Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN: phương pháp giải bài tập nhiệt học vật lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.96 KB, 14 trang )

Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
PhÇn mét :®Ỉt vÊn ®Ị
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kó thuật quan trọng. Sự phát triển của
khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của
khoa học kó thuật. Vì vậy những hiểu biết và nhận thức vật lí có giá trò to lớn trong
đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước.
Môn Vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
trường THCS. Chương trình Vật lí THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một
hệ thống kiến thức Vật lí cơ bản ở trình độ PTCS, bước đầu hình thành ở học sinh
những kó năng cơ bản phổ thông và thói quen làm việc khoa học, góp phần hình
thành ở học sinhï các năng lực nhận thức và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu
giáo dục THCS đã đề ra.
Môn Vật lí ở THCS có vò trí cầu nối quan trọng, một mặt nó phát triển, hệ
thống hóa các kiến thức, kó năng và thái độ mà học sinh đã lónh hội và hình thành
ở tiểu học; mặt khác nó góp phần chuẩn bò cho học sinh những kiến thức, kó năng
và thái độ cần thiết để tiếp tục học lên THPT và THCN, học nghề hoặc đi vào các
lónh vực lao động sản xuất đòi hỏi những hiểu biết nhất đònh về Vật lí.
Ta đã biết ở giai đoạn 1 (lớp 6 và lớp 7) do khả năng tư duy của học sinh
còn hạn chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều nên SGK chỉ đề cập đến những
khái niệm, những hiện tượng vật lí quen thuộc thường gặp hằng ngày. Ở giai đoạn
2 (lớp 8 và lớp 9) khả năng tư duy của các em đã phát triển, đã có một số hiểu
biết ban đầu về các khái niệm cũng như các hiện tượng Vật lí hằng ngày. Do đó
việc học tập môn Vật lí ở lớp 8 đòi hỏi cao hơn, nhất là những bài toán phần
Nhiệt học.
Qua nhiều năm giảng dạy Vật lí 8 bản thân tôi nhận thấy: Các bài toán
Nhiệt học chiếm một nửa chương trình vật lí 8 và đây là loại toán các em gặp rất
nhiều lúng túng khi giải loại toán này. Từ đó dẫn đến việc tiếp thu kiến thức của
các em gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng dạy và học Để
khắc phục điều đó tôi đã mạnh dạn đưa ra “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN


NHIỆT HỌC VẬT LÝ 8”. Sau đây tôi xin trình bày sáng kiến của mình về:
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN NHIỆT HỌC VẬT LÝ 8”.
Nguyễn Hữu Thứ - 1 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
Xin mời Hội đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo và
đóng góp ý kiến!
II/.THỰC TRẠNG :
1. Thuận lợi
* Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi có được những thuận lợi như:
- Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được áp dụng rộng rãi ở các cấp học.
- Nhà trường đã tạo điều kiện để các môn học được ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy – học.
- Vật lí học là môn học rất thực tiễn, gắn liền với những hiện tượng thường
xảy ra hằng ngày nên rất lôi cuốn học sinh tìm hiểu.
2. Khó khăn:
a. Khó khăn khách quan:
- Hiểu biết về nhiệt của các em còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm, lúng túng
từ đó không nắm vững kiến thức, kó năng cơ bản, đònh luật, công thức nên khó mà
giải được một bài toán về nhiệt học lớp 8.
- Đa số các em chưa có đònh hướng chung về phương pháp học lí thuyết, biến
đổi công thức, hay phương pháp giải một bài toán Vật lí.
- Kiến thức toán còn hạn chế nên không thể tính toán được mặc dù có thể đã
thuộc lòng công thức.
b. Khó khăn chủ quan:
- Đọc đề chưa kó, khả năng phân tích, tổng hợp đề còn yếu nên gặp nhiều
lúng túng và không thể giải được bài toán.
- Một số em không thuộc công thức và kí hiệu các đại lượng trong bài toán,
từ đó không biết tóm tắt và đổi ra đơn vò cơ bản. Một số khác không biết biến đổi
công thức, còn nhầm lẫn giữa nhiệt độ cuối với nhiệt độ cân bằng …
- Đa số các em chưa có thói quen đònh hướng cách giải một cách khoa học

trước những bài toán nhiệt học.
Kết quả khảo sát phần Nhiệt học lớp 8 năm học 2004 – 2005 như sau:
Số
HS
Dưới TB TB Khá Giỏi
SL % SL % SL % SL %
46 17 36,9 25 54,3 5 10,8 1 2,2
Nguyễn Hữu Thứ - 2 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
phÇn hai gi¶i qut vÊn ®Ị
Những bài toán Nhiệt học được gói gọn trong chương II lớp 8 bao gồm
những bài toán đònh tính và những bài toán đònh lượng, hoặc kết hợp giữa đònh
tính và đònh lượng. Đây là những dạng toán hoàn toàn mới lạ đối với học sinh lớp
8. Vì vậy phải tập dần cho các em có kó năng đònh hướng giải một cách có hệ
thống, khoa học, dễ dàng thích ứng với các bài toán đa dạng và phức tạp hơn sau
này.
Để khắc phục những nhược điểm đã nêu ở trên tôi đã đưa ra một số giải
pháp cần thiết cho học sinh bước đầu có phương pháp cơ bản để giải loại toán
này.
1. Thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra học sinh việc ghi nhớ kí hiệu và
đơn vò của các đại lượng:
Khối lượng: m (kg)
Nhiệt độ đầu: t
1
(
0
C hoặc K)
Nhiệt độ cuối: t
2
(

0
C hoặc K)
Độ tăng nhiệt độ:

t = t
2
– t
1
(
0
C hoặc K)
Nhiệt dung riêng: c (J/kg.K)
Nhiệt lượng thu vào hoặc toả ra: Q (J)
Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu: q (J/kg).
Công do nhiên liệu sinh ra: A (J)
Hiệu suất: H (%)
Khối lượng riêng: D ( kg/m
3
)
Thể tích: V (m
3
).
2. Giúp học sinh nắm vững nguyên lí truyền nhiệt, các khái niệm, công
thức:
* Trước hết giúp học sinh hiểu được nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên
phụ thuộc vào những yếu tố nào?
+ Khối lượng: m
+ Độ tăng nhiệt độ:

t = t

2
– t
1
(t
1
là nhiệt độ ban đầu, t
2
là nhiệt độ cuối)
+ Nhiệt dung riêng của chất làm vật: c
Nhiệt lượng vật thu vào: Q = cm.

t
Nguyễn Hữu Thứ - 3 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
* Nguyên lí truyền nhiệt: Khi có hai vật trao đổi nhiệt với nhau thì:
+ Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn.
+ Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau thì
ngừng lại.
+ Nhiệt lượng do vật này toả ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào.
Q
toả ra
= Q
thu vào
Nhiệt lượng toả ra cũng được tính bằng công thức Q = cm.

t, nhưng trong
đó

t = t
1

– t
2
(t
1
là nhiệt độ ban đầu, t
2
là nhiệt độ cuối). Phần này là phần cốt lõi
để giải toán và đi đến kết quả nên đối với học sinh yếu mặc dù thuộc công thức
nhưng vẫn gặp khó khăn. Học sinh phải nắm vững vật toả nhiệt và vật thu nhiệt
cũng như nhiệt độ đầu, nhiệt độ cuối và nhiệt độ cân bằng. Tôi đã giao nhiêm vụ
cho những em khá kèm em yếu để phát huy vai trò của đôi bạn cùng tiến.
* Năng suất toả nhiệt của nhiên liệu (q)
Đại lượng vật lí cho biết nhiệt lượng toả ra khi 1 kg nhiên liệu bò đốt cháy
hoàn toàn được gọi là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu.
Công thức tính nhiệt lượng toả ra khi nhiên liệu bò đốt cháy:
Q = q.m
Ví dụ 1: Người ta bỏ một thỏi kim loại có khối lượng 0,350kg đã được nung nóng
tới 120
0
C vào một nhiệt lượng kế đang chứa 0,345 kg nước ở nhiệt độ 20
0
C. Nhiệt
độ khi có cân bằng là 30
0
C. Xác đònh tên kim loại nói trên. Cho biết c
nước
=
4200J/kg.K, c
Fe
= 460J/kg.K, c

Cu
= 380J/kg.K, c
Al
= 880J/kg.K, c
Pb
= 130J/kg.K.
3. Cho học sinh đọc kó đề bài, sau đó hướng dẫn học sinh phân tích đề:
GV cho học sinh đọc đề vài lần rồi hỏi:
+ Bài toán cho biết những đại lượng nào?
+ Cần phải tìm đại lượng nào?
+ Tóm tắt bằng kí hiệu các đại lượng đã biết và đại lượng phải tìm?
Cho biết:
Kim loại (toả nhiệt):
m
1
= 0,350 kg
t
1
= 120
0
C
t = 30
0
C
Nguyễn Hữu Thứ - 4 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
Nước (thu nhiệt):
m
2
= 0,345 kg

c
2
= 4200J/kg.K
t
2
= 20
0
C
t = 30
0
C
Phải tìm: c
1
= ?
+ Gọi vài HS đọc lại đề bài (dựa vào tóm tắt để đọc).
4. Xây dựng lập luận: Tìm mối quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ
kiện đã cho.
+ Trong hệ này vật nào toả nhiệt, vật nào thu nhiệt? ( Thỏi kim loại toả
nhiệt, nước thu nhiệt). Để giải được bài toán này ta cần phải thực hiện các bước
nào? p dụng những công thức nào? (Tính nhiệt lượng do thỏi kim loại toả ra
(Q
1
), sau đó tính nhiệt lượng do nước thu vào (Q
2
). p dụng phương trình cân bằng
nhiệt Q
toả ra
= Q
thu vào
từ đó tìm được c = ?

5. Cho học sinh tiến hành giải bài toán: Lưu ý cho học sinh tiến hành
giải bằng các phương trình chữ trước. Sau đó thu gọn phương trình chữ rồi
mới thế số liệu vào để tìm kết quả cuối cùng.
Nhiệt lượng do thỏi kim loại toả ra khi hạ nhiệt độ từ 120
0
C xuống 30
0
C là:
Q
1
= c
1
.m
1
.

t = c
1
.m
1
. (t
1
– t)
Nhiệt lượng do nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ 20
0
C lên đến 30
0
C là:
Q
1

= c
2
.m
2
.

t = c
2
.m
2
. (t – t
2
)
Vì trong nhiệt lượng kế nên nhiệt lượng do thỏi kim loại toả ra bằng nhiệt lượng
do nước thu vào nên theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q
toả ra
= Q
thu vào
hay Q
1
= Q
2
c
1
.m
1
. (t
1
– t) = c

2
.m
2
. (t – t
2
)
Suy ra nhiệt dung riêng của miếng kim loại là:
c
1
=
)(
)(
11
222
ttm
ttmc


=
90.350,0
10.345,0.4200
= 460 J/kg.K
Nguyễn Hữu Thứ - 5 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
Vậy kim loại đó là sắt.
6. Kiểm tra – biện luận:
Giúp HS kiểm tra lại xem cách giải trên đã đúng chưa?
Có đúng với thực tế không?
Đơn vò có phù hợp chưa? - Có cùng thứ nguyên không?
Còn cách giải nào khác nữa hay không?

***************************
Ví dụ 2: Thả một quả cầu bằng đồng có khối lượng 630g đã được nung nóng tới
150
0
C vào một cốc nước ở nhiệt độ 30
0
C. Sau một thời gian nhiệt độ cuối cùng
của hệ là 50
0
C. Coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho nhau. Tính khối
lượng nước. Cho biết c
nước
= 4200J/kg.K, c
Cu
= 380J/kg.K.
Tương tự như ở ví dụ 1, tôi yêu cầu HS đọc kó đề bài. Sau đó hỏi:
+ Bài toán cho biết những đại lượng nào?
+ Cần phải tìm đại lượng nào?
+ Tóm tắt bằng kí hiệu các đại lượng đã biết và đại lượng phải tìm?
Cho biết:
Quả cầu:
m
1
= 0,630 kg
t
1
= 150
0
C
c

1
= 380J/kg.K
t = 50
0
C
Nước:
c
2
= 4200J/kg.K
t
2
= 30
0
C
t = 50
0
C
m
2
= ?
+ Gọi vài HS đọc lại đề bài (dựa vào tóm tắt để đọc).
Xây dựng lập luận: Tìm mối quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện
đã cho.
+ Trong hệ này vật nào toả nhiệt, vật nào thu nhiệt? (Quả cầu toả nhiệt,
nước thu nhiệt). Để giải được bài toán này ta cần phải thực hiện các bước nào? p
dụng những công thức nào? (Tính nhiệt lượng do quả cầu toả ra (Q
1
), sau đó tính
Nguyễn Hữu Thứ - 6 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8

nhiệt lượng do nước thu vào (Q
2
). p dụng phương trình cân bằng nhiệt Q
toả ra
=
Q
thu vào
từ đó tìm được m
2
= ?
Cho học sinh tiến hành giải bài toán: Lưu ý cho học sinh tiến hành giải bằng
các phương trình chữ trước. Sau đó thu gọn phương trình chữ rồi mới thế số
liệu vào để tìm kết quả cuối cùng.
Nhiệt lượng do quả cầu toả ra khi hạ nhiệt độ từ 150
0
C xuống 50
0
C là:
Q
1
= c
1
.m
1
.

t = c
1
.m
1

. (t
1
– t)
Nhiệt lượng do nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ 30
0
C lên đến 50
0
C là:
Q
1
= c
2
.m
2
.

t = c
2
.m
2
. (t – t
2
)
Coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho nhau nên theo phương trình cân
bằng nhiệt ta có:
Q
toả ra
= Q
thu vào
hay Q

1
= Q
2

c
1
.m
1
. (t
1
– t) = c
2
.m
2
. (t – t
2
)
Suy ra khối lượng của quả cầu là:
m
2
=
( )
( )
22
111

ttc
ttmc



=
20.4200
100.630,0.380
= 0,285kg = 285g
Kiểm tra – biện luận:
Giúp HS kiểm tra lại xem cách giải trên đã đúng chưa?
Có đúng với thực tế không?
Đơn vò có phù hợp chưa? - Có cùng thứ nguyên không?
Còn cách giải nào khác nữa hay không?
Trên đây là hai ví dụ về hệ chỉ có hai vật trao đổi nhiệt với nhau.
Đối với dạng toán mà hệ gồm ba hay bốn vật trao đổi nhiệt với nhau thì sao?
Ví dụ 3: Đổ 738 g nước ở nhiệt độ 15
0
C vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có
khối lượng 100g, rồi thả vào đó một miếng đồng có khối lượng 200g ở nhiệt độ
100
0
C. Sau một thời gian nhiệt độ cuối cùng của hệ là 17
0
C. Tính nhiệt dung
riêng của đồng. Cho biết c
nước
= 4200J/kg.K
Tương tự như ở hai ví dụ trên, tôi yêu cầu HS đọc kó đề bài. Sau đó hỏi:
+ Bài toán cho biết những đại lượng nào?
Nguyễn Hữu Thứ - 7 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
+ Cần phải tìm đại lượng nào?
+ Tóm tắt bằng kí hiệu các đại lượng đã biết và đại lượng phải tìm?
Cho biết: Nhiệt độ cân bằng của hệ là t = 17

0
C
Miếng đồng:
m
1
= 200 g = 0,2kg
t
1
= 100
0
C
Nước:
c
2
= 4200J/kg.K
t
2
= 15
0
C
m
2
= 738g = 0,738kg.
Nhiệt lượng kế:
t
3
= 15
0
C
m

3
= 100g = 0,1kg.
c
1
= ?
+ Gọi vài HS đọc lại đề bài (dựa vào tóm tắt để đọc).
Xây dựng lập luận: Tìm mối quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện đã
cho.
+ Trong hệ này có mấy vật trao đổi nhiệt với nhau? (3 vật), đó là những vật
(chất) nào? ( đồng – nước – nhiệt lượng kế bằng đồng), vật nào toả nhiệt, vật nào
thu nhiệt? (Miếng đồng toả nhiệt, nước và nhiệt lượng kế thu nhiệt). Để giải được
bài toán này ta cần phải thực hiện các bước nào? p dụng những công thức nào?
(Tính nhiệt lượng do miếng đồng toả ra (Q
1
), sau đó tính nhiệt lượng do nước (Q
2
)
và nhiệt lượng kế (Q
3
) thu vào. p dụng phương trình cân bằng nhiệt Q
toả ra
= Q
thu vào
từ đó tìm được c
1
= ?
Giải
Nhiệt lượng do miếng đồng toả ra khi hạ nhiệt độ từ 100
0
C xuống 17

0
C là:
Q
1
= c
1
.m
1
.

t = c
1
.m
1
. (t
1
– t)
Nhiệt lượng do nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ 15
0
C lên đến 17
0
C là:
Q
1
= c
2
.m
2
.


t = c
2
.m
2
. (t – t
2
)
Nhiệt lượng do nhiệt lượng kế thu vào khi tăng nhiệt độ từ 15
0
C lên đến 17
0
C là:
Q
3
= c
1
.m
3
.

t = c
1
.m
3
. (t – t
3
) (do c
1
= c
3

vì là đều là đồng)
Nguyễn Hữu Thứ - 8 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
Vì trong nhiệt lượng kế nên nhiệt lượng do miếng đồng toả ra bằng nhiệt lượng do
nước và nhiệt lượng kế thu vào nên theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q
toả ra
= Q
thu vào

hay Q
1
= Q
2
+ Q
3


c
1
.m
1
. (t
1
– t) = c
2
.m
2
. (t – t
2

) + c
1
.m
3
. (t – t
3
)


c
1
.m
1
. (t
1
– t) = (t – t
2
). (c
2
.m
2
+ c
1
.m
3
) (do t
2
= t
3
= 15

0
C)
Thay số vào phương trình trên ta tính được
c
1


377 J/kg.K
Vậy nhiệt dung riêng của đồng là: 377 J/kg. K
Kiểm tra – biện luận:
Giúp HS kiểm tra lại xem cách giải trên đã đúng chưa?
Có đúng với thực tế không?
Đơn vò có phù hợp chưa? - Có cùng thứ nguyên không?
Còn cách giải nào khác nữa hay không?
PhÇn ba : KÕt qu¶
Sau vai năm áp dụng các giải pháp trên tôi thấy kết quả học sinh giải bài
toán nhiệt học lớp 8 khả quan hơn nhiều. Những HS yếu đã biết cách giải những
bài toán cơ bản này. Những HS khá – giỏi đã làm rất tốt và tự tin hơn khi gặp
những bài toán khó. Nhìn chung các em đều cảm thấy thích thú và tự tin hơn khi
giải bài toán nhiệt học. Qua việc giải hệ thống bài tập, học sinh được trang bò cho
mình những kó năng xử lí tình huống và rèn luyện cách tổng hợp kiến thức giúp
học sinh hiểu và nắm sâu hơn phần lí thuyết. §ång thêi qua gi¶i bµi tËp VËt Lý gióp
häc sinh «n tËp ®µo s©u, më réng kiÕn thøc, dÉn ®Õn kiÕn thøc míi, rÌn lun kÜ
n¨ng, vËn dơng lý thut vµo thùc tiƠn, rÌn lun thãi quen vËn dơng kiÕn thøc, ph¸t
huy tính tù lùc cđa häc sinh gãp phÇn lµm ph¸t triĨn t duy s¸ng t¹o, ®ång thêi kiĨm
tra møc ®é n¾m v÷ng kiÕn thøc cđa häc sinh.
Tôi thấy chất lượng dạy và học được cải tiến rõ rệt: Học sinh tích cực, chủ
động hơn, lớp học trở nên sôi động hơn và đặc biệt là học sinh có hứng thú học
tập, phát triển được tư duy của người học.
Kết quả khảo sát cuối chương nhiệt học năm học 2007 – 2008 như sau:

Nguyễn Hữu Thứ - 9 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
Số
HS
Dưới TB TB Khá Giỏi
SL % SL % SL % SL %
47 8 17 28 59,5 8 17 3 6,3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để chất lượng dạy và học được nâng cao người giáo viên cần phải nắm rõ
đặc điểm hoạt động của học sinh, để từ đó đònh ra phương pháp dạy cho phù hợp.
Một mặt người giáo viên phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo nhằm cải tiến cách
dạy của mình. Trước hết muốn hướng dẫn tốt một tiết bài tập cho học sinh, người
giáo viên phải xây dựng cho mình một số nhiệm vụ sau:
- Phải nghiên cứu lí luận dạy học về bài tập và giải bài tập. Thông qua việc
giải bài tập phần Nhiệt học 8 phải xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập từ dễ
đến khó.
- Các bài tập phải đa dạng về thể lọai, các kiến thức toán - lí phải phù hợp
với trình độâ của học sinh.
- Phải hướng dẫn học sinh phân tích thật kó kiến thức trong sách giáo khoa
và các kiến thức có liên quan đến bài tập mà bài tập yêu cầu.
* N¾m ch¾c ph¬ng ph¸p gi¶i bµi tËp VËt Lý.
- Trước hết phải tìm hiểu đề.
- Xem xét hiện tượng Vật lí được đề cập dựa vào kiến thức Vật lí nào để
tìm mối quan hệ có thể có của đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm sao cho có
thể tìm thấy mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với đại lượng đã cho vµ đại lượng
ph¶i t×m.
- GV ph¶i híng dÉn häc sinh c¸c ho¹t ®éng chÝnh cđa viƯc gi¶i bµi tËp VËt lý .
+ T×m hiĨu ®Çu bµi
+ Ph©n tÝch hiƯn tỵng
+ X©y dùng lËp ln

+ BiƯn ln
* Xây dựng lập luận trong giải bài tập: Lµ mét bíc hÕt søc quan träng, đßi hái
HS ph¶i vËn dơng nh÷ng ®Þnh lt VËt lý, nh÷ng qui t¾c, nh÷ng c«ng thøc ®Ĩ thiÕt lËp
Nguyễn Hữu Thứ - 10 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
mèi quan hƯ gi÷a ®¹i lỵng cÇn t×m, hiƯn tỵng cÇn gi¶i thÝch hay dù ®o¸n víi nh÷ng
®iỊu kiƯn ®· cho trong ®Çu bµi.
* GV híng dÉn HS cã mèi quan hƯ gi÷a viƯc n¾m v÷ng kiÕn thøc vµ gi¶i bµi tËp
VËt Lý.
Tøc lµ GV gióp HS n¾m v÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n thËt kÜ, thËt s©u, ®Õn viƯc gi¶i
bµi tËp VËt lý mét c¸ch linh ho¹t. HS biÕt vËn dơng kiÕn thøc ®Ĩ gi¶i qut c¸c vÊn ®Ị
®Ỉt ra, ®ỵc rÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp c¬ b¶n, ®ång thêi rÌn lun t duy vµ tÝnh tù lËp cđa
häc sinh gióp häc sinh chđ ®éng t×m ®Õn kiÕn thøc vµ øng dơng kiÕn thøc vµo gi¶i bµi
tËp VËt Lý mét c¸ch thµnh th¹o.
Mn ®¹t kÕt qu¶ tèt b»ng c¸c bµi kiĨm tra kh¶o s¸t HS, GV cÇn lùa chän mét
hƯ thèng bµi tËp tháa m·n c¸c yªu cÇu: Bµi ®i tõ dƠ ®Õn khã, tõ ®¬n gi¶n ®Õn phøc
tạp. HƯ thèng bµi tËp bao gåm nhiỊu thĨ lo¹i bµi tËp nh bµi tËp vËn dơng, bµi tËp
s¸ng t¹o, bµi tËp cã thõa hc thiÕu d÷ kiƯn. Bµi tËp cã nhiỊu c¸ch gi¶i kh¸c nhau. Tõ
1 bµi tËp cã thĨ ra c¸c bµi tËp kh¸c nh bá bít hc thªm d÷ kiƯn ®Ĩ cã nhiỊu bµi tËp
kh¸c. Gi¸o viªn ph¶i dù kiÕn chi tiÕt kÕ ho¹ch sư dơng hƯ thèng bµi tËp ®· lùa chän,
lµm sao trong tiÕt bµi tËp c¸c em cđng cè ®c nhiỊu kiÕn thøc vµ say sa , høng thó
trong viƯc gi¶i bµi tËp.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu xây dựng nhưng sáng kiến của tôi vẫn
không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa
học và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến này ngày một hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Hữu Thứ - 11 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
MUC LỤC
Phần I . Đặt vấn đề

I.Lý do chọn đề tài
II.Thực trạng
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
Phần II. Giải quyết vấn đề
1.Thường xun nhắc nhở học sinh , Kiểm tra học sinh việc ghi nhớ ký hiệu
và đơn vị của các đại lượng
2.Giúp học sinh nắm vững ngun lý truyền nhiệt , các khái niệm cơng thức
3.Cho học sinh đọc kỹ đề bài . sau đó hướng dẫn học sinh phân tích đề
4. Xây dựng lập luận
5. Cho học sinh tiến hành giải bài tốn
6. Kiểm tra biện luận
Phần III. Kết quả và rút ra bài học
Nguyễn Hữu Thứ - 12 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa vật lý 8
2. Sách giáo viên vật lý 8
3. Sách bài tập vật lý 8
4. Sách giải bài tập vật lý 8
5. Sách 121 bài tập vật ký 8
6. Sách 200 bài tập vật lý 8
7. Sách để học tốt vật lý 8
Nguyễn Hữu Thứ - 13 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh
Phương pháp giải bài tËp Nhiệt học Vật lí 8
NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM KHẢO
Nguyễn Hữu Thứ - 14 - Trường THCSû Thò Trấn Đông Anh

×