. Tổ chức thực hiện đề án 41
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án. 41

3.2. Tiến độ thực hiện đề án 43
3.3. Dự kiến kinh phí thực hiện đề án 43
4. Dự kiến hiệu quả của đề án 44
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án 44
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án 44
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của Đề
án
44
KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
iv
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Chi bộ là gốc rễ của Đảng, là nền móng của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo
chính trị, là đơn vị chiến đấu ở cơ sở và là nơi trực tiếp thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời là trường học giáo dục, rèn
luyện đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng
phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng viên đều
tốt”
1
Từ kinh nghiệm thực tiễn, Đảng yêu cầu phải nắm chắc khâu trung tâm
của công tác củng cố tổ chức cơ sở đảng là củng cố chi bộ.
Sinh hoạt chi bộ là hoạt động rất quan trọng, có vai trò tác dụng to
lớn đối với năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đảm bảo cho chi
bộ và mỗi đảng viên thực hiện chức năng của mình. Với tư cách là tế bào tổ
chức cơ bản của Đảng, chất lượng sinh hoạt chi bộ thể hiện năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng. Chính vì vậy, cải tiến, nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ là mối quan tâm thường xuyên của Đảng, từ Trung ương
đến cơ sở.
Thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, trong những năm qua

Đảng bộ thành phố Nam Định trực tiếp là Thành ủy Nam Định đã chỉ đạo các
cấp uỷ đảng coi trọng việc cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong
toàn Đảng bộ. Phần lớn các chi bộ đã nỗ lực tìm tòi, cải tiến nội dung, hình
thức sinh hoạt chi bộ để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, phát huy tính
tích cực và vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên, tăng cường hiệu quả
lãnh đạo của chi bộ đối với các mặt công tác của đơn vị.
Chi bộ NVHTN thành phố Nam Định chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Thành ủy Nam Định và lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của
UBND thành phố Nam Định và Hội đồng Đội Trung ương. Trong những năm
qua, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc củng cố, xây dựng các tổ chức cơ
sở Đảng trực thuộc, Đảng bộ thành phố Nam Định đã có nhiều chủ trương
1
Báo Nhân Dân, số 2926 ra ngày 28/3/1962, Hồ Chí Minh dưới bút danh T.L.
1
nghị quyết chuyên đề và quan điểm chỉ đạo việc thực hiện, đạt được nhiều kết
quả tích cực, góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ thành
phố. Nhiều tổ chức cơ sở đảng giữ vững và phát huy tốt vai trò lãnh đạo, vai
trò hạt nhân ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ đảng viên giữ vững và kiên định bản lĩnh
chính trị, lập trường giai cấp, có đạo đức, lối sống lành mạnh, thực sự là tấm
gương cho quần chúng noi theo.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, chất lượng sinh hoạt chi bộ Nhà Văn hóa
Thiếu nhi còn trùng lắp, lồng ghép cùng trong một buổi với giao ban cơ quan,
triển khai công tác chuyên môn; hình thức sinh hoạt của chi bộ chậm cải tiến,
hiệu quả thấp làm cho sinh hoạt có lúc sơ cứng về hình thức, thiếu tính thiết
thực về nội dung; tính chiến đấu, vai trò lãnh đạo của chi bộ bị giảm sút, kết
quả lãnh đạo chưa cao.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và những yêu cầu nêu trên, Học viên
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu
nhi thành phố Nam Định giai đoạn 2015 - 2020” làm Đề án tốt nghiệp lớp
Cao cấp lý luận chính trị - hành chính của mình.

2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ
Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố Nam Định giai đoạn 2015 - 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cơ sở lý luận, khoa học, cơ sở chính trị, pháp lý, cơ sở thực
tiễn về sinh hoạt chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố Nam Định.
- Phân tích, đánh giá tình hình chất lượng sinh hoạt Chi bộ Nhà Văn
hóa Thiếu nhi thành phố Nam Định giai đoạn 2010 - 2015, chỉ rõ những ưu
điểm, những mặt còn hạn chế, những khó khăn thách thức trong sinh hoạt
chi bộ.
2
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng sinh hoạt Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố Nam Định giai
đoạn 2015 - 2020.
- Xây dựng rõ các yếu tố để thực hiện đề án: trách nhiệm của các chủ
thể, lộ trình thời gian, kinh phí để đề án được thực hiện.
3. Giới hạn của đề án
- Đối tượng: Chất lượng sinh hoạt chi bộ
- Không gian nghiên cứu: Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố
Nam Định.
- Thời gian nghiên cứu: 2015 - 2020.
3
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của chi bộ
1.1.1.1. Khái niệm chi bộ:
C.Mác và Ph.Ăngghen xác định chi bộ là tổ chức khởi đầu của Đảng,
trên cơ sở đó xây dựng nên các tổ chức cấp trên của chi bộ và hình thành hệ

thống tổ chức của Đảng.
V.I.Lênin cho rằng, chi bộ là nơi giáo dục, rèn luyện, phân công công
việc, kiểm tra, quản lý đảng viên, kết nạp đảng viên, đưa người không đủ tư
cách đảng viên ra khỏi Đảng, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định các chi bộ, đảng bộ cơ sở là “tổ chức
cơ bản của Đảng”; là “nền tảng”, “nền móng” của Đảng; là “hạt nhân” chính
trị ở cơ sở. Chất lượng của chi bộ, đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố
quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng và việc thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Chi bộ có vai trò quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của cơ sở, trong đó cấp uỷ là bộ phận của chi bộ, đại biểu
cho năng lực, trí tuệ, hoạt động thực tiễn, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống của cán bộ, đảng viên trong chi bộ.
Theo Điều 24, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua tại Đại hội
lần thứ XI của Đảng quy định: Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức
theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên
chính thức. Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng
bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của
chi uỷ.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi bộ:
Chức năng, nhiệm vụ của chi bộ được quy định rất rõ ràng trong Điều
23 và 24 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI. Theo đó, chi bộ cơ sở - tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trực
4
thuộc đảng bộ cơ sở mỗi loại hình đều có những chức năng và nhiệm vụ cơ
bản. Tuy nhiên, tựu chung lại, dù là loại hình nào, chi bộ cũng có chức năng,
nhiệm vụ chính sau:
Một là, chức năng của chi bộ:
Chi bộ, đảng bộ cơ sở là hạt nhân lãnh đạo chính trị đối với chính
quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế, sự nghiệp, các
mặt công tác ở cơ sở, có chức năng lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị ở

cơ sở theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước. Đó là lãnh đạo sản xuất kinh doanh, công tác chuyên môn, nghiệp
vụ, quốc phòng an ninh, văn hóa, xã hội đạt hiệu quả ngày càng cao, không
ngừng cải thiện đời sống nhân dân, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chi bộ, đảng bộ cơ sở phải làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây
dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, chính quyền và các đoàn thể chính
trị ở cơ sở vững mạnh toàn diện.
Do đặc điểm, nhiệm vụ của mỗi loại hình đơn vị cơ sở khác nhau nên
sự lãnh đạo của từng loại hình chi bộ cũng khác nhau. Nhưng dù ở bất cứ loại
hình chi bộ, đảng bộ cơ sở nào đều phải lấy việc lãnh đạo chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của chi bộ làm nhiệm vụ trọng yếu.
Hai là, nhiệm vụ của chi bộ:
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ chính trị cụ thể của từng Chi bộ mà có nội dung lãnh đạo khác nhau.
Chi bộ phải bám sát chức năng, nhiệm vụ, nghị quyết cấp trên mà đề ra chủ
trương, biện pháp lãnh đạo cho phù hợp, điều kiện, chức năng, nhiệm vụ của
Chi bộ.
- Giáo dục, quản lý và phân công công tác cho Đảng viên.
- Thường xuyên làm công tác vận động quần chúng thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết
của Chi bộ, nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đồng thời tiến hành công tác phát
5
triển Đảng viên, phát hiện những quần chúng ưu tú để bồi dưỡng kết nạp vào Đảng.
- Tiến hành công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật Đảng viên theo quy định
của Điều lệ Đảng. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, xây dựng đoàn kết
nội bộ. Đấu tranh với các biểu hiện bè phái, cục bộ, lãnh đạo thực hiện tiết
kiệm, chống tham ô lãng phí, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị.
- Thu nộp Đảng phí của đảng viên theo quy định.
- Duy trì nề nếp sinh hoạt chi bộ, chi ủy theo quy định của Điều lệ Đảng.

1.1.2. Sinh hoạt chi bộ - quan niệm, vai trò, tính chất, hình thức
1.1.2.1. Quan niệm
Sinh hoạt chi bộ là một hoạt động tập thể của chi bộ đảng. Trong quá
trình tồn tại, hoạt động, chi bộ có nhiều hình thức hoạt động như: Đại hội chi
bộ, họp chi bộ thường kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, học nghị quyết, nghe thời
sự, hội thi, đi tham quan, học tập kinh nghiệm Theo nghĩa rộng, có thể coi
sinh hoạt chi bộ bao gồm tất cả các hoạt động đó.
Tuy nhiên, trên thực tế theo cách hiểu thông thường, sinh hoạt chi bộ
chủ yếu bao gồm các cuộc họp định kỳ mỗi tháng hoặc đột xuất của chi bộ, đó
là một trong những hình thức hoạt động chủ yếu của chi bộ, là khâu công tác
đầu tiên tạo sự thống nhất về nhận thức (quan điểm, nội dung, kế hoạch…) là
tiền đề cho các hoạt động tiếp theo của một công việc, một thời gian… Đồng
thời, sinh hoạt chi bộ cũng là khâu hoạt động cuối cùng để đánh giá kết quả
những hạn chế, những thiếu sót trong hoạt động của chi bộ trong việc thực
hiện một công việc, một thời gian nào đó đồng thời để giáo dục chính trị, lãnh
đạo tư tưởng đảng viên; thông tin, thảo luận, quyết định những hoạt động lãnh
đạo và xây dựng nội bộ.
Đại hội chi bộ tuy được coi là một sự kiện sinh hoạt chính trị đặc biệt
nhưng bản chất là cơ quan lãnh đạo của chi bộ, có cách tổ chức theo một quy
định thống nhất, có nhiệm vụ quyết định những vấn đề quan trọng nhất về
chính trị, tư tưởng và tổ chức của chi bộ trong cả một nhiệm kỳ, nên không
ghép vào sinh hoạt chi bộ.
6
Các hình thức hoạt động tập thể khác của chi bộ như: lễ kết nạp đảng
viên, học nghị quyết, nghe thời sự, hội thi, đi tham quan, nghiên cứu thực tế
trong mùa hè, học tập trao đổi kinh nghiệm có thể coi là các hình thức đặc
biệt của sinh hoạt chi bộ.
Từ những phân tích trên cho thấy, sinh hoạt Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu
nhi thành phố Nam Định là hoạt động tập thể có tính chất định kỳ hàng tháng
hoặc đột xuất của toàn thể đảng viên chi bộ để tiến hành công tác lãnh đạo và

xây dựng nội bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của chi bộ.
Về bản chất, sinh hoạt chi bộ là một hội nghị lãnh đạo và xây dựng nội
bộ của toàn thể đảng viên chi bộ nhưng có tính chất thường xuyên, định kỳ.
Mục đích của sinh hoạt chi bộ là để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
chi bộ.
Nội dung và cũng là nhiệm vụ chủ yếu của sinh hoạt chi bộ là quán triệt
đường lối, chủ trương của Đảng, của Đảng bộ; thảo luận và đề ra nghị quyết
thực hiện nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp lãnh đạo của chi bộ; bàn bạc và
quyết nghị những vấn đề xây dựng nội bộ đảng.
Trách nhiệm tổ chức sinh hoạt chi bộ là: chi uỷ, cấp uỷ cấp trên, đội
ngũ đảng viên, trong đó trước hết và trực tiếp là bí thư chi bộ, chi uỷ.
1.2.2.2. Vai trò của sinh hoạt chi bộ
Sinh hoạt chi bộ là hình thức hoạt động thường xuyên, phổ biến nhất
của chi bộ, đồng thời cũng là hình thức lãnh đạo, xây dựng tổ chức chủ yếu ở
cơ sở của Đảng. Vai trò quan trọng của sinh hoạt chi bộ thể hiện trên thực
tiễn như:
- Sinh hoạt chi bộ là nơi quán triệt và triển khai thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, của Đảng bộ đến đảng viên.
- Sinh hoạt chi bộ là nơi thảo luận, đề ra phương hướng, nhiệm vụ, biện
pháp công tác của chi bộ.
- Sinh hoạt chi bộ là nơi thông tin tình hình chính trị, kinh tế, xã hội,
nội bộ, nâng cao nhận thức cho đảng viên.
7
- Sinh hoạt chi bộ là nơi phản ánh tâm tư, nguyện vọng của quần chúng.
- Sinh hoạt chi bộ là nơi thực hành dân chủ trong Đảng, diễn đàn tư
tưởng của đảng viên, đồng thời cũng là nơi giáo dục, rèn luyện đảng viên về
bản lĩnh chính trị, tính chiến đấu, vai trò tiên phong, kỹ năng thuyết phục,
lãnh đạo, ý thức tổ chức, kỷ luật.
- Sinh hoạt chi bộ là nơi phân công công tác cho đảng viên đồng thời
cũng là nơi kiểm tra công tác của đảng viên.

- Sinh hoạt chi bộ là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ khác,
cụ thể là: thực hành các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng, củng cố khối đoàn
kết thống nhất trong chi bộ, kết nạp đảng viên, đánh giá phân loại đảng viên
1.2.2.3. Tính chất của sinh hoạt chi bộ
Để sinh hoạt chi bộ phát huy được vai trò, tác dụng, yêu cầu chung đối
với sinh hoạt chi bộ là phải đảm bảo ba tính chất chủ yếu sau:
- Tính lãnh đạo:
Lãnh đạo là chức năng cơ bản của Đảng, sinh hoạt chi bộ là hình thức
hoạt động lãnh đạo chủ yếu của Đảng nói chung và chi bộ nói riêng, vì vậy,
sinh hoạt chi bộ phải có tính lãnh đạo.
Tính lãnh đạo thể hiện ở chỗ trong sinh hoạt chi bộ là yêu cầu đòi hỏi
sinh hoạt chi bộ phải luôn luôn dân chủ bàn bạc và ra được các nghị quyết bảo
đảm tính định hướng, tính chỉ đạo hoạt động cho đội ngũ đảng viên và quần
chúng. Thông qua sinh hoạt chi bộ, dù dưới hình thức nào,đều phải nhằm tới
mục tiêu đề ra được chủ trương, quyết định lãnh đạo. Không được biến sinh
hoạt chi bộ thành hội nghị bàn xuông, hay kiểu sinh hoạt câu lạc bộ.
- Tính giáo dục:
Tổ chức cơ sở đảng là cơ sở giáo dục đầu tiên trong hệ thống tổ chức
đảng đối với hai đối tượng, một là cán bộ đảng viên, hai là quần chúng nhân
dân. Mọi hoạt động của tổ chức cơ sở đảng phải chứng tỏ tính "nhà trường"
của mình trong xã hội. Thông qua sinh hoạt chi bộ phải làm cho trình độ mọi
mặt của đảng viên được nâng lên, nhận thức ngày càng sâu sắc hơn đường lối,
8
chủ trương, chính sách của Đảng, có thêm những kiến thức mới, những kinh
nghiệm bổ ích cho công tác, cuộc sống; đó là yêu cầu về tính giáo dục của
sinh hoạt chi bộ.
- Tính chiến đấu:
Sinh hoạt chi bộ phải có tác dụng thiết thực, phát huy được ưu điểm,
chỉ ra khuyết điểm của đảng viên, tồn tại của chi bộ, đề ra được giải pháp
khắc phục, đưa chi bộ và đảng viên vào hành động theo mục tiêu, nhiệm vụ

của Đảng, đó là yêu cầu về tính chiến đấu của sinh hoạt chi bộ.
Ba tính chất lãnh đạo, giáo dục, chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ có nội
dung, yêu cầu khác nhau nhưng chúng có quan hệ tác động qua lại, thống nhất
với nhau qui định yêu cầu, chất lượng của sinh hoạt chi bộ. Sinh hoạt chi bộ,
từ thiết kế nội dung, hình thức đến quá trình điều hành phải tính đến và cố
gắng đáp ứng các tính chất đó, coi đó là định hướng và tiêu chí để đánh giá
chất lượng sinh hoạt chi bộ. Muốn đạt được điều đó, trước hết trách nhiệm
thuộc về cấp uỷ, đặc biệt là bí thư và cuối cùng là thuộc về trách nhiệm của
tất cả đảng viên trong chi bộ.
1.2.2.4. Các hình thức sinh hoạt chi bộ
Xét theo nội dung, sinh hoạt chi bộ có 3 hình thức sinh hoạt chủ yếu:
sinh hoạt chính trị, sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt học tập.
- Sinh hoạt chính trị: là loại hình sinh hoạt để chi bộ bàn bạc, đề ra chủ
trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của chi bộ. Sinh hoạt chính trị
có thể là hình thức áp dụng cho cả một buổi sinh hoạt nhưng cũng có thể chỉ
là một phần của một buổi sinh hoạt chi bộ. Trên thực tế, đây là hình thức sinh
hoạt phổ biến nhất.
- Sinh hoạt chuyên đề: là loại hình sinh hoạt chỉ đi sâu thảo luận, giải
quyết một vấn đề nào đó mà chi bộ thấy cần thiết tập trung bàn bạc, lãnh đạo,
giải quyết, ví dụ như: chuyên đề về công tác phát triển đảng viên, thực hiện
điều lệnh công an nhân dân, xây dựng nếp sống văn minh ở đơn vị Thông
qua từng chuyên đề cụ thể đó để tạo ra một sự chuyển biến mạnh trong hoạt
9
động của chi bộ, nâng cao hiệu quả sinh hoạt, lãnh đạo và đẩy mạnh thực hiện
nhiệm vụ chính trị của chi bộ. Sinh hoạt chuyên đề muốn có hiệu quả phải
chọn đúng vấn đề và có sự chuẩn bị công phu hơn.
- Sinh hoạt học tập: là loại sinh hoạt chủ yếu nhằm nghiên cứu, quán
triệt nghị quyết, chỉ thị hoặc để thông tin, thông báo tình hình thời sự, chính
sách, pháp luật mới, những vấn đề mới về quan điểm, lý luận và thực tiễn.
Sinh hoạt học tập rất cần thiết để nâng cao nhận thức, năng lực thực tiễn cho

đảng viên, đảm bảo cho đội ngũ đảng viên luôn luôn cập nhật được những
thông tin, tri thức mới.
Nếu xét theo mặt thời gian, tần xuất sinh hoạt, sinh hoạt chi bộ có 2
loại: sinh hoạt định kỳ và sinh hoạt bất thường.
- Sinh hoạt định kỳ: là loại hình sinh hoạt thường kỳ, ổn định, mỗi
tháng một lần theo qui định của Điều lệ Đảng.
- Sinh hoạt chi bộ bất thường: là dạng sinh hoạt đột xuất theo yêu cầu
của cấp uỷ cấp trên, hoặc vấn đề đột xuất phát sinh, bức xúc ở đơn vị như:
triển khai nhanh nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước theo yêu cầu của cấp uỷ, chính quyền cấp trên, bàn chủ trương, giải
pháp xử lý những tình huống phức tạp nảy sinh trên địa bàn.
Tuỳ tình hình và yêu cầu cụ thể, chi bộ có thể vận dụng một trong
những hình thức sinh hoạt nói trên, hoặc kết hợp các hình thức với nhau nhằm
nâng cao chất lượng và tính phong phú, sinh động của sinh hoạt chi bộ.
1.1.3. Chất lượng sinh hoạt chi bộ - quan niệm, tiêu chí đánh giá
1.1.3.1. Quan niệm
Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, có thể định nghĩa như sau: Chất lượng sinh hoạt chi bộ là sự tổng hợp
của các yếu tố làm cho sinh hoạt chi bộ phát huy tác dụng và đạt được mục
tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ thực chất
là nâng cao chất lượng lãnh đạo của chi bộ đảng.
10
Có nhiều yếu tố quy định tác dụng, hiệu quả của sinh hoạt chi bộ, hay
nói cách khác, chất lượng sinh hoạt chi bộ do nhiều yếu tố qui định, như:
+ Nề nếp sinh hoạt chi bộ.
+ Nội dung sinh hoạt chi bộ.
+ Hình thức sinh hoạt chi bộ.
+ Công tác chuẩn bị sinh hoạt chi bộ.
+ Số lượng và tâm trạng, thái độ đảng viên tham gia sinh hoạt chi bộ.
+ Sự điều khiển của người chủ trì.

+ Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng.
+ Kết quả thực hiện các nội dung sinh hoạt chi bộ.
+ Điều kiện vật chất và môi trường tâm lý xã hội liên quan.
+ Sự chỉ đạo, hỗ trợ, kiểm tra của cấp uỷ cấp trên.
Thực tế cho thấy, những yếu tố trên có thể nhiều hoặc ít nhưng đều trực
tiếp hoặc gián tiếp quy định hiệu quả, tác dụng của sinh hoạt chi bộ, làm cho
có đạt hay không đạt mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của sinh hoạt chi bộ.
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ
Tiêu chí đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ là dấu hiệu, tính chất mà
dựa vào đó có thể nhận biết, đánh giá được chất lượng sinh hoạt chi bộ là tốt
hay chưa tốt, đạt hay chưa đạt mục tiêu, yêu cầu.
Từ quan niệm về chất lượng sinh hoạt chi bộ cho thấy, để đánh giá chất
lượng sinh hoạt chi bộ, cần căn cứ vào các tiêu chí chủ yếu sau:
- Việc duy trì nền nếp sinh hoạt chi bộ: Tuy chỉ là yếu tố có tính hình
thức nhưng có tác động sâu xa đến thói quen sinh hoạt, ý thức đảng của đảng
viên khi sinh hoạt nên đây phải coi là dấu hiệu không thể thiếu để đánh giá
chất lượng sinh hoạt chi bộ.
Duy trì nền nếp sinh hoạt chi bộ trước hết tạo cho đảng viên có ý thức
chấp hành Điều lệ Đảng, tôn trọng tổ chức. Nếu chi bộ thực hiện không tốt nề
nếp sinh hoạt chi bộ, vai trò lãnh đạo của chi bộ bị giảm sút, công tác quản lý
cán bộ, đảng viên thiếu chặt chẽ, công tác xây dựng đảng của chi bộ không
11
đạt được kết quả như mong muốn Vì vậy, việc duy trì sinh hoạt chi bộ
thường xuyên là rất quan trọng, có tác dụng nhiều mặt, đặc biệt là việc nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của chi bộ.
- Sự chuẩn bị cho sinh hoạt chi bộ: Chất lượng sinh hoạt chi bộ không
tự nhiên có được mà phải có sự chuẩn bị chu đáo. Sự chuẩn bị càng tốt thì khả
năng thành công của sinh hoạt chi bộ càng cao. Bởi vậy, mức độ của sự chuẩn
bị là một dấu hiệu cho biết chất lượng của sinh hoạt chi bộ.Thông thường, sự

chuẩn bị cho sinh hoạt chi bộ bao gồm một số việc: xác định thời gian, phân
công người chuẩn bị nội dung, tổ chức và thông báo kế hoạch, nội dung sinh
hoạt cho đảng viên.
- Nội dung sinh hoạt chi bộ: Nội dung phù hợp và thiết thực là dấu hiệu
quan trọng để đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ. Để bảo đảm cho sinh hoạt
chi bộ có chất lượng, chi uỷ hoặc bí thư chi bộ phải chọn đúng những vấn đề
trọng tâm chi bộ cần thảo luận, quyết định.
- Hình thức sinh hoạt chi bộ: Mỗi một nội dung sinh hoạt chi bộ bao giờ
cũng có một hình thức phù hợp. Nếu hình thức sinh hoạt phù hợp, sinh động,
luôn đổi mới sẽ có tác dụng kích thích tính tích cực của đảng viên, giải quyết
có hiệu quả cao các vấn đề đặt ra, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Ngược
lại, nếu chi uỷ không biết cách đổi mới cách sinh hoạt, lựa chọn hình thức sinh
hoạt cho phù hợp với nội dung sẽ làm cho không khí sinh hoạt tẻ nhạt, thiếu
hấp dẫn, đảng viên không hứng thú, phấn khởi, ngồi họp ít phát biểu, chất
lượng sinh hoạt chi bộ hạn chế. Do đó khi xem xét chất lượng sinh hoạt chi bộ
phải xem xét tính hợp lý và sinh động của hình thức sinh hoạt chi bộ.
- Việc thực hiện quy trình sinh hoạt chi bộ: quy trình sinh hoạt chi bộ thể
hiện tính khoa học của sinh hoạt. Để sinh hoạt chi bộ có chất lượng, bí thư chi
bộ và cấp uỷ đều phải nắm vững và thực hiện đúng quy trình sinh hoạt chi bộ.
- Số lượng và thái độ của đảng viên tham gia sinh hoạt chi bộ: Đảng
viên tham gia sinh hoạt đầy đủ, tích cực không những thể hiện ý thức tổ chức
12
kỷ luật của đảng viên, nề nếp sinh hoạt của chi bộ mà còn là dấu hiệu đánh
giá chất lượng của sinh hoạt chi bộ. Những chi bộ có số lượng đảng viên tham
gia sinh hoạt đầy đủ, tích cực nhất định sẽ ra được nghị quyết đúng đắn, sát
hợp với thực tiễn, tính khả thi cao hơn so với những chi bộ có đảng viên tham
gia sinh hoạt ít, thiếu tích cực.
- Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng: sinh hoạt chi
bộ là nơi thực hành các nguyên tắc tập trung, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, đoàn kết thống nhất. Việc thực hiện

nghiêm túc hay không các nguyên tắc đó là dấu hiệu quan trọng cho biết chất
lượng sinh hoạt chi bộ.
- Kết quả thực hiện nội dung sinh hoạt: Đây là dấu hiệu trực tiếp đánh
giá chất lượng sinh hoạt chi bộ. Một cuộc sinh hoạt chi bộ có chất lượng nhất
thiết phải thực hiện được các tính chất của sinh hoạt chi bộ, các mục tiêu, nội
dung đã định, như: ra được nghị quyết, tổ chức phân công rành mạch, quán
triệt sâu sắc nghị quyết, chỉ thị mới.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của chi bộ: Đây là một tiêu chí có tính
gián tiếp nhưng lại là tiêu chí cao nhất, tiêu chí cuối cùng thể hiện chính xác
chất lượng sinh hoạt chi bộ. Chất lượng sinh hoạt chi bộ cao hay thấp sẽ thể
hiện và được khẳng định ở các nhiệm vụ lãnh đạo và xây dựng Đảng của chi
bộ được thực hiện thế nào, kết quả ra sao.
1.2. Cơ sở pháp lý
Cơ sở chính trị, pháp lý về sinh hoạt chi bộ là những quy định của Đảng
và cấp ủy Đảng có liên quan tới các vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của chi bộ,
các nguyên tắc trong sinh hoạt chi bộ, nội dung, quy trình sinh hoạt và các vấn
đề có liên quan tới sự vận hành của chi bộ và trách nhiệm của chi ủy, đảng viên.
Cụ thể, đối với sinh hoạt Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố
Nam Định hiện nay có những văn bản pháp lý sau đây:
- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI thông qua.
13
- Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung
ương về thi hành Điều lệ Đảng.
- Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của BCHTW về những
điều đảng viên không được làm.
- Quy định 181-QĐ/TW, ngày 30/3/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
- Quy định 97-QĐ/TW, ngày 23/3/2004 của Ban Bí thư về chức năng ,
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở.

- Quyết định 158-QĐ/TW, ngày 12/05/2008 của Bộ Chính trị về Quy
chế chất vấn trong Đảng.
- Quyết định 342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 của BCT về chế độ đảng phí.
- Quyết định 244-QĐ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung
ương về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng.
- Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 31/3/2007 của BBT về nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ.
- Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của BCT về tiếp tục “ Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
- Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 30/5/2014 của BCT về Đại hội đảng bộ
các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Hướng dẫn 01-HD/TW, ngày 05/01/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương về Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.
- Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW, ngày 15/3/2012 hướng dẫn thực hiện
Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của BCHTW về những điều đảng
viên không được làm.
- Hướng dẫn 07-HD/BTCTW, ngày 11/10/2011 của BTCTW về đánh
giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
- Hướng dẫn 12- HD/BTCTW, ngày 17/5/2012 của BTCTW về Một số
vấn đề cụ thể về nghiệp vụ công tác đảng viên và lập biểu thống kê cơ bản
trong hệ thống tổ chức đảng.
14
- Hướng dẫn 09-HD/BTCTW, ngày 02/03/2012 của BTCTW về nội
dung sinh hoạt chi bộ.
- Hướng dẫn 22-HD/BTCTW, ngày 04/11/2013 của BTCTW của
BTCTW về việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình gắn với thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XI) “ Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”.
- Hướng dẫn 32-HD/BTCTW, ngày 25/9/2009 của BTCTW về Thực
hiện Quy chế bầu cử trong Đảng.

- Hướng dẫn 26-HD/BTCTW, ngày 18/8/2014 của BTCTW về công
tác nhân sự cấp ủy tại Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng.
- Hướng dẫn 26-HD/BTCTW, ngày 18/8/2014 của BTCTW về công
tác nhân sự cấp ủy tại Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng.
- Hướng dẫn 02-HD/TU, ngày 17/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Nam Định về công tác nhân sự cấp ủy tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam
Định lần thứ XIX và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Hướng dẫn 18-HD/TU, ngày 15/9/2014 của Thành ủy Nam Định về
Đại hội chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở tiến tới đại hội đại biểu đảng bộ các
cấp nhiệm kỳ 2015-2020.
- Hướng dẫn 19-HD/TU, ngày 30/9/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy
Nam Định về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đại biểu đảng bộ các cấp,
tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Nam Định lần thứ XVI và Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Hướng dẫn 20-HD/TU, ngày 30/9/2014 của Thành ủy Nam Định về
việc rà soát bổ sung quy hoạch cán bộ giai đoạn 2015 - 2020.
- Kế hoạch số 99-KH/TU ngày 17/7/2014 của Tỉnh ủy Nam Định về
thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30/5/2014 của BCT về Đại hội đảng bộ
các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
15
- Kế hoạch số 87-KH/TU ngày 04/9/2014 của Thành ủy Nam Định về
thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30/5/2014 của BCT về Đại hội đảng bộ
các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Quy chế làm việc của Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố Nam
Định nhiệm kỳ 2010 - 2015.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Vị trí, vai trò của Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố Nam
Định:

Chi bộ NVHTN thành phố Nam Định là một trong 96 chi bộ, đảng bộ
trực thuộc Thành ủy Nam Định, là hạt nhân chính trị, lãnh đạo toàn diện các
mặt công tác ở đơn vị cơ quan, có vai trò cụ thể như sau:
- Trực tiếp lãnh đạo đảng viên thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, khơi dậy, phát huy trí tuệ,
nguồn lực của cán bộ, đảng viên.
- Là trung tâm quy tụ cán bộ, đảng viên, quần chúng thành một khối
thống nhất ý chí và hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị của chi bộ, của đơn vị.
- Là nơi thể hiện toàn diện, trực tiếp, cụ thể và thường xuyên nhất mối
quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân, là hạt nhân đoàn kết, tổ
chức và lãnh đạo các tổ chức quần chúng trong đơn vị.
- Là nơi trực tiếp kết nạp, giáo dục, bồi dưỡng, quản lý và sàng lọc đội
ngũ đảng viên, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nguồn lãnh đạo
cho đơn vị và thành phố.
1.3.2. Chức năng của Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố
- Lãnh đạo mọi mặt công tác của đơn vị thuộc thẩm quyền theo quy
định của Thành ủy Nam Định. Triển khai, nghiên cứu, tham mưu BTV Thành
ủy Nam Định, UBND thành phố về chủ trương, kế hoạch và biện pháp tổ
chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quy định của Trung ương, của tỉnh và
thành phố trên chức năng, nhiệm vụ được giao.
16
- Xây dựng nội bộ chi bộ trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư
tưởng và tổ chức.
1.3.3. Trách nhiệm, quyền hạn của Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi
thành phố Nam Định
- Kịp thời phổ biến, quán triệt các văn bản của Trung ương Đảng, của
Tỉnh ủy và của Thành ủy Nam Định…để đảng viên, cán bộ viên chức trong
toàn thể cơ quan nắm vững và chấp hành đúng đắn đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ

của đơn vị; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức về
mọi mặt và năng lực công tác cho đảng viên, cán bộ viên chức.
- Thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc chủ trương, phương hướng,
kế hoạch, biện pháp để lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác tư
tưởng, tổ chức cán bộ, công tác xây dựng tổ chức Đảng và lãnh đạo các đoàn
thể quần chúng, đời sống…của đơn vị. Những vấn đề cần đề xuất lên cấp
trên; chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Báo cáo tình hình, kết quả và
phương hướng nhiệm vụ công tác tháng, quý, năm.
- Đấu tranh chống những quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực
dụng, bản vị, những hành vi nói, viết và làm sai trái với đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng,
độc đoán, quan liêu, tham nhũng lãng phí, sách nhiễu nhân dân, thiếu tinh
thần trách nhiệm, phòng chống suy thoái về phẩm chất đạo đức lối sống của
đảng viên, cán bộ chiến sĩ.
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ
và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Làm tốt công
tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; công tác tạo nguồn phát triển
đảng viên.
- Chuẩn bị nội dung tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của chi bộ; đề án kiện
toàn chi uỷ và nhân sự đại biểu đi dự Đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên.
17
1.3.4. Nguyên tắc hoạt động của Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành
phố Nam Định
Mọi hoạt động của chi bộ thực hiện theo Điều lệ Đảng (khóa XI ), theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; đảm bảo sự
đoàn kết thống nhất trong nội bộ, phát huy vị trí, vai trò lãnh đạo toàn diện
của chi uỷ và chỉ đạo, điều hành của đồng chí Bí thư chi bộ đồng thời cũng là
thủ trưởng đơn vị; thường xuyên duy trì tự phê bình và phê bình trong sinh
hoạt Đảng; tuân thủ sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp, toàn diện về mọi mặt của

Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Nam Định.
1.3.5. Chế độ sinh hoạt của của Chi bộ Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành
phố Nam Định
- Chi bộ sinh hoạt định kỳ 1 tháng một lần vào tuần đầu tháng. Nếu
trường hợp có việc đột xuất, có thể họp muộn hơn nhưng không quá mùng 10
hàng tháng. Khi sinh hoạt chi bộ, Chi ủy họp thảo luận thống nhất đánh giá
tình hình nhiệm vụ tháng trước, đề ra nhiệm vụ tháng tiếp theo, phân công
chuẩn bị nội dung và lựa chọn hình thức sinh hoạt cho phù hợp.
- Nội dung sinh hoạt định kỳ của chi bộ:
+ Học tập, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên. Thông tin những vấn đề
về tình hình thế giới, trong nước và của địa phương và tình hình có liên quan
tới tư tưởng của đảng viên trong chi bộ và quần chúng trong đơn vị.
+ Bàn bạc, quyết định những vấn đề về lãnh đạo của chi bộ đối với
nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn và công tác đoàn thể, quần chúng.
+ Thảo luận, quyết định những vấn đề về xây dựng Đảng; xây dựng chi
bộ trong sạch, vững mạnh, thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình, giữ gìn
và tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng, công tác tuyên giáo, kiểm tra,
giám sát, khen thưởng, kỷ luật.
+ Kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, thực hiện chương
trình, nhiệm vụ công tác thời gian tới và công tác bồi dưỡng kết nạp đảng viên.
18
- Trường hợp cần thiết phải họp đột xuất chi uỷ hoặc chi bộ thì đồng
chí Bí thư hội ý với đồng chí Phó Bí thư chi bộ để triệu tập.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện của đề án
2.1.1. Khái quát chung về thành phố Nam Định và Nhà Văn hóa Thiếu
nhi thành phố Nam Định
2.1.1.1. Khái quát chung về thành phố Nam Định
Thành phố Nam Định - Thành phố Dệt là thành phố công nghiệp giàu

truyền thống cách mạng, văn hiến. Sau giải phóng (1/7/1954 ) cho đến những
năm 1980, thành phố Nam Định là đô thị lớn thứ 3 miền Bắc sau Thủ đô Hà Nội
và thành phố Hải Phòng. Nam Định. Năm 1978, thành phố Nam Định được Nhà
nước phong tặng danh hiệu Anh hùng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
Trải qua nhiều lần sát nhập chia tách tỉnh, thành phố Nam Định luôn
được xác định là Trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - khoa học kỹ thuật
của tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Nam Hà và nay là tỉnh Nam Định. Nằm trung tâm
khu vực phía phía Nam đồng bằng sông Hồng (gồm 4 tỉnh: Nam Định, Hà
Nam, Thái Bình, Ninh Bình) có tuyến đường sắt Bắc - Nam , quốc lộ 10, quốc
lộ 21 và sông Hồng, sông Đào chảy qua, thành phố Nam Định có vị trí thuận
lợi và tầm ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của vùng Nam đồng bằng
sông Hồng.
Ngày 24 tháng 9 năm 1998 thành phố Nam Định được Thủ tướng
Chính phủ Quyết định số 183/1998/QĐ-TTg công nhận thành phố Nam Định
là đô thị loại II. Trải qua chăng đường phấn đấu phát triển, sau 12 năm thành
phố Nam Định được Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 2106/QĐ-TTg ngày
28/11/2011 công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại I trực thuộc Tỉnh.
Vị thế mới của Đảng bộ thành phố được xác định tại Nghị quyết số 54/NQ-
TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị và Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày
19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thành phố
thành Trung tâm phía Nam vùng đồng bằng Sông Hồng đã tạo nhiều cơ hội
19
mới thuận lợi mới rất quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thành
phố nói chung và chiến lược phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hóa, thể thao
thành phố Nam Định nói riêng.
Hiện nay, thành phố Nam Định có 361.000 dân (gồm 261.000 dân
thường trú, 90.000 dân quy đổi), 20 phường nội thành, 5 xã ngoại thành, diện
tích tự nhiên 46,32 km
2
trong đó diện tích khu vực nội thành 18,62 km

2
, mật
độ dân số trung bình: 7.793 người/km
2
.
Cung Thiếu nhi thành phố Nam Định được thành lập từ tháng
10/1961 theo quyết định của UBND tỉnh Hà Nam Ninh, đến năm 1986
được đổi tên là NVHTN thành phố Nam Định. NVHTN thành phố Nam
Định là đơn vị sự nghiệp trực thuộc và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện
của Thành ủy, UBND thành phố Nam Định và theo hệ thống ngành dọc thì
NVHTN chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của HĐĐTW
(Trung ương Đoàn).
NVHTN thành phố được xây dựng trên khuôn viên có diện tích
12.000m
2
, có hội trường đa năng 300 chỗ ngồi, 38 phòng làm việc và
phục vụ học tập, tập luyện các lớp năng khiếu: nhạc, hoạ, múa hát, thêu,
may, cờ vua… Năm 2008 đã khánh thành 01 bể bơi phục vụ nhu cầu của
nhân dân và giảng dạy chống đuối nước trong các trường học trên địa bàn
thành phố.
2.1.1.2. Khái quát về Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố Nam Định
Vị trí và chức năng của Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố: là tổ chức
sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng,
nhiệm vụ giáo dục ngoài nhà trường, tập hợp các em thiếu nhi đến sinh
hoạt, học tập, giáo dục công tác đội; tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí;
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của thành phố.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà Văn hóa Thiếu nhi thành phố:
20
- Căn cứ chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa

phương để xây dựng kế hoạch hoạt động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, câu lạc bộ, nhóm sở thích,
lớp năng khiếu nghệ thuật cho các cháu thiếu nhi trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, thi đấu cho các cháu
thiếu nhi và hướng dẫn phong trào văn hóa-văn nghệ, thể dục - thể thao ở cơ sở;
- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho các cháu thiếu nhi về văn hóa-
văn nghệ, thể dục - thể thao;
- Tổ chức các hoạt động tác nghiệp chuyên môn, các hoạt động dịch vụ
văn hóa, thể thao và các hoạt động dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu cho các
cháu thiếu nhi trên địa bàn thành phố, đảm bảo đúng quy định của pháp luật
và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của tổ chức sự nghiệp;
- Hợp tác, giao lưu, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ, thể thao các cháu thiếu nhi với các đơn vị, tổ
chức trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc HĐĐTW.
- Quản lý công chức, viên chức, tài chính và tài sản theo quy định của
pháp luật.
Hiện nay, NVHTN có tổng số 23 cán bộ, viên chức (trong đó có 9 cán
bộ hợp đồng). Đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ hầu hết là đại học, cao đẳng phù
hợp với chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của đơn vị :
- Ban Giám đốc (2 đồng chí).
- 2 phòng : + Phòng Giáo vụ (2 đồng chí).
+ Phòng Hành chính Tổ chức (7 đồng chí).
- 4 Khoa chuyên môn:
+ Khoa Nghệ thuật (5 đồng chí).
+ Khoa Thể thao (2 đồng chí).
+ Khoa Mỹ thuật (3 đồng chí).
21

×