BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________
PHAN KHÁNH CHƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, Tháng 7/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________
PHAN KHÁNH CHƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
Mã số
: Quản lý Giáo dục
: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Nghệ An, Tháng 7/2012
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giảng viên Trường Đại học Vinh
trực tiếp giảng dạy chúng tơi trong suốt q trình học học tập, nghiên cứu; xin
chân thành cảm ơn quý thầy cô công tác tại Khoa Đào tạo Sau Đại học
Trường Đại học Vinh và Ban Giám hiệu, quý thầy cô, anh chị Phòng Tổ chức
Cán bộ Trường Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện cho chúng tơi hồn thành
khóa học trong thời gian qua.
Xin cảm ơn quý thầy cô, anh chị, bạn bè Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia góp ý, nhận xét và cung cấp số
liệu chính xác, kịp thời để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tác giả
Phan Khánh Chương
MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLGD
Quản lý giáo dục
NCKH
Nghiên cứu khoa học
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CK1
Bác sĩ chun khoa 1
CK2
Bác sĩ chuyên khoa 2
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
RHM
Răng Hàm Mặt
YHCT
Y học cổ truyền
ĐDKTYH
Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học
YTCC
Y tế công cộng
1
MỞ ĐẦU
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ ở nhiều lĩnh vực trong đời sống
kinh tế xã hội, q trình tồn cầu hóa với các tác động mạnh mẽ từ cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ đã dần biến đổi xã hội sang nền kinh tế tri thức, nền kinh tế
đòi hỏi ở con người phải có khả năng học tập thường xuyên, học tập suốt đời để
chiếm lĩnh tri thức, không bị tụt hậu.
Hội nhập quốc tế là cơ hội và cũng là thách thức đối với các quốc gia trong
công cuộc tìm kiếm các nguồn lực và các giải pháp phát triển mới. Trong cuộc cạnh
tranh phát triển đó, Việt Nam cũng khơng đứng ngồi cuộc. Đã qua rồi thời “rừng
vàng biển bạc”, đã qua rồi lối tư duy “trời sinh voi” ắt “sinh cỏ”; nguồn lực về tài
nguyên thiên nhiên dồi dào rồi sẽ đến lúc cạn kiệt. Ngày nay, một trong những hướng
phát triển tiềm lực ở mỗi quốc gia là phát huy tiềm lực con người nhằm phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững. Đất nước chúng ta vừa mới thốt nghèo, đang cịn phát triển
ở trình độ thấp, để không tụt hậu, buộc chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát huy yếu
tố nguồn lực con người, đặt nguồn lực con người vào vai trò quyết định đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Quyết tâm phát huy nhân tố nguồn nhân lực, Đảng ta đã vạch rõ con người Việt
Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây chính là
tư tưởng chỉ đạo để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Để đạt mục
tiêu đó, Đảng ta đã đặt giáo dục & đào tạo vào vị trí đặc biệt quan trọng, xem giáo
dục là “quốc sách hàng đầu”.
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa IX về việc xây dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
2
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán
bộ QLGD, lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng’’; Chỉ thị đã đề ra mục tiêu là
“xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo, thơng qua việc phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước” [2]
Vì thế, vấn đề nâng cao chất lượng GD&ĐT trở thành vấn đề bức thiết hiện
nay. Nhu cầu học tập của người dân khơng chỉ dừng số lượng mà cịn đòi hỏi cả chất
lượng ngày một cao. Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đặt ra yêu cầu to lớn cho ngành
giáo dục và đào tạo là tạo ra những con người lao động sáng tạo, có phẩm chất và có
năng lực nghề nghiệp, có lịng nhiệt tình và hăng say với công việc.
Trong công tác nâng cao chất lượng GD&ĐT, không thể khơng nói đến cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ y bác sỹ phục vụ cơng tác chăm sóc sức khỏe - khám
chữa bệnh cho nhân dân. Quyết định 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế
Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 đưa ra giải pháp “Đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên; xây dựng các
tiêu chí kiểm định chất lượng đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên, giáo viên tại các
trường y dược nhằm đáp ứng số lượng và chất lượng cán bộ y, dược, điều dưỡng và
nữ hộ sinh”. [21]
Đào tạo đội ngũ cán bộ y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân là
vấn đề cấp bách đối với sự phát triển nguồn nhân lực y tế tại Việt Nam. Một trong
những nhân tố góp phần thực hiện cơng tác phát triển nguồn nhân lực y tế chính là
đội ngũ giảng viên.
3
Đội ngũ giảng viên nói chung, giảng viên y – dược nói riêng tại Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh quyết định chất lượng giáo dục y - dược. Nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên đảm bảo về số lượng, trình độ, cơ cấu ngành nghề, tuổi
và giới quyết định việc đổi mới và phát triển chất lượng trong đào tạo & giáo dục y –
dược của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là một trong các trường đại học công
lập đào tạo về y – dược trọng điểm của cả nước, là đơn vị đào tạo đa ngành đa cấp có
quy mơ lớn nhất trong lĩnh vực khoa học sức khỏe, góp phần quan trọng trong sự
nghiệp đào tạo nguồn nhân lực y tế có trình độ đại học và sau đại học các tỉnh phía
Nam. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cần phải nâng cao trình độ cả về
lượng và chất nhằm đáp ứng trước nhu cầu đổi mới – phát triển giáo dục trong thời
kỳ hội nhập. Nhận thức được tầm quan trọng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh đã trình Bộ Y tế phê duyệt bản “Quy hoạch tổng thể phát triển Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030”. [20]
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh” làm
đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục.
2.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
3.
KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.
Khách thể nghiên cứu:Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4
4.
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chất lượng đội ngũ giảng viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện một số giải pháp có tính đồng bộ, khả thi,
phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
5.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1.
Tìm hiểu cơ sở lý luận về trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ
giảng viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2.
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh
5.3.
Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và tính khả thi một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh
6.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp sau:
6.1.
Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
-
Nghiên cứu, phân tích các văn bản pháp quy, tài liệu khoa học, sách
báo, tạp chí… và tổng hợp tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề
tài.
6.2.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
-
Lấy ý kiến chuyên gia trong các lĩnh vực nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm giáo dục từ đó khái quát hóa một số nhận định độc lập giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.
6.3.
Phương pháp thống kê tốn học: để xử lý số liệu thu được.
5
7.
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Về mặt lý luận: Hệ thống và bổ sung cơ sở lý luận về sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt thực tiễn: Đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên tại
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
8.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, luận văn có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên hoặc giáo viên đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và đều thống nhất chung quan
điểm cho rằng đội ngũ nhà giáo đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và
phát triển giáo dục của mỗi quốc gia.
Ở Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, đội ngũ cán bộ giảng viên có tầm
quan trọng đặc biệt trong nhà trường, muốn nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cấp
đào tạo, điều đầu tiên phải nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Xây dựng và phát
triển đội ngũ giảng viên là một nhiệm vụ khó khăn và lâu dài, địi hỏi có sự quan tâm,
chỉ đạo, tạo điều kiện thường xuyên của Đảng ủy - lãnh đạo nhà trường, đòi hỏi sự
nỗ lực phấn đấu tự học tập rèn luyện của từng cán bộ giảng viên cùng với việc thực
hiện đồng bộ hiệu quả những giải pháp phát triển của nhà trường. Từ đó, việc xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh sẽ đủ về số lượng và từng bước được nâng cao về chất lượng đáp ứng yêu cầu
phát triển thành một đại học sức khỏe của khu vực phía Nam.
Hiện nay, đội ngũ giảng viên, giáo viên nhà trường có trình độ Sau đại học chưa
nhiều, giảng viên đầu ngành và chuyên gia ngày một thiếu hụt do tuổi tác và chưa
được sự quan tâm đầu tư đội ngũ kế thừa một cách thích hợp. Tỷ lệ bình qn sinh
viên/giảng viên ở nước ta vẫn cao so với các nước (khoảng 27sinh viên/giáo viên).
Những năm gần đây, việc mở rộng quá sức quy mô đào tạo đã buộc các giảng viên
phải tăng thời gian giảng dạy, từ đó thiếu thời gian cho việc tự học, tự bồi dưỡng,
tham gia nghiên cứu và triển khai hoạt động khoa học & công nghệ.
7
Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã khẳng định điều kiện quyết định để nâng cao
chất lượng giáo dục đại học là phải nâng cao chất lượng và động lực dạy học của đội
ngũ giảng viên.
Theo tác giả Trần Hồng Quân: Giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo là củng cố, đổi mới hệ thống sư phạm. Sự phát triển của đội ngũ giáo
viên về số lượng và chất lượng, một phần phụ thuộc vào quy mơ và trình độ đào tạo
của hệ thống các trường sư phạm. Các trường sư phạm giữ vai trò nòng cốt trong việc
đào tạo lớp giáo viên mới và góp phần quan trọng trong việc bồi dưỡng, đào tạo lại
đội ngũ giáo viên đang công tác. Bởi vậy, phải ưu tiên đầu tư cho các trường sư phạm
về cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, nhất là về chất lượng đội ngũ giáo viên đang trực
tiếp giảng dạy. Bởi lẽ, chất lượng đội ngũ này trực tiếp quyết định và ảnh hưởng lâu
dài tới đội ngũ giáo viên. [18]
Tác giả Trần Bá Hoành khẳng định: để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
phải thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên; phải
tiếp tục củng cố, tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, xây dựng một số
trường đại học sư phạm trọng điểm, phải đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, sử dụng giáo viên đúng năng lực,… [7]
Nhận thức được việc tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên là nhiệm vụ trọng tâm trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua nhà trường đã quan tâm và
thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Tuy nhiên,
các giải pháp chưa được nghiên cứu cụ thể và hệ thống một cách đầy đủ, khoa học.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.
Giảng viên, đội ngũ giảng viên
1.2.1.1. Giảng viên
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, giảng viên là “tên gọi chung những người
làm công tác giảng dạy ở các trường Đại học, Cao đẳng, ở các lớp tập huấn cán bộ. Ở
8
các trường Đại học và Cao đẳng, giảng viên là chức danh của những người làm công
tác giảng dạy thấp hơn Phó Giáo sư ”. [27]
Theo Từ điển Giáo dục học, giảng viên là “chức danh nghề nghiệp của nhà giáo
trong các cơ sở giáo dục đại học và sau Đại học, dưới Giáo sư, Phó Giáo sư và Giảng
viên chính”. [28]
Theo Luật Giáo dục của Việt Nam tại Điều 70 (Chương IV): [11]
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Như vậy, giảng viên là những người làm công tác giảng dạy ở các cơ sở giáo
dục Cao đẳng, Đại học và Sau Đại học với chức danh dưới Giáo sư, Phó Giáo sư.
1.2.1.2. Đội ngũ giảng viên
Theo Từ điển tiếng Việt, đội ngũ là “tập hợp gồm số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng” [29; tr.339].
Trong giáo dục, “đội ngũ” được sử dụng để chỉ tập hợp những người có cùng
chức năng, cùng nhiệm vụ trong hệ thống giáo dục: đội ngũ giáo viên, đội ngũ giảng
viên, đội ngũ cán bộ quản lý…
9
Đội ngũ giảng viên là một tập hợp những người được gắn kết với nhau bằng
một hệ thống mục đích, có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy sinh viên, chịu sự ràng buộc
của những quy tắc hành chính của ngành, của Nhà nước.
Ngồi ra, khái niệm “đội ngũ” cịn được chúng ta sử dụng khá nhiều trong hầu
hết các lĩnh vực, ví dụ: đội ngũ sĩ quan, đội ngũ pháo binh, đội ngũ công binh, đội
ngũ thanh tra, đội ngũ cơng chức, đội ngũ y bác sỹ, đội ngũ trí thức…
Từ đó, chúng ta có thể hiểu “đội ngũ giảng viên” là một tập hợp những giảng
viên, được tổ chức thành một đội ngũ thực hiện mục tiêu giảng dạy ở các cơ sở giáo
dục Cao đẳng, Đại học và Sau Đại học.
1.2.2.
Chất lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm khá trừu tượng, được xem xét từ nhiều phương
diện khác nhau.
Tự điển Bách Khoa Việt Nam cho rằng chất lượng “là phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, phân biệt nó với các sự
vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật và được biểu hiện ra bên
ngồi thơng qua các thuộc tính. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự
vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số
lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là
sự thống nhất của chất lượng và số lượng”. [27; tr.419]
Tự điển tiếng Việt cho rằng chất lượng “là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật” [29; tr.144].
Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ
kiện, các thông số cơ bản. (Oxford Pocket Dictionary)
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
10
cầu người sử dụng. (Tiêu chuẩn Pháp NFX50 – 190).
Theo Nguyễn Hữu Châu thì, chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu. Mục tiêu ở
đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích,.. Sự phù hợp
với mục tiêu có thể là sự đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạt được
hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra. [4]
Chất lượng giáo dục trường phổ thông là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu
giáo dục phổ thông được quy định tại luật Giáo dục.
Mục tiêu chung của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc - Luật Giáo dục 2005 – Điều 2 [11]
Phạm Thành Nghị cho rằng, chất lượng là “cái làm hài lòng, vượt những nhu
cầu và mong muốn của người tiêu dùng” [17; tr.34].
Nguyễn Cảnh Hoàn cho rằng, chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo ra cho thực thể đó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu hoặc cịn tiềm ẩn”.
[6;tr.101]
Tóm lại: khái niệm chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự vật,
hiện tượng, là cái làm nên giá trị, bản chất của sự vật, hiện tượng, là yếu tố cho
những sự vật, hiện tượng này khác với những sự vật, hiện tượng khác.
Như vậy, chất lượng nói chung là giá trị sự vật, hiện tượng, con người phù hợp
với mục tiêu, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên
Nếu xét theo Tự điển tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật”, xét theo Nguyễn Hữu Châu, chất lượng là “sự phù
11
hợp với mục tiêu”, thì chất lượng giảng viên được thể hiện ở phẩm chất chính trị, tư
tưởng, đạo đức và năng lực sư phạm của giảng viên, hay nói cách khác, đó là giá trị
của một người giảng viên. Giá trị của một người giảng viên gồm các thuộc tính tâm
lý phức tạp đáp ứng các yêu cầu mục tiêu của hoạt động dạy học, giáo dục và đảm
bảo cho hoạt động này đạt hiệu quả tốt, bao gồm hai chuẩn: chuẩn kiến thức và chuẩn
kỹ năng sư phạm.
Còn theo PGS.TS. Thái Văn Thành thì: “Chất lượng giảng viên về bản chất là
năng lực nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của họ, chứ không chỉ là đơn thuần là
sự phù hợp với mục tiêu”.[25, tr.24]
Như vậy, chất lượng giảng viên là giá trị của một giảng viên, về bản chất đó là
năng lực nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của họ phù hợp với mục tiêu giáo dục.
Nói cách khác, chất lượng giảng viên là tập hợp các yếu tố về bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn đảm
bảo cho người giảng viên đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Chất lượng đội ngũ giảng viên là mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên với
những địi hỏi của q trình đào tạo, được thể hiện ở 5 yếu tố cơ bản:
- Phẩm chất chính trị, tư tưởng
- Trình độ chun môn
- Nghiệp vụ sư phạm
- Số lượng đội ngũ giảng viên
- Cơ cấu đội ngũ giảng viên
Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa 5 yếu tố cơ bản về chất lượng của đội ngũ
giảng viên như sau:
12
Phẩm chất
chính trị,
tư tưởng
Cơ cấu
đội ngũ
giảng viên
CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN
Số lượng
đội ngũ
giảng viên
Trình độ
chun
mơn
Nghiệp vụ
sư phạm
Trong các yếu tố trên, 3 yếu tố đầu tạo nên chất lượng của từng cá nhân giảng
viên. Như vậy, đôi ngũ giảng viên được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng. Việc phát huy đầy đủ, đồng bộ ba yếu
tố trên sẽ tạo nên chất lượng của tập hợp đội ngũ giảng viên.
Như vậy, chất lượng của giảng viên xét về mặt cá nhân, được thể hiện ở các tiêu
chí sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức tốt
- Trình độ chun mơn – nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn
- Có sức khỏe, hồn thành tốt nhiệm vụ
- Chất lượng chun mơn – nghiệp vụ thể hiện ở:
13
+
Trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo phù hợp với chun mơn đảm nhận
+
Năng lực hồn thành nhiệm vụ được giao
+
Mức cống hiến cho tập thể
- Chất lượng trình độ nghiệp vụ sư phạm:
+
Năng lực giảng dạy chuyên ngành của mình
+
Năng lực hoạt động xã hội
+
Năng lực tự học nhằm nâng cao trình độ
- Chất lượng phẩm chất chính trị - đạo đức thể hiện ở:
+
Có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tác phong, lối sống giản dị, luôn yêu
ngành, yêu nghề
+
Say mê nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ CM - NV để phục vụ cơng
tác giảng dạy
+
1.2.3.
Có đạo đức nhà giáo.
Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là “phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó”.[29]
Nói đến giải pháp là nói đến cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến
một hệ thống, một quá trình, một trạng thái …nhằm đạt được mục đích nhất định.
Giải pháp thích hợp, tối ưu sẽ càng giúp con người giải quyết nhanh chóng và có hiệu
quả những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên là những cách thức tác động hướng
14
vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ giảng viên.
Với mục tiêu và nhiệm vụ của nền giáo dục nước ta hiện nay là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, phát triển giáo dục & đào tạo, tạo ra động
lực trực tiếp đến mọi mặt đời sống của xã hội, tạo nên nguồn nhân lực quan trọng của
quá trình phát triển đất nước. Trong giáo dục & đào tạo, nguồn nhân lực đó chính là
con người, là đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đội ngũ giảng viên là
người trực tiếp thực thi các mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục & đào tạo và
quyết định chất lượng giáo dục & đào tạo.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy xấu thì
ảnh hưởng xấu. Khơng thể có trò giỏi khi thiếu thầy giỏi”.
Chúng ta cần phải thừa nhận rằng một nền giáo dục không thể phát triển nếu
như thiếu đội ngũ giảng viên có đầy đủ về số lượng lẫn chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu, ... nhằm hướng vào yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước để bắt kịp các
nước tiên tiến trong khu vực.
1.3. Khái quát về giảng viên Đại học Y Dược
1.3.1.
Vị trí, vai trò của giảng viên Đại học Y Dược
Giáo dục Việt Nam đang trong thời kỳ tìm ra con đường phát triển cho chính
mình. Trong đó, đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giảng viên ngành y - dược
nói riêng có vị trí và vai trị tiên phong trong chất lượng giáo dục & đào tạo cán bộ y
tế.
Theo báo cáo về đổi mới đào tạo cán bộ y tế thế kỷ 21 – chương trình hành
động của 5 nước Châu Á của Trường Đại học Y tế Cơng Cộng thì các chương trình
đào tạo liên quan đến y khoa, điều dưỡng, y tế cơng cộng vẫn cịn nhiều hạn chế như:
chưa đáp ứng được nhu cầu của cá nhân và cộng đồng, kỹ năng làm việc nhóm yếu,
chú trọng nhiều đến chuyên môn hẹp…
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chinh phủ vạch rõ chiến lược
15
phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Bảo đảm đạt được các chỉ tiêu cơ
bản: có trên 7 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2010 và trên 8 bác sĩ/10.000 dân vào năm
2020; 1 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2010 và 2 - 2,5 dược sĩ đại học/10.000
dân vào năm 2020, trong đó tuyến huyện có ít nhất từ 01 - 03 dược sĩ đại học. Bảo
đảm cơ cấu cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh là 3,5 điều dưỡng/1 bác sĩ.
Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao, cán bộ y tế trên đại học để cung cấp cho
các cơ sở y tế. Bổ sung biên chế dược tá cho trạm y tế xã bảo đảm nguồn nhân lực
phục vụ công tác cung ứng thuốc tại tuyến xã. [21]
Ban hành Quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo cán bộ y tế, xây dựng tiêu
chuẩn định mức và cơ cấu nhân lực y tế hợp lý để kiện tồn đội ngũ cán bộ y tế nhằm
khơng ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe. Sắp
xếp, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất
lượng cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành Y tế.
1.3.2.
Chức năng, nhiệm vụ của giảng viên Đại học Y Dược
1.3.2.1. Chức năng
Xã hội ngày nay dưới sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ của khoa học - công
nghệ đã làm thay đổi cơ bản đời sống xã hội từ cơ sở kinh tế đến kiến trúc thượng
tầng. Trong mỗi sản phẩm được tạo ra, xã hội ngày một đòi hỏi hàm lượng chất xám
lớn hơn; trong giáo dục - đào tạo sự thay đổi đó cũng địi hỏi người học sau tốt
nghiệp phải năng động, sáng tạo và thích ứng với những biến đổi nhanh chóng trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống hiện đại. Những thay đổi cơ bản trên làm thay đổi vị
trí, vai trị và chức năng của người thầy; người thầy trong xã hội ngày nay khơng chỉ
có nhiệm vụ truyền thụ kiến thức đơn thuần, tuy rằng chức năng này vẫn cần thiết ở
các cấp học thích hợp, mà cịn có nhiệm vụ dạy cho người học cách học, cách thu
nhận và xử lý các kiến thức, các tình huống trong thực tiễn đời sống đặt ra. Trên cơ
sở đó chức năng của giảng viên là tổ chức và điều khiển các hoạt động giáo dục và
dạy học để hướng tới mục đích hình thành những nhân cách con người, đáp ứng
những yêu cầu của xã hội trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
16
Từ những phân tích trên chúng ta có thể mơ hình hóa chức năng của người
Giảng viên trong xã hội hiện đại như sau:
Nhà giáo
dục
Nhà
nghiên
cứu
Nhà
quản lý
CHỨC NĂNG
GIẢNG VIÊN
Nhà tư vấn
Nhà hoạt
động xã
hội
Trong Quyết định 64/2008/QĐ-BGDĐT, của Bộ Giáo dục & Đào tạo, ban hành
ngày 28 tháng 11 năm 2008, Bộ cũng đặt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học ở vị trí quan
trọng và đã nêu cụ thể 10 nhiệm vụ mà người giảng viên phải nghiên cứu khoa học;
mặt khác, trong quy định đã định mức số giờ NCKH của người giáo viên tại điều 9.
Vì vậy, cơng tác giảng dạy không thể tách rời khỏi công tác NCKH và các hoạt động
khác. [23]
Qua quá trình phát triển của xã hội nói chung và giáo dục nói riêng, vị trí, vai
trị và chức năng của người giáo viên ln được coi trọng. Những thay đổi trong
nhiệm vụ, chức năng được phân tích trên cho chúng ta thấy rõ q trình giáo dục và
dạy học trong xã hội hiện đại không làm giảm vị trí, vai trị của người giáo viên mà
trái lại nó càng được nâng cao và khẳng định trong tiến trình phát triển của xã hội.
17
Mỗi giáo viên phải thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Mỗi chúng ta, bên cạnh
thực hiện chức năng giáo dục hãy nổ lực thực hiện chức năng NCKH và các chức
năng khác để làm mới tri thức bản thân và góp phần đưa nhà trường phát triển bền
vững trong môi trường giáo dục đại học của quốc gia và tiếp cận nền giáo dục hiện
đại của thế giới.
Đối với Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, chức năng của người giảng
viên chủ yếu tập trung vào các chức năng là nhà giáo dục và nhà nghiên cứu. Các
chức năng về quản lý, về tư vấn và hoạt động xã hội chưa được lồng ghép vào chức
năng giáo dục và nghiên cứu thông qua thực tế những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện
chức năng của mình.
Giảng viên Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ tổ chức và điều
khiển các hoạt động giáo dục về đào tạo bồi dưỡng cho hướng dẫn học sinh, sinh
viên, học viên cách tự khám phá, tự chiếm lĩnh lấy kiến thức chun mơn theo sở
thích của họ, với tư cách là những chủ thể với nhận thức đầy đủ. Giảng viên hoạt
động giảng dạy trong ngành y tế không chỉ là người hướng dẫn sinh viên trên lớp,
hay hướng dẫn họ thực hiện các bài tập nghiên cứu mà giảng viên cần thực sự cần
thiết thể hiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp của cả hai người thầy: thầy thuốc và
thầy giáo nhằm nêu gương làm hành trang về tác phong y đức cho thế hệ sau.
Trong xã hội hiện đại, học là suốt đời, lượng kiến thức cần thiết để phục vụ con
người là vô tận đang đòi hỏi con người phải chiếm lĩnh và khai thác. Để khai thác thì
cần phải tích cực học tập và nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học nhằm đạt
hiệu quả tối ưu nhất có thể. Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y – dược không chỉ
là để tìm kiếm, khai thác nguồn tri thức tiềm năng mà đây còn là một phương pháp
suy nghĩ nhằm kiểm tra có tính phê phán những khía cạnh khác nhau của công việc
chuyên môn nhằm nhận thức và tạo lập những nguyên tắc hướng dẫn điều hành quy
trình làm việc cụ thể; phát triển và kiểm tra những nguyên lý mới cho việc cải thiện
công việc thực tế của giảng viên. Do đó, thơng qua cơng tác đào tạo, giảng dạy,
giảng viên Đại học Y Dược không ngừng học tập và nghiên cứu khoa học nhằm từng
18
bước hồn thiện hơn kỹ năng chun mơn.
1.3.2.2 Nhiệm vụ
Cũng theo Quyết định 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2008 của Bộ Giáo dục
& Đào tạo về việc ban hành quy định chế độ làm việc đối với giảng viên, giảng viên
có bốn nhiệm vụ sau: [23]
Nhiệm vụ giảng dạy
1. Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục đại học, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và
u cầu của mơn học, ngành học được phân công đảm nhiệm; nắm bắt khả
năng, kiến thức của người học.
2. Xây dựng kế hoạch dạy học, đề cương môn học, bài giảng và thiết kế học
liệu cần thiết phục vụ cho giảng dạy; giảng bài, phụ đạo và hướng dẫn
người học kỹ năng học tập, nghiên cứu, làm thí nghiệm, thực hành, thảo
luận khoa học, thực tập nghề nghiệp, tham gia các hoạt động thực tế phục
vụ sản xuất và đời sống.
3. Hướng dẫn sinh viên thực tập tốt nghiệp, xây dựng đề cương và làm đồ
án, khóa luận tốt nghiệp đại học.
4. Hướng dẫn học viên viết luận văn thạc sĩ, hướng dẫn nghiên cứu sinh viết
chuyên đề và luận án tiến sĩ (đối với giảng viên có bằng Tiến sĩ).
5. Thực hiện q trình đánh giá kết quả học tập của người học.
6. Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho sinh viên, giúp sinh
viên phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn sinh
viên thực hiện mục tiêu đào tạo, nhiệm vụ chính trị của cơ sở giáo dục đại
học.
19
7. Hướng dẫn người học tham gia đánh giá hoạt động dạy học, thường xuyên
cập nhật thông tin từ người học để xử lý, bổ sung, hoàn chỉnh phương
pháp, nội dung, kế hoạch giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
8. Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên khác.
9. Tham gia xây dựng và phát triển ngành học, chương trình đào tạo, cải tiến
nội dung, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành mơn học.
10. Biên soạn giáo trình, sách chun khảo và tài liệu tham khảo phục vụ công
tác đào tạo, bồi dưỡng.
11. Tham gia xây dựng các cơ sở thí nghiệm và thực hành.
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng nghệ
1. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các chương trình, đề án,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ xây dựng chương trình đào
tạo, bồi dưỡng, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo,
đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học.
3. Cơng bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
4. Viết chuyên đề, tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học ở trong và
ngoài nước.
5. Tổ chức và tham gia các hội thảo khoa học của khoa, bộ môn; hướng dẫn
người học nghiên cứu khoa học.
6. Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật và
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
20
7. Tư vấn về chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã
hội thuộc lĩnh vực chuyên môn của giảng viên.
8. Tổ chức và tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa
học và công nghệ.
9. Tham gia các cuộc thi sáng tạo và các hoạt động khác về khoa học và
công nghệ.
10. Thâm nhập thực tiễn, phổ biến kiến thức khoa học phục vụ đời sống.
Nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý hoạt động khoa học
và công nghệ
1. Tham gia xây dựng, triển khai, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng
dạy, học tập của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Làm các công tác khác như: Chiêu sinh, tuyển sinh, chủ nhiệm lớp, chỉ
đạo thực tập, phụ trách phịng thí nghiệm; quản lý khoa, phịng, bộ môn;
quản lý khoa học và công nghệ; công tác đảng, đoàn thể, các hoạt động xã
hội tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các công tác khác khi được cấp có
thẩm quyền giao.
Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
1. Học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuẩn đã được đào tạo theo quy
định đối với giảng viên, phù hợp với ngành đào tạo và trình độ đào tạo
được phân cơng đảm nhiệm.