Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

ngân hàng cho vay tiêu dùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.88 KB, 50 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam luôn
phải đối mặt với những thách thức, cạnh tranh gay gắt trong việc dành thị phần giữa
các ngân hàng trong và ngoài nước. Vì vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam
phải có những kế hoạch, chiến lược cụ thể để giữ vững vị thế của mình. Một hướng
đi mới mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tìm ra và đang trong những bước
đầu của quá trình thực hiện: Đó chính là chiến lược ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng
bán lẻ là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia
đình và các cá nhân, với quy mô các khoản giao dịch nhỏ, bao gồm tiền gửi tiết
kiệm, tài khoản ATM, cho vay thế chấp, cho vay tiêu dùng cá nhân. Thị trường
dành cho ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam hiện nay là thị trường hiện hữu và sinh lời
chứ không còn ở dạng tiềm năng nữa. Chiến lược ngân hàng bán lẻ hướng ngân
hàng tới một hoạt động kinh doanh sinh lợi nhiều hơn.
Tuy nhiên, với nguồn vốn sẵn có, nguồn nhân lực dồi dào, nhưng trong điều
kiện công nghệ và cơ sở vật chất còn yếu, các Ngân hàng thương mại Việt Nam
trước tiên nên thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, và coi đó là bước đi ban đầu
an toàn và hiệu quả trong chiến lược ngân hàng bán lẻ.
Thêm vào đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm,
dịch vụ tiêu dùng đang ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu
của người mua. Nhưng với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu dùng
không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là với những
vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng, thì họ có
thể thoả mãn nhu cầu của họ ngay trong hiện tại. Trước điều kiện như vậy, hoạt
động cho vay tiêu dùng trở thành mảng tín dụng có nhiều tiềm năng nhất, thị trường
cho vay tiêu dùng cá nhân là thị trường rộng lớn, tuy nhiên cũng tiềm ẩn những rủi
ro nhất định. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng đang là một hướng đi chiến lược
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hiện nay nên em chủ động lựa chọn
nghiên cứu đề tài này.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI


2
2.1. Mục tiêu tổng quát
Định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát cần có các mục tiêu cụ thể sau:
Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam trong giai đoạn 2012-2014. Rút ra những kết quả đạt được,
và những hạn chế còn tồn tại.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam: Nhân tố khách quan từ bên ngoài và chủ
quantừ nội bộ ngân hàng.
Đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tình hình cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại hiện nay như thế
nào?
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng?
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam như thế nào?
Các giải pháp nào có thể giảm thiểu các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực cũng
như gia tăng các nhân tố ảnh hưởng tích cực?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay, mở rộng
cho vay của các ngân hàng thương mại, mối quan hệ giữa mở rộng cho vay và chất
lượng cho vay.
Nghiên cứu chính sách tín dụng, mục tiêu, chiến lược, thực tiễn hoạt động
cho vay tiêu dùng củaNgân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng của

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng và
các thông tin liên quan trong phạm vi năm 2012-2014.
3
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp Bàn giấy: phương pháp này có tên gọi xuất phát ở chỗ
người nghiên cứu có thể ngồi tại bàn giấy của mình để tiến hành nghiên cứu không
cần ra hiện trường. Muốn vậy người nghiên cứu phải sử dụng thông tin có sẵn khác
nhau, không phải do tự mình điều tra cho đề tài nghiên cứu. Ở luận văn này, sử
dụng các số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
- Nguồn thông tin bên trong ngân hàng: là các số liệu và tài liệu do ngân hàng
cung cấp như doanh số cho vay tiêu dùng qua các năm, doanh số thu nợ, dư nợ, cơ
cấu tổ chức, cơ cấu nhân sự của ngân hàng
- Nguồn thông tin bên ngoài: được thu thập từ các loại sách báo, tạp chí, từ
trang web của các ngân hàng như thông tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội
5.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách
hàng đang giao dịch với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Hoạch định công tác thu thập số liệu sơ cấp
- Soạn thảo bản câu hỏi nghiên cứu.
- Chọn mẫu điều tra:
+ Đối tượng mẫu: Khách hàng đang vay tiêu dùng tại một ngân hàng bất kỳ.
+ Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện phi xác suất. Nghĩa là các
đơn vị mẫu được chọn ở tại một địa điểm vào một thời gian nhất định.
+ Cỡ mẫu: 300

- Điều tra thực địa, thu thập số liệu.
Thời gian dự kiến là 02 tuần.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
5.2.1. Đối với số liệu thứ cấp
4
Sau khi được ngân hàng cung cấp và thu thập từ các nguồn bên ngoài, sẽ tiến
hành phân loại, hệ thống, kiểm tra sau đó sử dụng phương pháp tỷ trọng, phương
pháp so sánh để phân tích về thực trạng của khoản vay tiêu dùng tại ngân hàng.
 Phương pháp tỷ trọng
Xác dịnh phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu tố
đang xem xét phân tích.
 Phương pháp so sánh
- Khái niệm:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều
nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
- Nguyên tắc so sánh:
+ Tiêu chuẩn so sánh:
• Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh
• Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua
• Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành
• Chỉ tiêu bình quân của ngành
• Các thông số thị trường
• Các chỉ tiêu có thể so sánh được
+ Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.
- Các phương pháp so sánh:
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối

Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế.
∆F = F
t
– F
0
Trong đó: F
t
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
5
F
0
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
+ Phương pháp so sánh số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế.
100
×

=∆
Fo
FoFt
F
5.2.2. Đối với số liệu sơ cấp
Tiến hành kiểm tra chỉnh lý các dữ liệu đã thu thập được trong quá trình
phỏng vấn. Sau đó tiến hành mã hóa số liệu, nhập số liệu vào máy tính và phân tích
số liệu sử dụng phương pháp định lượng SPSS 20.Cuối cùng là tóm tắt các kết quả
phân tích được, hình thành biểu bảng và diễn giải kết quả.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn đã hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu

dùng, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, chất lượng cho vay của một ngân hàng
thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Từ các nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn để tìm ra các giải pháp mở rộng được quy mô cho vay một cách an toàn, từ
đó mà nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển mạng lưới, phát triển thương hiệu,
nâng cao vị thế củaNgân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên thị trường.
Đối với nền kinh tế: Việc tìm ra giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng không những đem lại lợi ích đối vớiNgân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam mà còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng đồng nghĩa với việc đáp ứng vốn cho các nhu cầu tiêu dùng của các
tầng lớp dân cư, các hộ kinh doanh trên địa bàn, góp phần kích thích hoạt động tiêu
dùng, tâm lý tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay là tiền đề cho phát triển kinh tế.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Bố cục dự kiến của luận văn gồm 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại
6
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
7
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. các khoản cho vay tiêu dùng
là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu

trong cuộc sống như : nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch,
y tế trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Tiền lãi tính theo lãi gộp hay lãi giảm dần.
- Thời hạn cho vay tương đối dài.
- Phục vụ cho nhu cầu đời sống – nhu cầu phát sinh hàng ngày của đại đa số
dân chúng.
- Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo.
- Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao hơn so với lãi suất ngân hàng phải
huy động từ các nguồn khác nhau để thực hiện cho vay do cho vay tiêu dùng có độ
rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của người vay… Nếu người
vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ rất kho thu lại được nợ.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường không thay đổi dưới những tác động của
những điều kiện từ môi trường bên ngoài trong suốt thời hạn vay như trong trường
hợp cho vay đối với các doanh nghiệp. Điều này cũng có những bất lợi nếu như lãi
suất huy động tăng lên đáng kể. Tuy nhiên các ngân hàng thường định giá các
khoản vay tiêu dùng ở một mức cao để có thể phòng tránh rủi ro này.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước các tác động của
chu kì kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng thường có cái
nhìn lạc quan về tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. Trong giai đoạn kinh tế
suy thoái thì các cá nhân và hộ gia đình thường có cái nhìn bi quan về tương lai đặc
biệt là khi họ cảm thấy nạn thất nghiệp gia tăng và ngay lập tức cắt giảm nhu cầu
vay ngân hàng.
8
- Chủ yếu là cho vay trả góp vốn và và lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay tiêu
dùng thường ít co dãn so với nhu cầu vay. Người đi vay tiêu dùng chỉ quan tâm tới
khoản thanh toán hàng tháng họ phải trả ngân hàng là bao nhiêu.
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các nhân tố

trình độ học vấn và mức thu nhập đều có ảnh hưởng rõ rệt đến hạn mức vay. Những
người có mức thu nhập cao hơn mức bình quân thường có xu hướng vay mức cao
hơn tổng thu nhập hằng năm của họ. Những người có trình độ học vấn cao (thông
thường là những người có nhiều năm đào tạo ở bậc trên phổ thông đồng thời là trụ
cột gia đình) thường quyết định vay tiền trên cơ sở cân nhắc kĩ lưỡng thu nhập của
mình. Đối với trường hợp này, món vay được coi như phương tiện để đạt được mức
sống như mong muốn hơn là một cơ sở an toàn trong những trường hợp khẩn cấp.
- Bản chất của cho vay tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là động lực để người
vay kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành dụm cho
những mục tiêu lớn, không chi tiêu vô ích. Khác với cho vay kinh doanh, CVTD
thiên về giám sát mục đích sử dụng món vay và kiểm soát thu nhập của người vay
hơn.
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Xét trên phương diện người tiêu dùng
- Được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt là đối với các
khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
- Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, tín dụng tiêu dùng giúp họ có
được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì
cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể làm cho người
đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu
trong tương lai.
1.1.3.2. Xét trên phương diện NHTM:
Ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những
vai trò quan trọng như:
9
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

1.1.3.3. Xét trên phương diện kinh tế xã hội:
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá dịch
vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết
kiệm trong nước.
- Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai
về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất
lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao
đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng
tăng trưởng kinh tế.
- Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng
cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu
nước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
- Thứ ba, góp phần xoá bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản
lượng thấp.
- Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc đầy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ
đó làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát
triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Căn cứ theo mục đích vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là loại cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng là
cá nhân hay hộ gia đình.
10
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là loại cho vay tài trợ
cho việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ,đồ dùng gia đình, chi phí học
hành…
1.1.4.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả:
- Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan):
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân

hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ
vay.
Khi cho vay trả góp cần quan tâm tới các vấn đề:
+ Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài
sản hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài trong
tương lai. Do đó, ngân hàng nên tài trợ cho những tài sản có thời hạn sử dụng lâu
bền.
+ Số tiền phải trả trước: Khi mua tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản nhằm hạn chế rủi ro cho ngân
hàng. Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào loại tài sản thị trường tiêu thụ về
tài sản đó ngay sau khi sử dụng
+ Chi phí tài trợ: Chi phí này phải được trang trải được chi phí vốn, rủi ro
+ Điều khoản thanh toán: Số tiền thanh toán mối kì giá trị của tài sản tài trợ
không được thấp hơn số tiền tài trợ còn lại,kỳ hạn phải thuận lợi cho việc trả nợ
của khách hàng, thời hạn tài trợ không quá dài.
+ Số tiền khách hàng phải trả thanh toán cho ngân hàng phải phù hợp với
khả năng về thu nhâp,hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng
- Cho vay từng lần:
Vay từng lần, hay còn gọi là vay theo món là hình thức vay, theo đó người vay
sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền
vay xác định. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động
trong việc cho vay. Nhưng nhược điểm là thủ tục rườm rà, doanh nghiệp không linh
11
động trong việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với
doanh nghiệp có nhu cầu vốn không định kì.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Vay hạn mức tín dụng: người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoảng vay,
ngân hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh
số. Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như

chủ động vốn, thủ tục đơn giản nhưng không phổ biến ở Việt nam do các doanh
nghiệp không có nhu cầu vốn thường xuyên, hành lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn
đến việc ngân hàng khó xử lí trong việc phạt nợ quá hạn vì vậy ngân hàng ít cung
cấp dịch vụ này.
- Các phương thức cho vay khác:
Tùy theo tình hình thực tế, ngân hàng còn áp dụng các phương thức cho vay
sau:
+ Cho vay theo dự án đầu tư.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay hợp vốn.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
+ Các phương thức cho vay khác.
1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan):
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay
dịch vụ cho người tiêu dùng.
Ưu điểm:
+ Cho phép ngân hàng tăng nhanh về dư nợ cho vay tiêu dùng.
+ Giúp ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng.
+ Là nguồn gốc của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các hoạt
động khác của ngân hàng.
12
+ Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng
gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Nhược điểm:
+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu
do đó có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán

chịu hàng hóa.
+ Kỹ thuật và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan):
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong
đó trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Ưu điểm:
+ Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng vì quyết
định của nhân viên tín dụng ngân hàng thường có chất lượng cao hơn nhân viên tín
dụng của cửa hàng bán lẻ.
+ Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến
việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công ty
bán lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các
điểm bán hàng các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát
sinh có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lấn ngân hàng.
1.2. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng cũng
ngày càng tăng cao rõ rệt, đặc biệt trong nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như ngày
nay thì các cá nhân đều muốn chi tiêu cho cuộc sống từ những vật dụng đơn giản tới
những đồ dùng đắt tiền. Đáp ứng nhu cầu đó thì các ngân hàng cần tăng cường mở
13
rộng nhiều dịch vụ cho vay của mình, bên cạnh đó mạng lưới chi nhánh cũng cần
phát triển rộng khắp để có thể tiếp cận đến mọi đối tượng khách hàng một cách dễ
dàng nhất.
Mở rộng là tạo ra sự gia tăng về quy mô, khối lượng, số lượng, là nói đến sự
tăng trưởng theo chiều rộng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng thực hiện tăng quy mô, tỷ

trọng cho vay tiêu dùng trong cơ cấu cho vay nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng.
1.2.2. Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng thương
mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu dùng đóng một vai trò hết sức
quan trọng, nó giúp cho hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ được, từ đó kích thích tăng
trưởng kinh tế. Do đó tín dụng tiêu dùng – một công cụ hỗ trợ đắc lực cho tiêu dùng
của cá nhân và hộ gia đình, cũng có vai trò quan trọng không những đối với nền
kinh tế mà còn đối với các ngân hàng thương mại và người tiêu dùng, cụ thể như
sau:
- Đối với nền kinh tế:
+ Tín dụng tiêu dùng kích thích chi tiêu, từ đó thúc đẩy sản xuất và tăng
trưởng kinh tế: Xét tổng cầu trong nền kinh tế, ta có:
Y = C + I + G + X – N
Trong đó:
Y: Giá trị được tính bằng tiền của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một khoảng thời gian nhất
định (thường là một năm).
C: Chi cho tiêu dùng của tất cả cá nhân, hộ gia đình trong nền kinh tế.
I: Đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh, còn gọi là tiêu dùng
của các nhà đầu tư nhằm mục đích sản xuất - kinh doanh.
G: Chi tiêu của chính phủ.
X: Xuất khẩu.
14
N: Nhập khẩu.
Hình 1.1.Tổng cầu nền kinh tế
Tổng cầu Y*
A*
Y


A

O Hàng hóa, dịch vụ
Năm yếu tố C, I, G, X, N trên có tác động qua lại lẫn nhau, và cùng hình
thành nên tổng cầu của nền kinh tế.
Nhìn vào công thức và đồ thị trên ta thấy khi tiêu dùng C tăng sẽ làm đường
cầu Y dịch chuyển lên Y* tổng cầu tăng lên, điểm cân bằng dịch chuyển từ A lên
A*, làm tăng sản lượng hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Ngược lại khi tiêu
dùng giảm sẽ đẩy đường tổng cầu dịch chuyển theo chiều ngược lại, xuống phía
dưới làm cho sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế giảm xuống, sản xuất
bị đình trệ, giảm sút. Điều đó có nghĩa là khi tiêu dùng trong xã hội tăng sẽ kích
thích sản xuất hàng hóa và dịch vụ tăng lên và ngược lại.
Vậy, khi tín dụng tiêu dùng phát triển, sẽ hỗ trợ cho người dân tăng chi tiêu
mua sắm, kích thích sản xuất phát triển làm gia tăng sản lượng hàng hóa và dịch vụ
trong nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển nhanh.
+ Tín dụng tiêu dùng góp phần phản ánh thực trạng tình hình kinh tế đất
nước: Có thể nói rằng quy mô dư nợ của tín dụng tiêu dùng góp phần quan trọng
vào việc phản ánh thực trạng tình hình kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển
ổn định, sản xuất kinh doanh thuận lợi, thu nhập của người dân dồi dào thì người
dân có xu hướng tiêu dùng tăng, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
thương mại cũng tăng theo, đẩy dư nợ tín dụng tiêu dùng lên cao. Ngược lại khi nền
15
kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, thất nghiệp gia
tăng, thu nhập của người dân bị giảm sút thì họ sẽ chi tiêu hạn chế, ít vay vốn ngân
hàng để tiêu dùng, từ đó làm giảm quy mô dư nợ tín dụng tiêu dùng. Vì vậy có thể
nói rằng, nhìn vào quy mô tín dụng tiêu dùng có thể đánh giá được phần nào thực
trạng tình hình kinh tế đất nước.
- Đối với các ngân hàng thương mại:
+ Tín dụng tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, phân tán rủi ro:
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, thu nhập đầu người tăng lên, mức

sống được cải thiện, người dân ngày càng có nhu cầu sửa sang nhà cửa, mua sắm
hay đi du lịch,…Trong bối cảnh đó, cho vay tiêu dùng là mảng tín dụng có nhiều
tiềm năng mà các NHTM có thể tận dụng nhằm đa dạng hóa sản phẩm, phân tán rủi
ro.
Cho vay tiêu dùng cá nhân là một kênh quan trọng mở ra cơ hội cho các
ngân hàng giới thiệu và bán chéo các sản phẩm, tiện ích khác của mình như: tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ ATM, kiểm đếm tiền… giúp
ngân hàng mở rộng được thêm kênh phân phối sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro từ
tín dụng doanh nghiệp sang tín dụng cá nhân.
+ Góp phần tăng thu nhập, nâng cao uy tín của ngân hàng: Việc mở rộng
được mảng cho vay tiêu dùng trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, thu nhập
người dân tăng lên giúp các NHTM nâng cao được thu nhập của mình một cách
đáng kể, vì lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng luôn rất hấp dẫn. Mở rộng được đối
tượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ thông qua cho vay tiêu dùng sẽ giúp
ngân hàng nâng cao uy tín của mình trong nền kinh tế.
- Đối với người dân:
+ Tín dụng tiêu dùng giúp các cá nhân và hộ gia đình trong xã hội thỏa mãn
các nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mình: Có thể nói thị trường tiêu dùng ở
nước ta phát triển ngày càng mạnh với số lượng hàng hóa dịch vụ ngày càng phong
phú và đa dạng. Nhu cầu tiêu dùng của con người cũng gia tăng theo sự phát triển
của nền kinh tế, ngoài những nhu cầu căn bản như ăn, mặc, đi lại, nhu cầu nhà ở…
16
còn có những nhu cầu cao hơn như vui chơi, giải trí, du lịch, du học…. Biểu hiện
của sự nâng cao mức sống của người dân.
Tuy nhiên nhu cầu tiêu dùng gia tăng nhiều lúc vượt khả năng chi trả, vì
người dân bên cạnh việc chi tiêu còn cần phải tích lũy để tái sản xuất, hay dự phòng
những lúc ốm đau, lúc kinh tế khó khăn không lường trước được. Chính vì vậy sự
có mặt của tín dụng tiêu dùng sẽ hỗ trợ cho người dân trong việc chi tiêu như: xây
dựng, sửa chữa nhà, mua nhà, mua xe, tiện nghị sinh hoạt, du lịch, du học… nhằm
nâng cao mức sống, trình độ dân trí của họ.

Nhu cầu tiêu dùng được đáp ứng sẽ giúp cho người lao động được đầy đủ
hơn về mặt vật chất, phấn khởi hơn về mặt tinh thần, giúp tái tạo sức lao động, kích
thích người dân lao động tích cực, sáng tạo đạt năng suất cao, góp phần vào sự phát
triển chung của nền kinh tế đất nước.
+ Tín dụng tiêu dùng giúp người dân tiết kiệm tích lũy để đầu tư, phát triển
kinh tế: Cho vay tiêu dùng qua các NH sẽ làm giảm đi hiện tượng cho vay nặng lãi,
giúp người dân giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi tiền vay mượn. Khi người dân
sử dụng vốn vay tiêu dùng ở các NH, họ sẽ giữ lại được phần lớn vốn tự có của
mình để làm ăn, thay vì sử dụng vốn tự có để chi tiêu nếu không có vốn vay tiêu
dùng của NH. Bên cạnh họ được tạo điều kiện trả dần nợ gốc và lãi vay trong nhiều
năm, với mức lãi suất hợp lý, như vậy sẽ giúp họ có điều kiện tích lũy vốn để sản
xuất kinh doanh.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả mở rộng cho vay tiêu dùng
Việc đánh giá kết quả mở rộng cho vay tiêu dùng để đảm bảo chính xác cần
phải được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu cụ thể. Những chỉ tiêu đó sẽ phản ánh quá
trình mở rộng hoạt động này có đạt được các mục tiêu mà ngân hàng đề ra hay
không, có đóng góp như thế nào đối với sự phát triển của cả ngân hàng, nếu không
thì phải làm gì, tác động vào chỉ tiêu nào, Trong đó, một số chỉ tiêu mà các ngân
hàng thương mại thường sử dụng là:
Thứ nhất, chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng
17
Doanh số cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng phản
ánh mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, nó thể hiện cho
vay tiêu dùng được phát triển theo chiều rộng (tức là gia tăng về số lượng) như thế
nào. Nói cách khác, quy mô cho vay tiêu dùng càng lớn, tốc độ cho vay tiêu dùng
càng nhanh, cho vay tiêu dùng càng được mở rộng.
Thứ hai, chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh số tiền khách hàng nợ ngân hàng tại một
thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay tiêu dùng càng lớn, tốc độ tăng dư nợ càng
nhanh thì chứng tỏ cho vay tiêu dùng đã được mở rộng.

Dư nợ cho vay
tiêu dùng năm
nay
=
Dư nợ cho vay
tiêu dùng năm
trước
+
Doanh số cho
vay tiêu dùng
năm nay
-
Doanh số thu
nợ cho vay
tiêu dùng năm
trước
Thứ ba, chỉ tiêu cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy các khoản vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng số cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là ngân hàng có
thể mạnh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, đối tượng khách hàng mà ngân hàng
đang hướng tới là các cá nhân và hộ gia đình. Ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ thì cho
thấy tiềm lực trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng là thấp, hoặc có thể các
khoảng cho vay tiêu dùng khồn nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng. Tại
những ngân hàng như vậy có thể đối tượng khách hàng mà họ hướng tới là những
người đến vay nhằm mục đích kinh doanh.
Thứ tư, đối tượng cho vay tiêu dùng
Đối tượng cho vay tiêu dùng là những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng
mà ngân hàng đang hướng tới. Nếu số lượng khách hàng vay tiêu dùng của ngân
hàng tăng lên thì có thể đánh giá ngân hàng đã thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng
hiệu quả. Ngược lại, nếu số lượng khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân hàng thấp

hoặc không tăng lên thì ngân hàng cân xem xét lại chính sách mở rộng cho vay tiêu
dùng của mình.
18
Thứ năm, chỉ tiêu chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay tiêu dùng thể hiện thông qua tỷ lệ nợ quá hạn cho vay
tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa
trả được cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Chỉ tiêu nợ quá hạn/tổng dư nợ
phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu chi tiêu này nhỏ tức là hoạt động
cho vay tiêu dùng đang hoạt động rất hiệu quả. Các ngân hàng luôn tìm kiếm các
biện pháp để tỷ lệ này nhỏ nhất có thể.
Thứ sáu, chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng
Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng phản ánh thông qua doanh thu từ hoạt
động cho vay tiêu dùng hoặc tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi
từ hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho vay tiêu dùng đem lại lợi
nhuận bao nhiêu và đóng góp vào tổng thu lãi từ hoạt động cho vay bao nhiêu. Chỉ
tiêu này giúp ngân hàng trong việc xây dựng định hướng phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Các nhân tố bên trong
Thứ nhất, quy mô và uy tín của ngân hàng
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận
tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng
sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Thứ hai, yếu tố chính sách, quy định của ngân hàng
Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính sách,
quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi
cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao
hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không,
các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải

ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm
19
định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng
sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.
Thứ ba, trình độ và thái độ của cán bộ nhân viên
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt
thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định
đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc,
nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Thứ tư, chính sách marketing của ngân hàng
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân
hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt
động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt động
thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói
chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Thứ năm, yếu tố công nghệ của ngân hàng và khả năng quản lý của nhà
quản trị
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các thủ
tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và
việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công
nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh,
quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến
phong cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân
hàng có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới
nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó
là đạo đức khách hàng cũng như rủi ra của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như
khách hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ra cho vay tiêu dùng thấp

thì sẽ kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy
20
định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ
đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới
tất cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như
môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa.
Thứ nhất, yếu tố đặc điểm thị trường
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nơi
đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học
vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh
nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm
chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng.
Thứ hai, yếu tố thói quen, tập quán của người tiêu dùng
Kế đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu
cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích
lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua
sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm
ra. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Thứ ba, môi trường kinh tế-chính trị
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền
kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn
định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững
chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra.
Thứ tư, yếu tố cạnh tranh
Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật
khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Các quy

định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến khích và cũng có
21
thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định
như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các ngân hàng thương mại trong
việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách
hàng trên vốn tự có…
1.3. Các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại
1.3.1. Công trình nghiên cứu quốc tế
Mô hình lý thuyết cân bằng tỷ lệ tín dụng sẽ phát triển từ những nghiên cứu
trước của Stiglitz và Weiss (1981). Mô hình dựa trên thị trường tín dụng không
hoàn hảo đặc trưng bởi thông tin không đối xứng, có thể làm tăng chi phí của ngân
hàng trong việc xác định thông tin chính xác người đi vay. Mô hình này giả định có
sự tồn tại của nhiều ngân hàng tìm cách tối đa hóa lợi nhuận thông qua sự lựa chọn
về lãi suất và tài sản thế chấp trong khi nhiều khách hàng tiềm năng tối đa hóa lợi
nhuận thông qua lựa chọn các dự án. Sự thành công hay không của dự án ngân hàng
không thể biết được nhưn các hãng có thể biết do thông tin bất đối xứng. Ngoài ra,
khách hàng có thể lựa chọn việc chuyển từ những dự án rủi ro thấp sang những dự
án có nhiều rủi ro, lợi nhuận cao nhưng khả năng thành công thấp, các ngân hàng
không thể kiểm soát dược hành vi này của khách hàng. Tất cả các dự án sẽ có chung
giá trị nếu thất bại. Các ngân hàng vì thế phải đối mặt với việc lựa chọn lãi suất và
sử dụng lãi suất để phân biệt các dự án rủi ro cao và thấp. Khách hàng được giả
định là có cầu về vốn không thay đổi đối với những dự án mang đến kỳ vọng giống
nhau. Khách hàng có rủi ro cao sẵn sàng trả lãi suất cao để có thể vay được số tiền
mà mình mong muốn. Tuy nhiên, việc ngân hàng tăng lãi suất cũng có thể làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, cân bằng tín dụng xảy ra ở mức lãi suất mà ngân
hàng có thể tối đa hóa lợi nhuận kỳ vọng (Banerjee, 2008)
Mức cho vay tối ưu được xác định bởi ngân hàng trong đó tính tới khả năng
hoàn trả vốn, chí phí cận biên của các khoản vay và tài sản thế chấp. Số lượng được
phân chia ở đây đề cập đến khả năng một số người được vay số tiền ít hơn so với

mức họ xứng đáng được vay. Đây là được xem là giai đoạn phân chia số tiền cho
22
vay mà ngân hàng sẽ có sự điều chỉnh để có thể tác động vào lợi nhuân dự kiến
(Lapar and Graham ,1988). Mức độ rủi ro của khách hàng sẽ có nhiều ảnh hưởng
đến sự sẵn lòng cho vay của ngân hàng (Hoff and Stiglitz, 1990).Guido (2008) lập
luận rằng sự phân chia tín dụng có thể bắt nguồn từ sự bất lực của con người trong
việc xác định mức độ rủi ro của những ứng viên đang muốn vay từ ngân hàng, sẽ có
tác động mạnh khi công nghệ mới ra đời.
Theo một nghiên cứu được thực hiện bởi Atieno (2001), ngân hàng thương
mại và các tổ chức khác không phục vụ nhu cầu tín dụng cho các hộ gia đình nông
dân nhỏ, chủ yếu do các điều khoản cho vay. Thông thường, các quy tắc và điều
khoản của các tổ chức chính thức đã tạo ra khó khăn cho việc vay tiền của người
nghèo vì không đáp ứng được yêu cầu và bị xem là không đáng tin cậy. Kết quả này
cho thấy rằng những giới hạn về việc sử dụng tín dụng phản ảnh sự thiếu hụt trong
nguồn cung từ cả tổ chức cho vay chính thức hay không chính thức. Theo một
nghiên cứu được thực hiện bởi Kimuyu P.et al (2002), đã có một câu hỏi được đặt
ra là tài chính có liên quan như thế nào đến khía cạnh khác của các doanh nghiệp
nhỏ. Cụ thể, họ nghiên cứu các yếu tố quyết định của MSEs, rằng làm thế nào để
huy động vốn cho các doanh nghiệp, phân biệt giữa vốn ban đầu và vốn bổ sung
hay tái cơ cấu.
Nhưng Khudair, 1988,đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả
năng cho vay của ngân hàng là khối lượng tiền gửi trong ngân hàng thương mại, sự
dung hòa giữa tính thanh khoản và khả năng lợi nhuân, và pháp luật ngân hàng giới
hạn khả năng các nhân hàng thương mại cho vay quá mức.
Và Aqel, 2001đã làm rõ rằng việc cấp cơ sở tín dụng bao gồm một vài bước
là: đảm bảo sự an toàn của các tài liệu pháp lý và được đảm bảo các điều kiện khách
hàng tuân thủ hợp đồng, và chắc chắn rằng các nghĩa vụ của khách hàng để thanh
toán đúng hạn và cung cấp bảo lãnh và xác nhận .
Nghiên cứu của Hussain, 1985 chỉ ra rằng các quyết định về tín dụng ngân
hàng nên tập trung vào các tài liệu được yêu cầu từ khách hàng trước khi cho vay,

và tìm hiểu về điều kiện tài chính của khách hàng, đánh giá các tài sản thế chấp cho
23
các mục đích cho vay, nghiên cứu kết luận rằng để cóthể cho vay phải có một
nghiên cứu xem xét.
Nghiên cứu của Tarawneh, 2002 nhằm mục đích tìm kiến các giải pháp giải
quyết vấn đề trước kiếm giải pháp cho các vấn đề phải đối mặt với việc cấp tín
dụng ngân hàng, nghiên cứu làm rõ rằng cần phải chú ý quản lý để cung cấp định
hướng và hướng dẫn cho khách hàng để đầu tư tiền của họ, công bố nhận thức của
ngân hàng trong số tất cả các nhóm, phát triển nguồn lực con người trong hoạt động
tại các ngân hàng thương mại, cần phải xem xét lại các chính sách tín dụng của các
ngân hàng thương mại để phù hợp với thực tế của tình hình kinh tế.
Nghiên cứu của Althaher và những người khác, 2007 cho thấy những lý do
quan trọng nhất về việc sút kém nợ tại các ngân hàng Palestine: kết quả đầy đủ về
nghiên cứu tín dụng, thiếu thông tin, thiếu theo dõi khách hàng sau khi cấp cơ sở
vật chất, không sử dụng khách hàng cho một khoản vay cho mục đích mà nó đã
được cấp, mở rộng phi lý trong đầu tư, và các thay đổi trong hành vi của khách
hàng và uy tín.
Nghiên cứu của Kharboush và Abadi, 2004 trong đó xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu suất của các danh mục cho vay và cơ sở tín dụng cho lĩnh vực ngân
hàng của Jordan, và nghiên cứu đã kết luận một mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất
của danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại và đầu tư và giữa: kích thước
của các ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn, của việc sử dụng các khoản tiền gửi cho vay,
lợi nhuận trung bình trên danh mục cho vay, tỷ lệ chi tiêu cho quảng cáo.
Nghiên cứu của Thaher và Alamrat, 2006 nhằm kiểm tra phạm vi cấp tín
dụng, giai đoạn trước khi cấp tín dụng và giai đoạn thực hiện cấp tín dụng và hậu
cấp tín dụng, và các bên liên quan như các chi nhánh ngân hàng, quản lý cơ sở vật
chất và quản lý cấp cao, Các kết quả cho thấy không có mối quan hệ có ý nghĩa
thống kê giữa mỗi giai đoạn cấp tín dụng giai đoạn tín dụng và thực hiện cấp tín
dụng và giữa các cơ sở không bền vững, mặt khác, những khuyến nghị quan trọng
nhất để kích hoạt sự kiểm soát tăng hiệu quả của việc thu thập.

24
Nghiên cứu của Malla và Thaher, 1999 xác định mức độ chấp nhận của ban
quản trị ngân hàng trên các tiêu chí khách quan để đánh giá các điều kiện của khách
hàng cho các cơ sở tín dụng trực tiếp, nghiên cứu giải thích rằng người quản lý
trong các ngân hàng Jordanian thực tế sử dụng một tập hợp các tiêu chí như tài
chính, kế toán, marketing, thương mại, kinh tế và hành chính, nhưng các tiêu chuẩn
quy phạm pháp luật là quan trọng hơn so với các tiêu chuẩn khác.
Nghiên cứu của Abu Muammar, 2007kiểm tra chất lượng và tính khách quan
của các cơ sở tín dụng được cung cấp, và mức độ mà các ngân hàng chuẩn bị
nghiên cứu khả thi cho các dự án được tài trợ ở Palestine, ngoài vai trò của ngân
hàng trong việc phát triển các ngành kinh tế khác nhau từ quan điểm của các chủ sở
hữu và quản lý của các công ty, nghiên cứu còn đưa ra kết luận rằng chất lượng và
tính khách quan của các khoản bảo lãnh là khác nhau theo thành phần kinh tế.
Nghiên cứu khuyến cáo rằng các ngân hàng cần chuẩn bị nghiên cứu tính khả thi
cho các dựán tài chính.
Nghiên cứu của Al-Hajj, 2004cho biết các tiêu chuẩn cấp cơ sở tín dụng trực
tiếp trong các ngân hàng Hồi giáo Palestine, nghiên cứu cho thấy rằng tiêu chuẩn
quan trọng nhất là khả năng thanh toán, bảo lãnh, lợi nhuận và nghiên cứu tính khả
thi cho các dự án.
1.3.2. Công trình nghiên cứu trong nước
Ở đề tài này ta sẽ nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam ở khía cạnh tổng quan của toàn ngân hàng. Dựa
trên các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để tìm ra các giải pháp mở rộng được
quy mô cho vay một cách an toàn, từ đó mà nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển
mạng lưới, phát triển thương hiệu, nâng cao vị thế củaNgân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam trên thị trường. Nhằm giúp ngân hàng đạt được những mục tiêu
chiến lược đã đề ra. Đề tài có tham khảo một số tài liệu trước đây từng nghiên cứu
về đề tài liên quan như:
Đinh Ngọc Dương (2008), “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHTM cổ phần VPBank Thanh Xuân”, chuyên đề tốt nghiệp. Bài viết phân tích về

25
tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Thanh Xuân trong 3 năm 2005-2007. Qua phân tích và tìm hiểu
thực tế tại ngân hàng tác giả đã có những nhận xét, đánh giá và đưa ra những giải
pháp, kiến nghị để phát triển hoạtđộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Thanh Xuân. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ giới hạn tại
chi nhánh VPBank Thanh Xuân cũng như theo sự biến đổi của thị trường trong
những năm gần đây và việc thay đổi trong nội bộ lẫn cơ cấu của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam khiến cho nghiên cứu này không còn mang nặng tính thực
tiễn nữa.
Nguyễn Thị Duyên (2014), “Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Việt nam Thịnh Vượng, Chi nhánh chuẩn
Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, TPHCM giai đoạn 2014-2017”, chuyên đề tốt nghiệp. Bài
viết phân tích về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh chuẩn Thạnh Mỹ Lợi, quận 2,
TPHCM giai đoạn 2011-2013. Qua phân tích và tìm hiểu thực tế, tác giả đã có
những nhận xét, đánh giá và đưa ra những giải pháp, để định hướng phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam, Chi nhánh chuẩn Thạnh Mỹ Lợi.Qua nghiên cứu này tác giả chỉ ra được tổng
quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và Chi nhánh chuẩn Thạnh Mỹ
Lợi trong những năm gần đây, qua đó đánh giá được mức độ hoàn thiện bộ máy
quản lý, các hoạt động kinh doanh chính và đặc điểm cơ sở vật chất và trang thiết bị
của Ngân hàng. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của hoạt động cấp tín dụng này. Và đã đưa ra một số giải pháp đối với Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thạnh Mỹ Lợi và nhân viên hoạt
động tín dụng cá nhân, nhằm gia tăng hiệu quả cấp tín dụng trong hoạt động cho
vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ nói tới hoạt động
cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm, đây chỉ là một bộ phận trong hoạt động cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nên nghiên cứu này

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×