đại học quốc gia hà nội
trờng đại học khoa học tự nhiên
KHOA HểA HC
=== ===
CAO HONG
NGHIấN CU PHN LP, XC NH CU TRC
V KHO ST HOT TNH SINH HC CA CC HP
CHT PHENOLIC T CY
ALPINIA PINNANENSIS T. L. WU ET SENJEN
(ZINGIBERACEAE)
Chuyờn ngnh: Hoỏ hc hu c
Mó s: 60 44 27
luận VĂN thạc sĩ khoa học
Cỏn b hng dn: PGS. TS. Phan Minh Giang
H Ni 2009
1
®¹i häc quèc gia hµ néi
trêng ®¹i häc khoa häc tù nhiªn
KHOA HÓA HỌC
=== ===
CAO HOÀNG
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC HỢP
CHẤT PHENOLIC TỪ CÂY
ALPINIA PINNANENSIS T. L. WU ET SENJEN
(ZINGIBERACEAE)
luËn V¡N th¹c sÜ khoa häc
Hà Nội – 2009
2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành tại Phòng thí nghiệm Hoá
học các hợp chất thiên nhiên, Bộ môn Hoá hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn
chân thành đến:
GS. TSKH Phan Tống Sơn đã tạo các điều kiện nghiên cứu thuận lợi
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
PGS. TS Phan Minh Giang đã tin tưởng giao đề tài, tận tình hướng dẫn
và tạo các điều kiện nghiên cứu thuận lợi tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Cử nhân khoa học Trần Thị Hiền đã cùng cộng tác với tôi trong việc
tiến hành các thí nghiệm thuộc đề tài luận văn.
Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, các
nghiên cứu sinh, các bạn học viên cao học K18 và các em sinh viên trong
Phòng thí nghiệm Hoá học các hợp chất thiên nhiên đã tạo môi trường nghiên
cứu khoa học thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Học viên
Cao Hoàng
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ….… ….……...………………………………………………………….….1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...….................................................................. ....... 2
1.1. Khái quát về chi Alpinia (Zingiberaceae)……….………………… …….2
1.1.1 Đặc điểm thực vật học …………………………………………………2
1.1.2 Chi Alpinia (Zingiberaceae) ở Việt Nam…..……………………..…… 3
1.1.3 Alpinia pinnanensis T. L. Wu et Senjen (Zingiberaceae)...………….5
1. 2 Các nghiên cứu về hoá học và hoạt tính sinh học của các hợp chất
phenolic chi Alpinia (Zingiberaceae) ……………………….…..……………6
1.3 Các nghiên cứu hoá học và hoạt tính sinh học của một số hợp chất khác
từ chi Alpinia (Zingiberaceae) ………………………………………………21
CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………...…....25
2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu .………………………………………………..…25
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..…………………………….………………..25
2.2.1 Các phương pháp xử lý mẫu và chiết ……...……………………….…....25
2.2.2 Các phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp
chất .…………………………………………………………………..…….. 26
2.2.3 Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc … ..…………………...………26
2.3 Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học chống oxi hóa ……..…….…26
CHƯƠNG 3: PHẦN THỰC NGHIỆM ……………………………...…………...…… 28
3.1 Thiết bị và hoá chất ……….………………….………………………… 28
3.2. Nguyên liệu thực vật…..….……………………….........……………… 29
3.3. Điều chế các phần chiết từ thân rễ cây Alpinia pinnanensis …..…..….. 29
3.4 Phân tích thành phần các phần chiết bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
(TLC) ……………..…………………………………………………………30
3.4.1 Phần chiết n -hexan ( AP1 )…………………...…..……………………. 30
4
3.4.2 Phần chiết điclometan ( AP2 ) …………………..……………..……… 31
3.4.3 Phần chiết etyl axetat ( AP3 )……………………..….….. …………… 31
3.5 Phân tách sắc ký các phần chiết và phân lập các hợp chất .………… 31
3.5.1 Phân tách phần chiết n -hexan ( AP1 ) ………………… ……………… 31
3.5.2 Phân tách phần chiết điclometan ( AP2 ) ................................................32
3.5.3 Phân tách phần chiết etyl axetat ( AP3 )..…….…………………..…. ....33
3.6 Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất được phân lập…….…... 34
3.7 Thử hoạt tính chống oxi hóa, hoạt tính quét gốc tự do DPPH…………..36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..……………....……………………38
4.1 Đối tượng nghiên cứu .…...……..……………………………………... 38
4.2 Điều chế các phần chiết từ thân rễ cây Alpinia pinnanensis .……..…… 38
4.3 Nghiên cứu thành phần hóa học của phần chiết n -hexan ( AP1 )……….. 40
4.3.1 Phân tích phần chiết n -hexan ( AP1 ) ...……… ……………………40
4.3.2 Phân tách phần chiết n -hexan ( AP1 ) ..………………..……………… .42
4.4 Nghiên cứu thành phần hóa học của phần chiết điclometan ( AP2 )…..… 45
4.4.1 Phân tích phần chiết điclometan ( AP2 ) …….………………………… 45
4.4.2 Phân tách phần chiết điclometan ( AP1 )…...………......………….….. 46
4.5 Nghiên cứu thành phần hóa học của phần chiết etyl axetat ( AP3 ).....…. 48
4.5.1 Phân tích phần chiết etyl axetat ( AP3 )…………..……… ………….. 48
4.5.2 Phân tách phần chiết etyl axetat ( AP3 )……….……… …………….. 49
4.6 Xác định cấu trúc của các hợp chất được phân lập …………......……51
4.7 Thử hoạt tính cống oxi hóa ………………...…………………………60
KẾT LUẬN … …………….....… …………………………………………… 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO …… ………………...……………………………… .64
5
CÁC CHỮ VIẾT TẮT THƯỜNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN
TLC : (Thin layer Chromatography): Sắc ký lớp mỏng
CC : (Column Chromatography): Sắc ký cột thường
FC : (Flash Chromatography): Sắc ký cột nhanh
Mini-C : (Minicolumn Chromatography): Sắc ký cột tinh chế
IR : (Infrared Spectroscopy): Phổ hồng ngoại
GC-MS : (Gas Chromatography - Mass Spectrometry): Sắc ký khí khối phổ
EI-MS : (Electron Impact Mass Spectroscopy): Phổ khối lượng va chạm điện
tử
1
H-NMR : (Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy): Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân proton
13
C-NMR : (Cacbon 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy): Phổ
cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
DEPT :(Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer): Phổ DEPT
6
MỤC LỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Các loài Alpinia ở Việt Nam
Bảng 2: Hiệu suất điều chế các phần chiết từ thân rễ cây Alpinia pinnanensis
Bảng 3: Phân tích TLC phần chiết n-hexan (AP1)
Bảng 4: Phân tích TLC phần chiết điclometan (AP2)
Bảng 5: Phân tích TLC phần chiết etyl axetat (AP3)
7
MỤC LỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1: Một số loài Alpinia (Zingiberaceae) của Việt Nam
Hình 2: Alpinia pinnanensis T. L. Wu et Senjen (Zingiberaceae)
Sơ đồ 1: Quy trình điều chế các phần chiết n-hexan (AP1), điclometan
(AP2) và etyl axetat (AP3)
Sơ đồ 2: Quá trình phân tách sắc ký phần chiết n-hexan (AP1)
Sơ đồ 3: Quá trình phân tách sắc ký phần chiết điclometan (AP2)
Sơ đồ 4: Quá trình phân tách sắc ký phần chiết etyl axetat (AP3)
Sơ đồ 5: Sự phân mảnh EI-MS của AP1.18
Sơ đồ 6: Sự phân mảnh EI-MS của AP1.22
Sơ đồ 7: Sự phân mảnh EI-MS của AP3.4
8
MỤC LỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phổ IR của AP1.11
Phụ lục 2: Phổ EI-MS của AP1.15
Phụ lục 3: Phổ
1
H-NMR của AP1.15
Phụ lục 4: Phổ
13
C-NMR và DEPT của AP1.15
Phụ lục 5: Phổ EI-MS của AP1.18.3
Phụ lục 6: Phổ
1
H-NMR của AP1.18.3
Phụ lục 7: Phổ
13
C-NMR và DEPT của AP1.18.3
Phụ lục 8: Phổ EI-MS của AP1.22
Phụ lục 9: Phổ EI-MS của AP1.20.3.2 (= AP3.4)
Phụ lục 10: Phổ
1
H-NMR của AP3.4
Phụ lục 11: Phổ
13
C-NMR và DEPT của AP3.4
Phụ lục 12: Phổ EI-MS của AP2.18
Phụ lục 13: Phổ EI-MS của AP2.11.3.3
Phụ lục 14: Phổ EI-MS của AP2.16
Phụ lục 15: Phổ EI-MS của AP3.4
Phụ lục 16: Phổ EI-MS của AP3.13.3
9
LỜI MỞ ĐẦU
Chi Riềng (Alpinia, Zingiberaceae) là một chi lớn, gồm khoảng 230
loài phổ biến khắp vùng Châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới, tạo thành một chi
lớn nhất, phổ biến nhất và phức tạp về thực vật nhất của họ Zingiberaceae. Ở
Việt Nam, nhiều loài thuộc chi này là những cây thuốc cổ truyền trong Y học
Việt Nam như Alpinia galanga, Alpinia oxyphylla, Alpinia conchigera … Một
số loài Alpinia cũng mới được phát hiện gần đây ở Việt Nam và được đưa vào
chương trình nghiên cứu hóa học các loài thực vật họ Zingiberaceae của
chúng tôi như Alpinia gagnepainii, Alpinia naponensis, Alpinia maclurei,
Alpinia pinnanensis… Nghiên cứu xác định các thành phần hoá học của chi
này có ý nghĩa đóng góp vào các hiểu biết về sự phân loại thực vật theo hoá
học của chi Alpinia cũng như các chức năng sinh học của các hợp chất được
phân lập. Trong một nghiên cứu trước các cấu trúc tổng hợp (hybrid) thú vị
giữa chalcon và điarylheptanoit cùng với các hợp chất phenolic (2′,4′-
dihydroxy-6′-methoxychalcon, 4′,6′-dimethylchalconavingenin, alpinentin,
naringenin 5-0-methyl ether và (3S,5S)-trans-3,5-dihydroxy-1,7-diphenyl-1-
hepten) và phytosterol β-sitosterol, stigmasterol và β-sitosterol-3-O-β-D-
glucopyranosid đã được phát hiện từ loài Alpinia pinnanensis được thu thập
tại Vĩnh Phúc [24]. Sau đó, cardamomin đã được phát hiện từ Alpinia
conchigera là một tác nhân chống viêm đầy triển vọng qua các nghiên cứu sự
ngăn chặn của hợp chất này lên các đường truyền tín hiệu của yếu tố phiên mã
NF-kappa B [14]. Tiếp tục nghiên cứu các thành phần hóa học của loài
Alpinia pinnanensis được thu thập tại Lào Cai trong nghiên cứu của Luận văn
này, chúng tôi mong muốn đóng góp thêm những hiểu biết mới về hoá học và
hoạt tính sinh học của loài Alpinia pinnanensis vào chi Alpinia
(Zingiberaceae) của Việt Nam.
10
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Khái quát về chi Alpinia
1.1.1 Đặc điểm thực vật học [1, 2]
Các cây thuộc chi Alpinia (chi Riềng) thuộc loại thân thảo thẳng, cao từ
0,4 – 2,5 m. Thân rễ khỏe bò dưới đất. Lá hình mác hẹp hoặc hình xoan,
thường có mũi nhọn, không cuống hoặc cuống ngắn. Bẹ lá và lưỡi bẹ cuộn
kín, dài. Cụm hoa ở dạng bông hoặc hình truỳ, các nhánh gần như không có,
có khi rất ngắn, mang một hoa (ít khi có nhánh nhỏ). Các lá bắc của các
nhánh lớn như lá bắc con của hoa có hình ống, cái này lồng vào cái kia, có
dạng phẳng hoặc lõm, thường lớn hơn lá bắc bọc ngoài, cuống hoa thường
ngắn hơn lá bắc của hoa. Hoa tạo thành tràng có nhiều màu kết hợp trắng đỏ
hoặc hồng. Đài hoa hình ống. Tràng hoa có dạng ống ngắn, thuỳ hoa hình
trứng, lõm, dạng tù. Bao phấn hình thuẫn. Trung đới dày, có mào, nhị hai,
ngắn, hình răng hoặc hình dùi lồng vào giữa chỉ nhị và cách môi hoặc không
cách môi dài hơn nhị. Các thuỳ của tràng hoa thường có dạng thuẫn, chia
thành ba, rất lõm có dạng thuyền. Hoa có hương thơm kém quyến rũ hơn so
với một số chi khác trong họ Gừng Zingiberaceae. Noãn sào có số lượng
không xác định. Quả gồm một quả mọng, khô, mở đều hoặc không mở, nhiều
hạt, có ba góc do sức ép, được bao bởi một lớp áo hạt.
Thân rễ chi Alpinia sinh trưởng khá nhanh. Từ một chồi giống ban đầu,
chúng có thể phân nhánh, đâm chồi, tăng sinh khối, phát triển thành một bụi
lớn chỉ trong một vài năm.
Ở nước ta chi Alpinia khá phong phú. Chúng sinh trưởng trong vùng
rừng núi ở hầu hết các tỉnh từ Bắc vào Nam. Một số loài được coi là đặc hữu,
ví dụ như Alpinia phuthoensis Gagnep., Alpinia tonkinensis Gagnep…
11
1.1.2 Chi Alpinia ở Việt Nam
Chi Alpinia (chi Riềng) là một chi lớn của họ Gừng (Zingiberaceae).
Theo Phạm Hoàng Hộ [4], ở Việt Nam có hơn 20 loài Alpinia khác nhau. Các
loài này được liệt kê trong Bảng 1.
Bảng 1: Các loài Alpinia ở Việt Nam [1-4]
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Vùng phân bố
1
Alpinia bracteata
Roxb. (Alpinia
blepharocalyx K.
Schum.)
Riềng bẹ,
Riềng dài lông mép
Tuyên Quang,
Ninh Binh, Lâm
Đồng
2
Alpinia breviligulata
Gagnep.
Riềng mép ngắn,
Riềng lưỡi ngắn
Cả nước
3
Alpinia chinensis
(Retz.) Roscoe.
Riềng tàu,
Lương khương
Kontum, Lâm
Đồng, Lạng Sơn,
Hà Tây, Hà Tĩnh,
Thừa Thiên -Huế
4
Alpinia conchigera
Griff.
Riềng rừng Đồng Nai
5
Alpinia gagnepainii K.
Schum.
Riềng Ganepain Hà Nam Ninh
6
Alpinia galanga (L.)
Willd.
Riềng nếp Các tỉnh miền Bắc
7
Alpinia globosa (Lour.)
Horan.
Sẹ, Mè tré
Cao Bằng, Lạng
Sơn, Lai Châu,
Vĩnh Phúc
8
Alpinia henry K.
Schum.
Riềng Henry Hà Nam Ninh
9
Alpinia laoensis
Gagnep.
Riềng Lào, Kiền Hà Tiên, Quảng Trị
10
Alpinia malaccensis
(Burm. F.) Roscoe.
Riềng Malacca
Hà Giang, Hà Tây,
Bà Rịa
11 Alpinia mutica Roxb. Riềng không múi Sài Gòn, Đồng Lai
12 Alpinia officinarum Riềng, Riềng thuốc Các tỉnh phía Bắc
12
Hance.
13
Alpinia phuthoensis
Gagnep.
Riềng Phú Thọ Phú Thọ
14
Alpinia purpurata
(Vieill) K. Schum.
Riềng tía Sài Gòn
15
Alpinia siamensis
K. Schum.
Riềng Xiêm
Bình Trị Thiên, Bà
Rịa
16
Alpinia tonkinensis
Gagnep.
Riềng Bắc bộ,
Ré Bắc bộ
Hà Nam, Nam
Định, Ninh Bình
17 Alpinia venlutina Ridl. Riềng lông
18
Alpinia zerumbet
(Pers.), Alpinia
speciosa (Wall.)
Schum. Burtt et Sm.,
Alpinia nutans Roscoe
Riềng ấm
Các tỉnh miền Bắc,
Thừa Thiên-Huế,
Bà Rịa
Trong dân gian các cây thuộc chi Alpinia không chỉ là gia vị quen thuộc
mà còn có mặt trong nhiều bài thuốc chữa các bệnh như đau dạ dày, đau
bụng, đầy hơi, khó tiêu, ỉa chảy, sốt rét, sốt nóng, nôn mửa, làm ấm tì vị và
kích thích tiêu hoá, còn được dùng để chữa các vết thương, vết loét…
Các loài Alpinia được sử dụng làm thuốc trong Y học cổ truyền Việt
Nam là Alpinia bracteata Roxb., Alpinia breviligulata Gagnep., Alpinia
chinensis (Retz.) Roscoe., Alpinia conchigera Griff., Alpinia galanga (L.)
Willd., Alpinia globosa (Lour.) Horan., Alpinia malaccensis (Burm. F.)
Roscoe., Alpinia officinarum Hance., Alpinia zerumbet (Pers.) Burtt et Sm.,
Alpinia oxyphylla Miq., Alpinia kadsumadai Hayt., Alpinia japonica Miq. [3].
13
Alpinia conchigera Griff. Alpinia purpurata K. Schum.
Alpinia zerumbet (Pers.) B. L. Alpinia officinarum Hance.
Burtt & R. M. Sm.
Hình 1 : Một số loài Alpinia (Zingiberaceae) của Việt Nam
1.1.3 Alpinia pinnanenensis T. L. Wu et Senjen (Zingiberaceae)
Cây có cuống giả dài khoảng 1,5 cm, lá hẹp mảnh 30-60 x 5-9 cm.
Nhánh hoa hình trụ 7-9 x 1,5-2,5 cm. Hoa màu vàng. Đài khoảng 3 mm, chỉ
nhị khoảng 4 mm, bao phấn khoảng 3 mm. Quả nang đỏ, hình cầu, đường
14
kính khoảng 1-2 cm, khô và giòn, bầu nhụy dạng trứng ngược, khoảng 1 mm.
Cây ra hoa vào tháng 7 cây mọc phổ biến ở Quảng Châu, Trung Quốc [7].
Hình 2 : Alpinia pinnanensis T. L. Wu et Senjen (Zingiberaceae)
Có rất nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện với các loài
Alpinia (Zingiberaceae) và đã được chúng tôi tổng kết trong một Luận án tiến
sĩ [6]. Tổng quan sau tổng kết các kết quả nghiên cứu hoá học và hoạt tính
sinh học về chi Alpinia (Zingiberaceae) trong 10 năm gần đây (1999-2009).
1.2 Các nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của các hợp chất
phenolic từ chi Alpinia (Zingiberaceae)
Bảy hợp chất đã được phân lập từ Alpinia officinarum Hance là β-
sitoterol, 1,7-diphenyl-5-ol-3-hepton (1), 1-phenyl-7-(3'-methoxy-4'-hyđroxy)
phenyl-5-ol-3-heptanon, glandin (2), kaempferol-4'-methylether (3) và axit
3,4-dihydroxylbenzoic (4). Trong số các hợp chất này axit 3,4-
dihydroxylbenzoic là chất lần đầu tiên nhận được từ Alpinia officinarum. 1-
Phenyl-7-(3′-methoxy-4′-hyđroxy)phenyl-5-ol-3-hepton và một hợp chất mới,
15
1,7-diphenyl-3-5-heptandiol-phenyl-7-(3′-methoxyl-4′-hyđroxyl) phenyl-3,5-
heptadiol đã nhận được từ 1,7-diphenyl-5-ol-3-heptanon và 1-phenyl-7-(3′-
methoxyl-4′-hydroxyl) phenyl-5-ol-3-heptanon bằng sự khử hóa [12].
O OH
1
Điarylheptanoit 7-(4'-hydroxy-3'-methoxyphenyl)-1-phenylhept-4-en-3
-on (5) (HMP) là một chất hóa học có nguồn gốc thực vật được tìm thấy trong
Alpinia officinarum. Các tính chất chống viêm của hợp chất này trên dòng tế
bào đại thực bào chuột RAW 264.7 và các tế bào đơn nhân máu người ngoại
vi (PBMC) đã được nghiên cứu in vitro. Xử lý các tế bào 264.7 RAW với
HMP (6,25-25μM) ức chế mạnh sự sản sinh nitơ oxit (NO). Hợp chất này
cũng ức chế sự giải phóng các cytokin gây viêm interleukin-1β (IL-β) và
tumor necrosis factor-α (TNF-α) gây bởi LPS từ PB-MC người in vitro. Hơn
nữa, Western blotting và sự phân tích phản ứng mạch polymerase- sự phiên
mã ngược chứng tỏ rằng HMP làm giảm protein iNOS (inducible nitric oxit
synthase) và COX-2 (cyclooxygenase-2) gây bởi LPS và sự biểu hiện mRNA
trong các tế bào RAW 264.7. Hơn nữa, điều trị HMP cũng làm giảm sự liên
kết DNA của các NF-kappa B gây ra bởi LPS trong các tế bào RAW 264.7.
Để định giá các cơ chế phân tử cho sự ức chế của các thực thể trung gian gây
viêm bởi HMP (25 μM) tác dụng của HMP trên protein kinase được hoạt hóa
bởi mitrogen p38 và P44/42 (MAPK) gây bởi LPS đã được nghiên cứu. Sự
phosphoryl hóa của p44/42 MAPK trong các tế bào RAW 264.7 được hoạt
hóa bởi LPS đã làm giảm đáng kể bởi HMP, trong khi sự hoạt hóa của p38
MAPK không bị ảnh hưởng. Các kết quả này đã cho thấy HMP đã ức chế sự
16
sản sinh NO, IL-1β và TNF-α gây bởi LPS và sự biểu hiện gen iNOS và
COX-2 bằng cách ức chế sự hoạt hóa NF-kB và sự phosphoryl hóa P44/42
MAPK [38].
OCH
3
OH
O
5
Các tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn đã cho thấy phần chiết
etanol 40% từ thân rễ Alpinia officinarum Hance có thể ức chế Staphylococcus
aureus, Streptococcus tan máu và Streptococcus preunoniae. Reductase β-
ketoacyl-ACP (FabG, EC.1.1.1.100) là một enzym chìa khóa trong các hệ
Synthase axit béo dạng II trong các vi khuẩn và xúc tác cho sự khử hóa β-
ketoacyl-ACP. Các phần chiết Alpinia officinarum đã ức chế FAbG với một
giá trị IC
50
4,47±0,1 µg/ml và mạnh hơn các chất ức chế đã được công bố
trước đó. Các nghiên cứu động học đã cho thấy sự ức chế bao gồm cả thuận
nghịch và không thuận nghịch. Các phần chiết ức chế FAbG theo một cách
thức cạnh tranh với NADPH. Cho đến nay không có chất ức chế nào được
công bố có thể thể hiện ức chế không thuận nghịch FAbG, trong khi phần
chiết etanol có thể ức chế FAbG không thuận nghịch. Sự ức chế không thuận
nghịch cho thấy 2 pha. Có thể là phần chiết Alpinia officinarum ức chế FAbG
và qua đó thể hiện hoạt tính kháng khuẩn [17].
Điều trị sự kháng kháng sinh cho các bệnh nhiễm khuẩn thường dẫn đến
phản ứng viêm của vật chủ. Các phân tử với các tính chất kháng khuẩn và
kháng viêm nhị chức có thể cho một giải pháp cho các biểu hiện lâm sàng
này. Hoạt tính nhị chức của một điarylheptanoit, 5-hyđroxy-7-(4''-hyđroxy-3-
methoxyphenyl)-1-phenyl-3-heptanon (6) được phân lập từ Alpinia
officinarum đối với khuẩn gây bệnh đường ruột Escherichia coli (EPEC) đã
17
được thông báo. Điarylheptanoit này cho các hoạt tính ức chế và diệt khuẩn
EPEC được phân lập lâm sàng và ức chế hiệu quả sự viêm gây bởi
lipopolissacarit của EPEC trong các tế bào máu đơn nhân người ngoại vi.
Phân tích docking in silico cho thấy điarylheptanoit có thể tương tác với một
đơn vị phụ A của DNA gyrase của E. coli. Các phân tử với hoạt tính nhị chức
như vậy có thể là các chất điều trị có tiềm năng cho các bệnh nhiễm khuẩn
[35].
O
OCH
3
OH
OH
6
Phần chiết 80% axeton-nước từ thân rễ Alpinia officinarum đã được phát
hiện ức chế melanogenesis trong các tế bào khối u 4A5-B16. Trong số các
hợp chất được phân lập 4 điarylheptanoit, 5-hyđroxy-1,7-diphenyl-3-heptanon
(7), 7-(3'',4''-methoxyphenyl)-1-phenylhept-4-en-3-on (8), 5-hyđroxy-7-(4''-
hydroxy-3''-methoxyphenyl)-1-phe-nyl-3-heptanon (9) và 3,5-dihyđroxy-1,7-
diphenylheptan (10) và 2 flavonol kaempferid (11) và galangin (12) ức chế
melanogenesis với các giá trị IC
50
từ 10-48 µM và một số yêu cầu về cấu trúc
của các hợp chất có hoạt tính cho sự ức chế đã được làm rõ. Ngoài ra 7-(4''-
hyđroxy-3''-methoxyphenyl)-1-phenylhept-4-en-3-on, kaempferid và galangin
ức chế sự biểu hiện mRNA của tyrosinase, tyrosinase và các protein-1 và 2
liên quan đến tyrosinase, và mức protein của một yếu tố phiên mã liên kết với
microphthalmia [23].
18
OH OH
OHO
OH
OH
OCH
3
O
10 11
OHO
OH
OH O
12
Phân tách theo định hướng thử nghiệm sinh học phần chiết metanol có
hoạt tính gây độc tế bào từ thân rễ Alpinia officinarum Hance đã phân lập
được 2 điarylheptanoit mới alpinoid D (13) và E (14), cùng với 15
điarylheptanoit đã biết khác. Hoạt tính gây độc tế bào của các điarylheptanoit
được đánh giá đối với dòng tế bào u nguyên bào thần kinh người IMR-32.
Các hợp chất trên đã được chứng tỏ là có hoạt tính mạnh nhất với các giá trị
IC
50
là 0,83, 0,23 và 0,11 µM [36].
Hai điarylheptanoit mới, (5S)-5-hyđroxy-7-(3,4-dihyđroxyphenyl)-1-
phenyl-3-heptanon (15) và (5R)-5-hydroxy-7-(3-methoxy-4,5-dihydroxyphe-
nyl)-1-phenyl-3-heptanon (16), cùng với hai chất tương tự đã biết khác (17 và
18), đã được phân lập từ thân rễ của Alpinia officinarum. Hợp chất 18 cho
hoạt tính gây độc tế bào đối với các dòng tế bào, HepG2, MCF-7 và SF-268,
trong khi đó các hợp chất 15-17 không có hoạt tính đáng kể [9].
19
17 OH OH OCH
3
S
16 H H OCH
3
R
15 H H OH S
R
1
R
2
R
3
5-OH
OHO
R
1
R
2
R
3
OH
OCH
3
O
HO
OH
OH
18
Phân tách định hướng bằng thử nghiệm sinh học phần chiết ete của
Alpinia officinarum Hance đã phân lập được 2 hợp chất mới, 6-hydroxy-1,7-
diphenyl-4-en-3-hep-tanon (19) và 6-(2-hydroxyphenyl)-4-methoxy-2-pyron
(20) và 3 hợp chất đã biết, 1,7-diphenyl-4-en-3-heptanon (21), 1,7-diphenyl-
5-methoxy-3-heptanon (22) và apigenin (23). Cả ba điaryheptanoit 19, 21 và
22 cho hoạt tính ức chế hoạt tính liên kết thụ quan PAF (yếu tố hoạt hoá tiểu
cầu) mạnh với giá trị IC
50
là 1,3, 5,0 và 1,6 µM. Nghiên cứu này đã cho thấy
các điarylheptanoit là một lớp chất đối kháng PAF mạnh mới [16].
O
OH
O
19 21
20
O
OCH
3
O
OCH
3
OH
O
OHO
OH
OH
O
22 20 23
Một điarylheptanoit mới, cùng với 5 điarylheptanoit đã biết, đã được
phân lập từ thân rễ Alpinia officinarum. Cấu trúc của hợp chất mới đã được
xác định là trans,trans-1(3′-methoxy-4′-hydroxyphenyl)-7-phenyl-5-ol-4,6-
dien-3-heptanon (24) [10].
Trong nghiên cứu thành phần glycozit từ thân rễ Alpinia officinarum
Hance, một este glycozit, 4′-hydroxy-2′-methoxyphenyl-β-D-{6-O-[4′′-
hyđroxy-3′′,5′′-dime- thoxy(benzoat)]}-glucopyranosid (25) cùng với một
chất đã biết n-butyl-β-D- fructopyranosid (26), đã được phân lập. Alpinosid A
(25) là một chất mới và 26 đã được phân lập lần đầu tiên từ chi Alpinia [13].
Sáu điarylheptanoit được phân lập từ thân rễ Alpinia officinarum là các
chất ức chế sự sản sinh NO trong đại thực bào RAW 264.7 được hoạt hoá
bằng lipopolysacarit. Một liên kết đôi C-4 của mạch liên kết giữa các vòng
thơm đã được phát hiện là yếu tố cấu trúc cần thiết cho hoạt tính. Hơn nữa,
các điarylheptanoit đã ngăn chặn sự biểu hiện của protein và mRNA enzym
inducible NO synthase. Kết quả này đã cho thấy tác dụng truyền thống của
thân rễ Alpinia officinarum làm thuốc chống viêm đã được giải thích một phần
bằng hoạt tính ức chế sự sản sinh NO trong đại thực bào được hoạt hóa [21].
Phần chiết 80% axeton - nước từ thân rễ Alpinia officinarum đã được
phát hiện ức chế sự sản sinh nitơ oxit (NO) trong các đại thực bào màng bụng
được hoạt hoá bằng lipopolysacarit (LPS). Qua phân tách theo định hướng
hoạt tính sinh học đã phân lập được hai điarylheptanoit 7-(4′′-hydroxy-3′′-
21
methoxyphenyl-1-phenylhept-4-en-3-on (27) và 3,5-đihyđroxy-1,7-điphenyl-
heptan (28) và một flavonol, galangin (29); các hợp chất này ức chế đáng kể
sự sản sinh NO với các giá trị IC
50
từ 33-62 µM. Để làm sáng tỏ mối quan hệ
cấu trúc - hoạt tính sinh học (SAR) của các điarylheptanoit, các điaryl-
heptanoit từ Curcuma zedoaria đã được nghiên cứu. Các kết quả cho thấy liên
kết đôi hoặc phần enon ở các vị trí 1-7 là các yếu tố cấu trúc quan trọng cho
hoạt tính sinh học [22].
O
OCH
3
OH
OH
OH
27 28
O
O
HO
HO
OH
29
AIDS vẫn còn là một mối quan tâm tới sức khỏe toàn cầu và hiện nay còn
có các nhu cầu cấp thiết để phát triển một loại điều trị mới cho virut suy giảm
miễn dịch người (HIV). Trong một nghiên cứu định hướng vào các tác nhân
chống HIV, 1'S-1'-acetoxychavicol acetate (ACA) (30), một hợp chất phân tử
nhỏ được phân lập từ thân rễ Alpinia galanga có khả năng ức chế sự vận
chuyển Rev ở nồng độ thấp bằng cách kết hợp duy trì khu vực nhiễm sắc thể
1 và tích lũy HIV-1 RNA đủ độ dài trong nhân, kết quả là ngăn chặn quá trình
sao chép HIV-1 trong các tế bào máu đơn nhân ngoại vi. Hơn thế nữa ACA
22
và didanosin tác dụng hợp đồng để ức chế sự sao chép HIV-1. Do đó, ACA
có thể đại diện cho một sự điều trị HIV-1, đặc biệt là cho sự kết hợp với các
thuốc chống HIV khác [40].
OO)
O
O
H
30
Qua nghiên cứu SAR dựa trên 1’S-1’-axetoxychavicol axetat (30) đối
với hoạt tính chống dị ứng loại I bằng cách đánh chỉ số sự giải phóng β-
hexosaminidase, một chất đánh dấu của sự mất hạt gây bởi kháng nguyên
antigen IgE trong các tế bào RBL-2H3, một chất tương tự bền và có hoạt tính
mạnh hơn, 4-(methoxycacbonyloxy phenylmethyl)phenyl axetat đã được phát
triển. Hợp chất này cũng ức chế mạnh TNF-α và sự sản sinh IL-4 gây bởi
kháng nguyên IgE [30].
Phân tách theo định hướng hoạt tính sinh học ức chế virut HIV-1 qua
ngăn chặn vận chuyển protein điều chỉnh virut HIV-1 (Rev), đã phát hiện
được 1′-acetoxychavicol acetat (ACA) (30) từ rễ Alpinia galanga là một chất
ức chế mới sự chuyển nhân của Rev. Phân tích cơ chế tác dụng với mẫu thử
(31) và một vài chất tổng hợp tương tự đã xác định được các phần quyết định
trong cấu trúc của 32 cho hoạt tính ức chế Rev-export [18].
23
O
O
O
O
31
O
O
O
NH
S
HN NH
O
O
32
1′-Acetoxychavicol acetat (30) đã được xác định là thành phần chủ yếu
của phần chiết axeton từ thân rễ Alpinia galanga quyết định cho hoạt tính
kháng plasmid. qua nghiên cứu phân lập theo định hướng hoạt tính sinh học
1′-acetoxychavicol acetat đã chứng tỏ khả năng điều trị plasmid được mã hóa
kháng kháng sinh trong nhiều chủng vi khuẩn kháng đa thuốc của các chủng
được phân lập từ bệnh viện như Enterococcus faecalis, Salmonella typhi,
Pseudomonas aeraginosa, Escherichia coli và Bacillus cereus với hiệu quả
điều trị 66%, 75%, 70%, 32% và 6% ở SIC 400-800μg/ml. Một nghiên cứu đã
xác định tác dụng gây độc tế bào và sự tổn thương DNA của phần chiết nước
từ Alpinia galanga trên 6 dòng tế bào người khác bao gồm các tế bào thông
thường và nguyên bào sợi p53, các biểu mô thường, u vú và ung thư phổi.
Các hợp chất trong phần chiết đã được xác định bằng phương pháp phổ khối
lượng là 1’-acetoxychavicol acetat và các dẫn xuất đeaxetyl của hợp chất này.
Tuy nhiên, trong thử nghiệm trên các tế báo ung thư phổi người A-549, các
24
hợp chất này đã không quyết định cho hoạt tính gây độc tế bào gây ra bởi
phần chiết nước [25].
Viêm xương khớp (OA) là một dạng phổ biến nhất của bệnh viêm khớp
và ảnh hưởng đến hàng triệu người người dân trên toàn thế giới. Các bệnh
nhân được điều trị theo truyền thống với các thuốc chống viêm không phải
steroid (NSAIDs), các thuốc này đều liên quan đến các tác dụng phụ đáng kể.
Tinh chế phần chiết axeton của Alpinia galanga Lin. cho p-
hydroxycinnamaldehyd (33). Bằng cách sử dụng sự nuôi cấy mô sụn, p-
hydroxycinnamaldehyd ngăn chặn sự mất axit uronic, kết quả giải là phóng
hyaluronan (HA), các glycosaminoglycan được sunfat hóa (s-GAG) và các
metall proteinase nền (MMP). p-Hydroxy- cinnamaldehyd và interleukin-
1beta (IL- 1β) được ủ trong các tế bào sụn gốc người, cùng làm giảm sự giải
phóng HA, s-GAG và MMP-2. Các kết quả đã cho thấy: (a) các mức biểu
hiện của các gen dị hóa MMP-3 và MMP-13 đã được giữ nguyên và (b) các
mức độ biểu hiện của các gen đồng hóa của collagen II, SOX9 và aggrecan đã
được tăng lên. Nghiên cứu cho thấy p-hydroxycinnaldehyd từ A. galanga là
một tác nhân tiềm năng cho điều trị bệnh viêm khớp [29].
OH
O
H
H
H
33
Alpinia pricei Hayata là một thuốc cổ truyền Trung Quốc ở Đài Loan.
Tác dụng của các phần chiết etanol (70%) từ thân rễ A. pricei có thể gây
apoptosis trong các tế bào ung thư biểu mô người KB đã được nghiên cứu. Xử
25