HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
TĂNG THẾ TOAN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI
DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Người thực hiện: Tăng ThếToan
Lớp: B16-14
Chức vụ: Trưởng khoa
Đơn vị công tác: Trường Đại học Hải Dương
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Bỉnh
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo
hướng dẫn PGS. TS. Lê Bỉnh vì những định hướng, góp ý quí báu
trong suốt quá trình thực hiện đề án. Sự hiểu biết sâu rộng trong
giáo dục, đào tạo cùng sự tận tình của Thầy đã giúp tôi từng bước
hoàn thành đề án tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giảng viên Học
viện Chính trị khu vực I và Trường Đại học Hải Dương nơi tôi công
tác đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như thực hiện đề án tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân
trong gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề án.
Tăng Thế Toan
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết/Lý do xây dựng đề án 1
2. Mục tiêu của đề án 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Giới hạn của đề án 3
B. NỘI DUNG 4
1. Cơ sở/căn cứ xây dựng đề án 4
1.1.Cơ sở khoa học 4
1.1.1. Một số khái niệm. 4
1.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ giảng viên 6
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý 7
1.2.1. Các văn bản chỉ thị, nghị quyết 7
1.2.2. Các văn bản pháp lý 8
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của khoa, tổ bộ môn trong trường đại học 9
1.2.4. Tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ giảng viên trường đại học 10
1.3. Cơ sở thực tiễn 14
1.3.1. Về trình độ đào tạo 14
1.3.2. Về phẩm chất và năng lực giảng dạy 14
1.3.3. Về năng lực nghiên cứu khoa học 15
2. Nội dung thực hiện của đề án 16
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án 16
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên khối ngành kỹ thuật 20
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện 24
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án 25
2.4.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn của giảng viên 25
2.4.1.1. Điều chỉnh quy chế về học tập nâng cao trình độ 25
2.4.1.2. Điều chỉnh qui chế tuyển dụng giảng viên 26
2.4.1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện lộ trình chuẩn hóa
giảng viên
26
2.4.1.4. Nâng cao chất lượng kĩ năng chuyên môn của giảng viên 26
2.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực giảng dạy 27
2.4.2.1. Xây dựng chương trình giảng dạy ở cấp độ môn học 27
2.4.2.2. Các năng lực sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực
phù hợp với chuyên môn
28
2.4.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học 28
2.4.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giảng viên 29
2.4.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn 39
2.4.4.2. Tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy 30
2.4.4.3. Tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học 30
2.4.4.4. Sinh viên đánh giá giảng viên 31
2.4.4.5. Đánh giá của doanh nghiệp, tổ chức về chất lượng đào tạo 33
3. Tổ chức thực hiện đề án 34
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án 34
3.1.1. Phân công nhiệm vụ 34
3.1.2. Trách nhiệm của lãnh đạo khoa 35
3.1.3. Trách nhiệm của trưởng bộ môn. 36
3.1.4. Trách nhiệm của giảng viên 36
3.2. Tiến độ thực hiện đề án 38
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án 38
4. Dự kiến hiệu quả của đề án 40
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án 40
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án 40
4.3. Những thuận lợi, khó khăn và tính khả thi của đề án 40
4.3.1. Thuận lợi 40
4.3.2. Khó khăn 40
4.3.3. Tính khả thi 41
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN 42
1. Kiến nghị 42
2. Kết luận 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC 45
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án
Giáo dục Đại học là bậc học đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu, phục vụ
yêu cầu của nền kinh tế tri thức, tạo nguồn lực lao động có tay nghề và trình
độ chuyên môn cao. Chất lượng giáo dục đại học phản ánh chất lượng giáo
dục, thể hiện chiến lược của con người của một quốc gia. Điều 50 Luật Giáo
dục đại học năm 2012 qui định rõ việc duy trì và phát triển các điều kiện bảo
đảm chất lượng đào tạo, gồm: Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên;
chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập; cơ sở vật chất và
nguồn lực tài chính. Trong đó đội ngũ giảng viên là đội ngũ cán bộ đông đảo,
có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con
người và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Điều 15, Luật Giáo dục năm
2005 khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất
lượng giáo dục”. Luật giáo dục đại học năm 2012 nhấn mạnh đội ngũ giảng
viên chính là điều kiện tiên quyết trong việc thành lập, duy trì chất lượng đào
tạo cũng như việc liên kết, hợp tác trong đào tạo đại học.
Trường Đại học Hải Dương từ khi được nâng cấp thành trường đại học
(năm 2011) đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, nghiên cứu, thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực, cơ bản
áp ứng tốt nhu cầu sử dụng lao động trong xã hội. Một trong những giải pháp
trọng tâm mang tính đột phá của Nhà trường đem lại những thành tựu to lớn
như hiện nay là việc đầu tư cho việc phát triển đội ngũ giảng viên, Đội ngũ
giảng viên của Nhà trường phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu
khá hợp lí về độ tuổi, thâm niên công tác, giới tính …Tuy vậy, khảo sát đánh
giá khách quan về thực trạng đội ngũ giảng viên cho thấy chất lượng đội ngũ
còn tồn tại những bất cập về trình độ giảng viên đặc biệt tỉ lệ giảng viên có
trình độ tiến sĩ còn thấp; năng lực giảng dạy, năng lực NCKH; một bộ phận
1
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm
chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Chiến lược phát triển Nhà trường, tầm nhìn 2030 đòi hỏi đội ngũ giảng
viên của Nhà trường phát triển ở một tầm cao mới, đạt chuẩn hóa khu vực và thế
giới. Vì vậy, việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai các đề án phát triển đội ngũ
giảng viên từng bước khắc phục những tồn tại và hướng tới những mục tiêu phát
triển của Nhà trường là nhu cầu mang tính cấp thiết cả về nhu cầu và lợi ích kinh
tế- chính trị- xã hội.
Với cương vị Trưởng Khoa Điện tử - truyền thông, phụ trách khối
ngành kỹ thuật của Nhà trường, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Lãnh đạo
trường trong việc phát triển đội ngũ giảng viên khối ngành là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển Nhà trường.
Xuất phát từ lý do trên cùng với những kiến thức đã được học tập tại
Học viện Chính trị khu vực I trong chương trình Cao cấp lí luận chính trị và
những mong muốn góp phần vào việc hoạch định, phát triển đội ngũ giảng
viên, năng lực đào tạo của Trường đại học Hải Dương nói riêng và các trường
đại học nói chung, Em lựa chọn đề án: “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên khối ngành kỹ thuật tại Trường đại học Hải Dương giai đoạn 2015-
2020” làm đề án tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao cấp lí luận chính trị hệ
tập trung khóa 2014-2015.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên khối ngành kỹ thuật tại Trường
Đại học Hải Dương đủ về số lượng, có phẩm chất, có năng lực chuyên môn,
năng lực giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học đáp ứng mục tiêu, sứ
mệnh của Nhà trường và các yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo.
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên khối ngành kỹ thuật tại Trường
Đại học Hải Dương thực chất là việc nâng cao chất lượng các yếu tố cơ bản
của đội ngũ giảng viên, gồm cơ cấu, số lượng, phẩm chất và năng lực giảng
viên. Đề án tập trung hướng tới các mục tiêu cụ thể nâng cao chất lượng năng
lực giảng viên:
- Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giảng viên khối ngành kỹ
thuật với tỉ lệ 100% giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó 20% giảng
viên có trình độ tiến sỹ;
- Nâng cao năng lực giảng dạy: 100% giảng viên được học tập, bồi dưỡng
và hỗ trợ đầy đủ về năng lực giảng dạy như: Xây dựng chương trình giảng dạy ở
cấp độ môn học, các năng lực sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực phù
hợp với chuyên môn của mình (giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm,
khám phá, mô phỏng, dự án ), Năng lực truyền đạt; Năng lực giải quyết vấn đề
và ra quyết định; Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy (PowerPoint,
máy tính, web, các phần mềm sử dụng trong chuyên môn, ); Năng lực không
ngừng học tập và phát triển bản thân;
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học: 100% giảng viên được trang
bị phương pháp nghiên cứu khoa học, viết giáo trình/tài liệu tham khảo, viết
báo khoa học, thực nghiệm khoa học, tham gia các diễn đàn khoa học….
3. Giới hạn của đề án
- Đối tượng: Đề án triển khai áp dụng đối với đối tượng giảng viên khối
ngành kỹ thuật, tại Trường Đại học Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Thời gian: Đề án triển khai áp dụng trong giai đoạn 2015-2020.
- Nội dung: Đội ngũ giảng viên bao gồm các yếu tố về cơ cấu, số
lượng, năng lực giảng viên. Đề án tập trung vào việc nâng cao chất lượng
năng lực giảng viên, gồm năng lực chuyên môn, năng lực giảng dạy và năng
lực nghiên cứu khoa học của giảng viên.
3
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm.
Giảng viên : Theo từ điển Giáo dục học (2013): “ Giảng viên là người
giảng dạy ở đại học hay lớp huấn luyện cán bộ”. Theo Điều 70, Luật giáo dục
2005 (sửa đổi 2009), “giảng viên bao gồm các nhà Sư phạm được tuyển dụng
và bổ nhiệm vào ngạch giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giảng viên
cao cấp và giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo đại học – cao
đẳng công lập hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian của cơ sở giáo dục
đại học – cao đẳng ngoài công lập”.
Đội ngũ giảng viên : Theo từ điển Giáo dục học (2013), “Đội ngũ giảng
viên là tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục, được tổ chức thành
một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục
đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông
qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật,
thể chế xã hội”.
Đội ngũ giảng viên có chất lượng là tập thể các nhà giáo (giảng viên)
đoàn kết, thân thiện đủ về số lượng, có phẩm chất, trình độ đào tạo, năng lực
giảng dạy, năng lực nghiên cứu và hướng dẫn NCKH.
Phẩm chất giảng viên: Phẩm chất giảng viên bao gồm phẩm chất chính
trị và phẩm chất đạo đức. Phẩm chất chính trị của giảng viên là: “trung thành
với Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân”; “trung thực, cần kiệm, liêm chính,
trí công vô tư”. Phẩm chất chính trị thể hiện qua ý thức chấp hành các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy,
quy chế chuyên môn.Thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã
4
hội, phân biệt, đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán
những âm mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch.
Phẩm chất đạo đức mẫu mực là tiêu chuẩn hàng đầu của các nhà giáo,
cùng với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức là một trong những thuộc
tính nền tảng trong nhân cách giảng viên, giống như “tài” và “đức” của một
con người. Phẩm chất đạo đức thể hiện qua lòng nhân ái, bao dung, độ lượng,
biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc, phê phán những hành vi không
phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, có trách nhiệm cao trong công việc, có
tư cách, tác phong đúng mực đối với đồng nghiệp và sinh viên.
Trình độ giảng viên : Trình độ của đội ngũ giảng viên là yếu tố phản ánh
khả năng trí tuệ của đội ngũ này, là điều kiện cần để cho họ thực hiện các hoạt
động giảng dạy và NCKH. Trình độ giảng viên trước hết được thể hiện ở trình
độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, ở khả năng cập nhật tri thức khoa học,
tiếp thu những thành tựu đổi mới về giáo dục và khoa học, công nghệ của khu
vực và thế giới, biết cách vận dụng thành tựu khoa học mới vào nghiên cứu và
giảng dạy. Mặt khác giảng viên phải có trình độ Tin học, Ngoại ngữ, có khả
năng Sư phạm, giao tiếp trao đổi tri thức với đồng nghiệp và sinh viên.
Năng lực: Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh là
“competentia”, có nghĩa là “gặp gỡ”. Trong tiếng Anh thuật ngữ năng lực
được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể gắn với tình huống và ngữ cảnh riêng,
liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến năng lực. Vì vậy, có nhiều thuật ngữ
được sử dụng đồng nghĩa năng lực như: Competence; Competency;
Capability; Ability; Efficiency . . . nhưng thuật ngữ được dùng nhiều nhất là
Competency hay Competencies có nghĩa là “có khả năng”.
Theo từ điển Giáo dục học (2013) “ Năng lực là khả năng, điều kiện
chủ quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là
phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt
5
động nào đó”. Theo nghĩa hẹp năng lực của đội ngũ giảng viên là hoạt động
cập nhật và vận dụng kiến thức của cá nhân vào giảng dạy, nghiên cứu và
hướng dẫn sinh viên NCKH.
Năng lực giảng dạy: là khả năng đáp ứng các yêu cầu học tập, nâng cao
trình độ học vấn của người học; khả năng đáp ứng sự gia tăng quy mô đào
tạo; khả năng truyền thụ kiến thức mới cho sinh viên. Năng lực giảng dạy của
giảng viên được thể hiện ở chỗ họ khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn
đề để người học chủ động, sáng tạo, tích cực tìm tòi/nghiên cứu tiếp nhận tri
thức mới. Năng lực giảng dạy của giảng viên hình thành từ 3 thành tố cơ bản:
(1) năng lực nắm vững kiến thức, mạch logic của kiến thức môn học và khả
năng cập nhật kiến thức mới; (2) năng lực tổ chức truyền thụ kiến thức; (3)
năng lực tự học, tư điều chỉnh phương pháp dạy học của cá nhân.
Năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH): là “khả năng xác định các vấn
đề khoa học, lý giải hiện tượng khoa học, sử dụng bằng chứng khoa học, tổ
chức hướng dẫn NCKH có hiệu quả và khả năng dự đoán quá trình khoa học
mới phát sinh và những tác động của nó” . Năng lực NCKH của giảng viên
được quyết định bởi 3 thành tố cơ bản : (1) Năng lực về kiến thức của bộ
môn khoa học và cập nhật kiến thức mới; (2) năng lực về phương pháp
NCKH;(3) Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ NCKH.
Năng lực NCKH của giảng viên có thể đánh giá qua các tiêu chí : (1)
Các công trình nghiên cứu khoa học được công bố; (2) Số lượng sách và tài
liệu tham khảo được xuất bản/sử dụng; (3) Tham gia vào các hoạt động
nghiên cứu khoa học; (4) Tham gia các hội nghị/hội thảo.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ giảng viên.
Chất lượng đội ngũ giảng viên được quyết định từ ba yếu tố: số lượng;
cơ cấu; phẩm chất và năng lực chuyên môn
6
Số lượng: là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ này, nó phản ánh
quy mô của đội ngũ giảng viên tương xứng với quy mô phát triển của nhà
trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố khách quan như chỉ tiêu biên chế, bắt
buộc phải tuyển dụng giảng viên dự phòng. . . Đảm bảo mỗi giảng viên
không vượt quá cao và không quá thấp giờ làm việc định mức theo quy định
của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Cơ cấu: gồm cơ cầu về chuyên môn; về lứa tuổi; về giới tính và về
chính trị.
- Về chuyên môn : Đảm bảo tỷ lệ giảng viên hợp lý giữ các đơn vị và
khung chương trình các chuyên ngành theo kế hoạch đào tạo, phù hợp với quy
mô và nhiệm vụ đào tạo.
- Về lứa tuổi : Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ và trình độ chuyên
môn của giảng viên, tránh sự “hẫng hụt” về đội ngũ trẻ kế cận, khi tuyển dụng
giảng viên cần tính toán một khoảng thời gian đủ để thực hiện đào tạo bồi
dưỡng chuyển giao giữa các thế hệ giảng viên.
- Về lứa giới tính : Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giảng viên nam và
giảng viên nữ theo đặc thù của các đơn vị và chuyên ngành đào tạo.
- Về chính trị : Duy trì sự cân đối về tỷ lệ giảng viên kiêm nhiệm hoặc
chuyên trách trong các tổ chức chính trị - xã hội như; Đảng cộng sản Việt Nam,
Đoàn thanh niên, Công đoàn giữa các phòng, khoa, trung tâm, bộ môn.
1.2.Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Các văn bản chỉ thị, nghị quyết
Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm
2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo với mục tiêu là: “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hóa, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
7
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước”.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020
đề ra 6 mục tiêu cơ bản, trong đó có mục tiêu : “Xây dựng đội ngũ giảng
viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức
và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy
và quản lý tiên tiến; đảm bảo tỷ lệ sinh viên/giảng viên của cả hệ thống giáo
dục đại học không quá 20. Đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt trình
độ thạc sĩ và 35% đạt trình độ tiến sĩ. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đã khẳng định ,"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”.
1.2.2. Các văn bản pháp lý
Luật giáo dục 2005, số: 44/2009/QH12, ngày 25 tháng 11 năm 2009
( sửa đổi bổ sung năm 2009). Luật Giáo dục đại học 2012, số:
08/2012/QH13, ngày 18 tháng 6 năm 2012. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP
ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. Điều lệ trường đại học
2014, Quyết định số: 70/2014/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 12 năm 2014. Thông
tư liên tịch Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ, số: 36/2014/ TTLT -
BDGDT- BNV, ngày 28 tháng 11 năm 2014 (Quy định mã số, tiêu chuẩn,
chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập). Thông tư Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên, số:
47/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo, ngày 31 tháng 12 năm
8
2014. Đề án nâng cấp trường đại học Hải Dương được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt, Quyết định số: 2358/2011/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 7 năm 2011.
Quy định chức năng nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc trường đại học Hải
Dương, Quyết định số: 18/CNNV/ĐHHD, ngày 26 tháng 12 năm 2011 của
Hiệu trưởng trường đại học Hải Dương.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của khoa, tổ bộ môn trong trường đại học
- Chức năng nhiệm vụ của Khoa được qui định tại Điều 15, Điều lệ
trường đại học, Khoa là đơn vị chuyên môn thuộc trường đại học, có các
nhiệm vụ chủ yếu là quản lý giảng viên, người lao động khác và người học
thuộc khoa theo phân cấp của hiệu trưởng; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
các hoạt động giáo dục đào tạo theo kế hoạch chung của trường; lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế;
hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh
liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp
vào quá trình đào tạo của khoa; xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng
viên, ngành nghề đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu
khoa học, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống cho giảng viên, người lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao
động khác thuộc khoa; tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên
cứu viên trong khoa và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường theo
quy định của nhà trường.
- Chức năng nhiệm vụ của Tổ Bộ môn được qui định tại Điều 16, Điều
lệ trường đại học, Bộ môn là đơn vị chuyên môn thuộc khoa trong trường đại
học. Quy định về tổ chức và hoạt động của bộ môn được thể hiện cụ thể trong
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Bộ môn có trách nhiệm về nội
9
dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của những môn học được giao
trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa;
Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học; tổ chức biên soạn giáo trình, xây
dựng tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung môn học được trưởng khoa,
hiệu trưởng giao; Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm
tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của nhà
trường; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ
khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa; Xây dựng kế hoạch
phát triển đội ngũ của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên, nghiên cứu viên thuộc lĩnh vực chuyên môn; Tổ chức đánh giá công tác
quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân,
của bộ môn, của khoa và trường theo yêu cầu của hội đồng trường, hiệu
trưởng, trưởng khoa.
1.2.4. Tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ giảng viên trường đại học
Điều 55, Luật giáo dục đại học quy định nhiệm vụ và quyền của giảng
viên như sau:
a) Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ,
có chất lượng chương trình đào tạo;
b) Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo;
c) Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy;
d) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên;
đ) Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người
học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
e) Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công
tác Đảng, đoàn thể và các công tác khác;
10
Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ Điều 5 và 6 Quy
định cụ thể về nhiệm vụ và tiêu chuẩn các chức danh giảng viên như sau:
Điều 5, Nhiệm vụ của giảng viên chính:
a) Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp trình độ
cao đẳng, đạị học;
b) Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và
hướng dẫn, đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nếu có đủ tiêu chuẩn theo
quy định;
c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình
đào tạo; đề xuất chủ trương, phương hướng và biện pháp phát triển của ngành
hoặc chuyên ngành được giao đảm nhiệm;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào tạo. Chủ động đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên;
e) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học;
g) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; hướng dẫn thảo
luận, thực hành, thí nghiệm, thực tập;
h) Tham gia hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công
nghệ phục vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh;
i) Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
k) Tham gia công tác bồi dưỡng giảng viên theo yêu cầu phát triển
chuyên môn, của bộ môn hoặc chuyên ngành.
l) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các
nhiệm vụ khác được phân công.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên chính :
11
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí làm việc, chuyên ngành
giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Sư phạm cho giảng viên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên chính (hạng II);
d) Có trình độ ngoại ngữ B
1
, Khung ngoại ngữ bậc 6 dùng cho Việt
Nam;
đ) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của giảng viên chính:
a) Có kiến thức vững vàng về các môn học được phân công giảng dạy
và kiến thức cơ bản của một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào
tạo được giao nhiệm vụ;
b) Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học
được phân công đảm nhiệm; năm bắt yêu cầu thực tiễn đối với chuyên ngành
đào tạo;
c) Chủ trì thực hiện ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
hoặc cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 sách phục vụ đào tạo được
sử dụng trong giảng dạy, đào tạo;
c) Có ít nhất 03 bài báo khoa học đã được công bố.
Điều 6, Nhiệm vụ của giảng viên;
a) Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp trình độ
cao đẳng, đạị học; Giảng viên trong thời gian làm công tác trợ giảng thực hiện
hỗ trợ giảng viên, giảng viên chính, phó giáo Sư, giáo Sư trong các hoạt động
giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo
luận, thí nghiệm, thực hành, chấm bài;
12
b) Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và
hướng dẫn, đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nếu có đủ tiêu chuẩn theo
quy định;
c) Tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo; tham
gia đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện của sinh viên;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào tạo;
đ) Tổ chức và tham gia các hoạt động NCKH; viết và tham gia báo cáo
khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học; tham gia triển khai các hoạt
động chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất;
e) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học;
g) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; hướng dẫn thảo
luận, thực hành, thí nghiệm, thực tập;
h) Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
i) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các
nhiệm vụ khác được phân công.
Tiêu chuẩn về đào tạo bồi dưỡng của giảng viên :
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí làm việc,
chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Sư phạm cho giảng viên;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ A
2
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam;
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản
13
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Về trình độ đào tạo
Khối ngành kỹ thuật của Trường Đại học Hải Dương gồm 3 khoa,
Khoa Điện tử -truyền thông, Cơ điện-Tự động hóa và Công nghệ thông tin.
Tổng số giảng viên trong khối gồm 59 người độ tuổi từ 26 đến 58, trong đó
tuổi từ 26 đến 40 có 46 người, độ tuổi từ 55 đến 63 là 13 giảng viên, 43 nam
(65.3%), 16 nữ (tỷ lệ 34.7%). Trong đó, 2 tiến sĩ (vật lý 1, toán 1, tỷ lệ 4.3%),
34 thạc sĩ (73.9%), 02 NCS (1 viễn thông, 1 hệ thống điện) và 6 đang học
thạc sĩ, 2 cử nhân. Trong đó 5 giảng viên có trình độ tiến sỹ (đã nghỉ hưu, là
giảng viên cơ hữu giảng dạy chuyên môn), 7 giảng viên là kĩ sư đã hoàn thành
chương trình sau đại học. Như vậy, về số lượng và trình độ đào tạo cán bộ
giảng dạy của khoa đã đạt chuẩn về trình độ thạc sĩ, xét về số lượng và độ tuổi
tỷ lệ cán bộ giảng dạy là hợp lý.
Đến năm 2020, cần có tối thiểu 12 tiến sĩ cho ba ngành: Điện, điện tử,
công nghệ thông tin và điện tử, truyền thông. Hiện tại, có 2 cán bộ giảng dạy
đang học nghiên cứu sinh đã bảo vệ cấp cơ sở, 5 giảng viên đang học nghiên
cứu sinh năm thứ nhất và thứ 2.
1.3.2. Về phẩm chất và năng lực giảng dạy
Đại bộ phận giảng viên khối ngành kỹ thuật đều tốt nghiệp các trường
đại học, học viện kỹ thuật chưa được trang bị kiến thức về nghiệp vụ sư
phạm. Tuy nhiên, cho đến nay 100% cán bộ giảng dạy được đã được Nhà
trường tổ chức hoàn thành các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc
2 và phương pháp giảng dạy đại học. Vì vậy, đội ngũ cán bộ giảng dạy của
khối ngành kỹ thuật về cơ bản đại đa số giảng viên có phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn và khả năng sư phạm.
14
Giai đoạn 2015-2020, hướng đến việc nâng cao năng lực giảng dạy đặc
biệt đối với khối ngành kỹ thuật, chiến lược phát triển cũng như các nghị
quyết Đảng bộ Nhà trường chú trọng nâng cao, bồi dưỡng năng lực giảng dạy
như kĩ năng xây dựng chương trình giảng dạy ở cấp độ môn học, các năng lực
sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực phù hợp với chuyên môn của
mình, Năng lực truyền đạt; Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định, Năng
lực quản lý xung đột và đàm phán; Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng
dạy; Năng lực không ngừng học tập và phát triển bản thân.
Đối chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá theo thông tư liên tịch Bộ Giáo
dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ, số: 36/2014/ TTLT - BDGDT- BNV, ngày 28
tháng 11 năm 2014, mục tiêu đề án nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
khối ngành kỹ thuật tại Trường Đại học Hải Dương, giai đoạn 2015-2020 có
cơ sở thực tiễn.
1.3.3. Về năng lực nghiên cứu khoa học
Trong giai đoạn 2011-2015, năng lực nghiên cứu khoa học của giảng
viên đặc biệt đối với khối ngành kỹ thuật của Nhà trường luôn được đề cao
thực hiện. 100% giảng viên đã được bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa
học, phương pháp viết và biên soạn giáo trình, phương pháp viết báo khoa
học…., tạp chí khoa học Trường đại học Hải Dương đang là nơi thu hút được
nhiều bài viết khoa học có chất lượng, đáp ứng nhu cầu trao đổi, học hỏi kiến
thức khoa học, kỹ thuật… Hiện nay, với sự đầu tư phát triển năng lực chuyên
môn của đội ngủ giảng viên trẻ, nhiệt huyết, nhu cầu nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực biên soạn giáo trình, phát triển ứng dụng khoa học, công
nghệ…ngay tại Nhà trường cũng như trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các tỉnh
lân cân đang là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển năng lực nghiên
cứu khoa học của giảng viên Nhà trường.
15
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Đất nước ta đang trong thời kì cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, thời kì phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cũng như nhiều ngành khác, giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học
nói riêng đang đứng trước những thách thức to lớn. Nghị quyết 29 Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI đã chỉ rõ những thành tựu, hạn chế cũng như thách
thức của giáo dục Việt Nam hiện nay, qua đó lãnh đạo giáo dục Việt Nam cần
phải đổi mới một cách “căn bản, toàn diện”. Hiện nay, chính phủ đã ban hành
chương trình hành động theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 và
tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020
(Quyết định 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012) .
Hiện nay, tại tỉnh Hải Dương có 5 trường đại học trong đó Trường Đại
học Hải Dương là trường đại học công lập duy nhất trên địa bàn tỉnh, 4/5
trường đào tạo đa ngành. Trong khi đó, với số dân thấp và vị trí địa lí giáp với
3 thành phố lớn đặc biệt là Hà Nội và Hải Phòng, nơi có nhiều trường đại học
uy tín. Do vậy, tính cạnh tranh trong đào tạo của trường với các trường đại
học trên địa bàn cũng như với các học viện/trường đại học tại Hà Nội, Hải
Phòng là rất cao. Hầu hết các trường trên địa bàn đều có khuynh hướng giải
quyết bài toán này bằng việc đầu tư tích cực cho phát triển đội ngũ giảng
viên.
Thực tiễn nhu cầu về số lượng và ngành nghề đào tạo cũng như yêu cầu
về kiến thức chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp được đào tạo của các đơn vị,
doanh nghiệp sử dụng sản phẩm đào tạo đặc biệt đối với các ngành thuộc khối
kỹ thuật ngày một tăng cao. Kết quả khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động
các ngành nghề đào tạo của Trường Đại học Hải Dương của 300 tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2020, được tổng
hợp ở bảng 2.1 dưới đây.
16
Bảng 2.1: Dự kiến nhu cầu tuyển dụng lao động của các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương với các ngành nghề đào tạo của
trường Đại học Hải Dương
TT
Ngành đào tạo
Số lượng tuyển dụng
Trình độ cao đẳng Trình độ đại học
2013 -
2015
2016 -
2018
2019 -
2020
2013 -
2015
2016 -
2018
2019 –
2020
1 Quản trị văn phòng 33 21 17 49 41 60
2 Quản trị kinh doanh 47 38 36 51 16 17
3 Kế toán 54 33 25 66 29 32
4 Tài chính - Ngân hàng 4 2 4 24 15 9
5 Kinh tế 20 3 3 15 9 7
6 Kỹ thuật Điện - Điện tử 36 13 12 38 4 5
7 KT Điện tử, truyền
thông
8 4 4 7 6 12
8 Công nghệ thông tin 28 11 10 21 11 15
9 Tiếng Anh Thương mại 23 14 21 20 10 16
Cộng 253 139 132 291 141 173
(Nguồn: Kết quả khảo sát 2013)
Kết quả thống kê cho thấy nhu cầu tuyển dụng lao động trình độ đại
học lớn hơn lao động trình độ cao đẳng ở cả 3 giai đoạn khảo sát, cụ thể giai
đoạn 2013-2015 đại học là 291 lao động, cao đẳng là 253 lao động; Giai đoạn
2016-2018 đại học là 141lao động, cao đẳng là 139 lao động; Giai đoạn 2019-
2020 đại học là 173 lao động, cao đẳng là 132 lao động. Đặc biệt nhu cầu lao
động ngành Quản trị kinh doanh và quản trị văn phòng lớn nhất, sau đó đến
ngành Kế toán, ngoài ra nhu cầu lao động ngành Kỹ thuật điện-điện tử, Công
nghệ thông tin và Tiếng anh thương mại cũng khá cao.
Khảo sát thực tế đánh giá bên ngoài về năng lực đào tạo của Trường
Đại học Hải Dương về chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hải Dương
theo các tiêu chí chất lượng của người học:
Để đánh giá chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hải Dương theo các
17
tiêu chí chất lượng của người học, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300
chủ doanh nghiệp, 1.100 cán bộ quản lý doanh nghiệp, 100 cán bộ quản lý các
cơ quan hành chính sự nghiệp. Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo được xử
lý số liệu qua phần mềm thống kê SPSS (có phụ lục kèm theo) cho thấy các ý
kiến đánh giá của các chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ
quản lý các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp về chất lượng học tập của
HSSV tốt nghiệp tại Trường Đại học Hải Dương theo các tiêu chí, được đánh
giá trên 87% ở mức tốt, khá và trung bình ở tất cả các tiêu chí.
Bên cạnh đó các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn cũng thường xuyên
có những phản hồi, yêu cầu về chất lượng chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
của nguồn nhân lực sau đào tạo đại học ngày một cao, cá biệt có một số doanh
nghiệp nước ngoài đề xuất phối hợp đào tạo lại sinh viên để phù hợp hơn với
điều kiện sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, xu hướng hội
nhập đang phát triển mạnh mẽ trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế -
chính trị- xã hội, xu hướng liên kết, hợp tác quốc tế trong đào tạo đại học đã
và đang phát triển; khuynh hướng xây dựng các trường đào tạo 100% vốn
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng đang có xu hướng phát triển.
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giảng viên trong các
trường đại học khối ngành kỹ thuật:
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường đại học
khối ngành kỹ thuật hiện nay chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau đây:
Thứ nhất: Nhân tố trong nước
- Trước hết đó là nhân tố vĩ mô gắn với luật pháp, chính sách và cơ chế
của nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang hoàn
thành đề án đổi mới cơ chế tài chính, đề án học bổng và học phí của sinh viên;
khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học thực hiện việc đào tạo theo nhu cầu
18
xã hội, chất lượng cao, chi phí thấp, khuyến khích các trường đại học và cao
đẳng liên kết với các doanh nghiệp trong đào tạo; xây dựng các trung tâm dự
báo nguồn nhân lực và nhu cầu xã hội. Trong kế hoạch phát triển trường hàng
năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng chủ trương xây dựng chi tiết kế hoạch tài
chính, đa dạng hóa nguồn tài chính, khai thác triệt để các nguồn nhân lực từ
hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ, hợp tác quốc tế để
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực con người. Đó là những
điều kiện tốt nhất cho sự phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường đại
học nói chung và khối ngành kỹ thuật nói riêng
Thứ hai: Nhân tố quốc tế
- Trước hết, đó là xu thế hội nhập về giáo dục của các nước trong khu
vực Asean. Đây là điều kiện tốt nhất để chúng ta học hỏi kinh nghiệm của các
nước trong khu vực trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gửi cán bộ giảng viên
đi đào tạo ở nước ngoài, nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học.
- Mối quan hệ trong các lĩnh vực liên quan đến giáo dục và đào tạo
trong cộng đồng quốc tế dưới hình thức song phương hoặc đa phương. Nó là
cơ sở để nchúng ta nâng cao hơn nữa khả năng hội nhập và hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong quan hệ hợp tác về
nghiên cứu khoa học, trong đào tạo sau đại học, trong đào tạo tiến sĩ có trình
độ đạt chuẩn quốc tế, tham gia một cách tích cực và có hiệu quả vào quá trình
phát triển giáo dục đào tạo mang tính khu vực và toàn cầu, phù hợp với xu thế
toàn cầu hóa hiện nay.
Tất cả những bối cảnh thực tiễn đó là những thách thức đặt ra cho
Trường Đại học Hải Dương nói chung và khối ngành kỹ thuật của Nhà trường
nói riêng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên khối ngành kỹ thuật
19
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại Trường đại học Hải Dương
nói chung và đội ngũ giảng viên khối ngành kỹ thuật nói riêng đã là tôn chỉ
mục tiêu cao nhất trong suốt quá trình tồn tại và phát triển Nhà trường. Nó
không chỉ được đề cập trên các Nghị quyết, lời nói, văn bản… mà đã và đang
được triển khai bằng các chương trình hành động, qui chế, việc làm cụ thể của
tất cả các đơn vị trong toàn trường.
Thực tế những năm qua, khối ngành kỹ thuật đã có nhiều giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cụ thể như:
- Nhà trường đã xây dựng quy chế về học tập nâng cao trình độ, khuyến
khích và tạo mọi điều kiện về thời gian, kinh phí hỗ trợ giảng viên đi nghiên
cứu sinh, học cao học và giúp giảng viên vừa tham gia giảng dạy, vừa đi
nghiên cứu sinh, học cao học nâng cao trình độ chuyên môn để có đội ngũ
giảng viên đủ về số lượng, đạt chuẩn chất lượng đáp ứng đào tạo đại học và sự
tăng trưởng của quy mô đào tạo, cụ thể như:
- Cán bộ, giảng viên đi nghiên cứu sinh được trừ nghĩa vụ giảng dạy
200 tiết/năm học và hỗ trợ 30 triệu đồng/người/năm theo lịch học toàn khóa;
- Cán bộ, giảng viên đi học cao học được trừ nghĩa vụ giảng dạy 50
tiết/năm học và được thanh toán toàn bộ tiền học phí của khóa học. Nếu vẫn
tham gia giảng dạy số tiết trên được tính thu nhập tăng thêm;
- Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm, thực hành,
thực tập phục vụ nghiên cứu, học tập bồi dưỡng cho cán bộ giảng viên và
sinh viên;
- Có cơ chế khuyến khích, động viên giảng viên đặc biệt giảng viên
khối ngành kỹ thuật nghiên cứu khoa học, công nghệ trong sản xuất, quản lí.
Có cơ chế luân chuyển cán bộ, giảng viên giữa các khoa và trung tâm thực
hành, phòng quản lí khoa học … để cán bộ, giảng viên có điều kiện phát huy
20