i
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA SINH
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Trần Hưng Thái
MSSV: 506401293
Lớp : 06VQT2
THÁNG 04/2011
TP.HCM,11/ 2010
GVHD:
SVTH:
MSSV: …..
TP.HCM, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các
số liệu trong khóa luận được thực hiện tại công ty cổ phần Địa Sinh, không sao chép
bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Sinh viên
(ký tên)
ii
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA SINH
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Trần Hưng Thái
MSSV: 506401293
Lớp : 06VQT2
THÁNG 04/2011
TP.HCM,11/ 2010
GVHD:
SVTH:
MSSV: …..
TP.HCM, 2010
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn chân thành của em đến quý thầy cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ TPHCM – Khoa Quản Trị Kinh Doanh. Các Thầy Cô đã truyền đạt cho em
những kiến thức hết sức quý báo trong thời gian qua. Đặc biệt em gửi lời cảm ơn đến
thầy ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn, hướng dẫn và góp ý, giúp em có thể hoàn thành
đề tài. Xin chân thành cám ơn Thầy.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, cùng toàn thể anh chị cán bộ công nhân viên
trong công ty Cổ phần Địa Sinh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này
Đề tài còn nhiều thiếu xót, mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô và
lãnh đạo công ty.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh Viên
Trần Hưng Thái
iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Trần Hưng Thái
MSSV : 506401293
Khoá : 06VQT2
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
Đơn vị thực tập
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ngày Tháng Năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
v
MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................................1
1.Lý do và ý nghĩa của đề tài...................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài....................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4.Kết cấu của đề tài..................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TRONG KINH DOANH
1.1 Khái niệm cơ bản về chiến luợc trong kinh doanh .........................................3
1.1.1 Khái niệm về chất lượng...................................................................... 3
1.1.2 Vai trò của chiến lược trong kinh doanh............................................... 4
1.2 Nội dung của chiến lược trong kinh doanh....................................................6
1.2.1 Các quan điểm nội dung chiến lược trong kinh doanh..........................6
1.2.1.1 Sự du nhập vào lĩnh vực kinh doanh của thuật ngữ chiến lược.....
....................................................................................................................6
1.2.1.2 Một số cách tiếp cận chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.....
....................................................................................................................7
1.2.1.3 Các quan điểm về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.........8
1.2.2 Nội dung chủ yếu của chiến lược trong kinh doanh .............................10
1.2.3 Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh :..........................................11
1.2.3.1 Những yêu cầu căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh ..............11
1.2.3.2 Các quan điểm cần quán triệt khi xây dựng chiến lược kinh doanh
................................................................................................................13
1.2.3.3 Các bước xây dựng chiến lược kinh doanh...................................14
1.2.3.4 Những yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược.......................................25
1.2.3.5 Các giải pháp và công cụ chiến lược............................................27
vi
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐỊA SINH TRONG NHỮNG NĂM 2005- 2010................28
2.1 Giới thiệu về công ty ...................................................................................28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................28
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty ..........................................................28
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình xây dựng chiến lược tại công ty
trong thời gian qua (2005- 2010) .......................................................................31
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Địa Sinh ....................32
2.3 Những nguyên nhân không hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh cùa
công ty cổ phần Địa Sinh.........................................................................................36
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA SINH TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2016.........42
3.1 Mục tiêu và phương hướng...........................................................................42
3.2 Các giải pháp đề xuất....................................................................................42
3.2.1Giải pháp xây dựng cơ cấu tổ chức, tuyển dụng các vị trí nhân sự phù
hợp với công việc kinh doanh của công ty...............................................................42
3.2.2 Giải pháp cắt giảm một số ngành nghề.................................................43
3.2.3 Giải pháp hạn chế tình trạng nợ động...................................................46
3.2.4 Giải pháp đẩy mạnh ngành nghề kinh doanh XNK...............................47
Kết luận chung.........................................................................................................50
Tài liệu tham khảo...................................................................................................51
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Sơ đồ quá trình xây dựng chiến lược.......................................................14
Hình 1.2 Môi trường tác động chiến lược doanh nghiệp........................................17
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty……………………………...........................45
Bảng 2.1 phân tích doanh thu – chi phí từ năm 2008 – 2010 ............................48
Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty....................................50
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ hiển thị kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.................52
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ đường đi của chứng từ nhập khẩu...............................................65
viii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BĐSĐT Bất động sản đầu tư
CNV Công nhân viên
GĐ Giám Đốc
KD Kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
VLXD Vật liệu xây dựng
XNK Xuất nhập khẩu
XD Xây dựng
ix
Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do và ý nghĩa của đề tài:
Khi nói đến kinh doanh thì cho dù dưới hình thức nào vấn đề được nêu ra
trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của một công
ty, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị kinh
doanh.
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất của
mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành
hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó chiến lược kinh doanh là
vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Địa Sinh là một doanh nghiệp hoạt động với các ngành nghề
đa dạng. Nhưng hiện nay, với sự biến động của nến kinh tế toàn cầu, công ty cũng
gặp không ít khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt.Công ty cũng đang cố gắng tìm tòi
sáng tạo cho mình một chiến lược phát triển kinh doanh tương đối bền vững trên cơ
sở vận dụng lý luận khoa học quản trị chiến lược vào điều kiện thực tiễn của công ty
nhằm tạo ra cho mình một chiến lược kinh doanh trong định hướng 5-10 năm tới
hoặc dài hơn nữa.
Tuy nhiên môi trường kinh doanh luôn thay đổi và việc hoạch định chiến lược
kinh doanh cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh mới và cũng có thể nói
không thể đề ra một chiến lược được xem là hoàn hảo nhất
Dựa trên cơ lý thuyết đã được trang bị và căn cứ tình hình thực tế công ty, em
đã chủ động chọn đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 10 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Địa Sinh” làm nội
dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Qua sự tìm hiểu, em đã một phần nào đúc kết kinh nghiệm thực tế, vận dụng
cơ sở lý luận về chiến lược đã học, quan sát và đưa ra cho mình những giải pháp
riêng. Đồng thời có cách nhìn tổng quát và triển khai áp dụng từ lý thuyết vào thực
tiễn gặp những khó khăn và thuận lợi gì? Nguyên nhân do đâu? Trên cơ sở đó em
đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần giúp công ty có một số ý kiến tham khảo và
đưa ra chiến lược phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ở đề tài này em lấy thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Địa
Sinh là chính. Nhưng do thời gian có hạn nên sự tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn này vào
thực tế còn nhiều thiếu sót và mong rằng sẽ hoàn thiện hơn nửa.
4.Kết cấu của đề tài
Đề tài của em có kết cấu ba chương:
- Chương I: Cở sở lý luận về chiến lược phát triển kinh doanh
- Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Địa
Sinh trong những năm 2005-2010.
- Chương III: Một số chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty Cổ Phần Địa Sinh giai đoạn 2011-201
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 11 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH
1.1 Những khái niệm cơ bản về giải pháp phát triển kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về chiến lược trong kinh doanh
Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản cùng
các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế,
cơ hội của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời hạn nhất định.
Chiến lược kinh doanh mang các đặc điểm :
- Chiến lược kinh doanh là các chiến lược tổng thể của doanh nghiệp xác định các
mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời kỳ tương đối dài (5:10 năm...) và
được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo các phương hướng dài hạn, có tính định
hướng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu
chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lược và chiến thuật, giữa ngắn
hạn và dài hạn.Từ đó mới đảm bảo được hiệu quả kinh doanh và khắc phục được các
sai lệch do chiến lược gây ra.
- Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ chức thực
hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược đều phải tập trung vào người lãnh
đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho tính chuẩn xác của các quyết
định dài hạn, cho sự bí mật về thông tin.
- Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh.
Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng chiến lược, doanh nghiệp phải đánh giá
đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu
và thường xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại khi thực thi chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng cho các ngành nghề
kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền thống thế mạnh của
doanh nghiệp. Điều này đặt doanh nghiệp vào thế phải xây dựng, phải lựa chọn và
thực thi chiến lược cũng như tham gia kinh doanh trên những thương trường đã có
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 12 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
chuẩn bị và có thế mạnh.
1.1.2 Vai trò của chiến lược trong kinh doanh
Trong thời kỳ bao cấp, khái niệm chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ít
được sử dụng bởi vì các doanh nghiệp không có trách nhiệm xây dựng chiến lược
kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu là trong thời kỳ này các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh mà cấp trên đưa xuống. Chiến lược kinh doanh trong
thời kỳ này chỉ là một mắt xích kế hoạch hoá cho rằng nhà nước có trách nhiệm hàng
đầu trong việc hoạch định chiến lược phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong tất
cả các lĩnh vực: xã hội, sản xuất...Chính phủ quản lý và vận hành toàn bộ quá trình
phát triển của đất nước. Do đó hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng chiến lược
theo một khuôn mẫu cứng nhắc:
Đánh giá hiện trạng.
Dự báo nhu cầu.
Ước tính chi phí bình quân.
Tập hợp chi phí đầu tư cùng loại của các nước trong khu vực cũng như trên
thế giới.
Từ đó dẫn đến kết quả là:
Phải thực hiện các khối lượng công việc đồ sộ để cung cấp kịp thời các dịch
vụ hạ tầng.
Tốc độ đầu tư và mở rộng cơ sở hạ tầng thấp.
Nguồn lực bị thiếu hụt, mất cân đối bộ trong việc phát triển.
Các chiến lược đưa ra thường không mang tính thực tế bởi vì nó thường cao
hơn thực tế đạt được.
Các chiến lược đưa ra rất chung chung, không mang tính cụ thể.
Các phương pháp sử dụng để xây dựng chiến lược còn đơn giản, hầu hết chỉ
dựa vào kinh nghiệm và áp dụng một cách máy móc theo mô hình của các nước xã
hội.
Qua thực tế, trong thời kỳ bao cấp đã làm hạn chế sự phát huy tính ưu việt của
chiến lược kinh doanh, đã chưa thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải xây
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 13 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
dựng chiến lược kinh doanh. Nghị quyết Đại hội VI, với các nội dung đổi mới sâu
sắc trong đường lối chính trị, đường lối kinh tế với quan điểm xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, phát triển kinh tế nhiều thành phần chuyển sang hạch toán
kinh doanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp đã giành được
quyền tự chủ trong kinh doanh, tự phải tìm ra con đường đi riêng cho phù hợp để có
thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Do đó, chiến lược kinh doanh là không thể
thiếu được trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, khi chuyển sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đa số các
doanh nghiệp phải đối mặt với những điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn,
phức tạp mang tính biến động và rủi ro cao, song việc làm cho doanh nghiệp thích
nghi với sự thay đổi môi trường là hết sức cần thiết, quyết định sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Thực tế, những bài học thành công hay thất bại trong kinh
doanh đã chỉ ra có những nhà tỷ phú xuất thân từ hai bàn tay trắng nhờ có được chiến
lược kinh doanh tối ưu và ngược lại cũng có những nhà tỷ phú, do sai lầm trong
đường lối kinh doanh của mình đã trao cơ ngơi kinh doanh của mình cho địch thủ
trong một thời gian ngắn. Sự đóng cửa những công ty làm ăn thua lỗ và sự phát triển
của những doanh nghiệp có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cao, thực sự phụ
thuộc một phần đáng kể vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đó, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường. Sự tăng tốc của các biến đổi trong môi trường, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt cùng với việc ngày càng khan hiếm các nguồn tài nguyên
dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về phía xã hội, từ nội bộ của doanh nghiệp và cá nhân
khác nhau đã làm cho chiến lược kinh doanh ngày càng có một tầm quan trọng với
một doanh nghiệp. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng chiến lược kinh doanh đối
với các doanh nghiệp được thể hiện trên một số mặt sau:
Chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi
của mình.
Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi nhanh.
Những biến đổi nhanh thường tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ.Việc xây dựng
các chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa các cơ hội và hạn
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 14 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
chế ở mức thấp nhất các nguy cơ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp gắn liền các quyết định đề
ra với điều kiện môi trường liên quan, hay nói cách khác là giúp các doanh nghiệp đề
ra các quyết định chủ động.
Xây dựng chiến lược sẽ giúp cho các doanh nghiệp tạo ra chiến lược kinh
doanh tốt hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ sở tăng
sự liên kết của các nhân viên với các quản trị viên trong việc thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một
cách hợp lý nhất.
1.2 Nội dung của chiến lược trong kinh doanh
1.2.1 Các quan điểm nội dung chiến lược trong kinh doanh
1.2.1.1 Sự du nhập vào lĩnh vực kinh doanh của thuật ngữ chiến lược
Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ rất lâu, trước đây thuật ngữ này được sử
dụng trong quân sự. Ngày nay, thuật ngữ này đã lan tỏa và du nhập vào hầu hết các
lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hoá xã hội. Sự giao thoa về ngôn ngữ giữa thuật ngữ
chiến lược với các khái niệm và phạm trù của các lĩnh vực này đã tạo ra những mới
trong những ngôn ngữ khoa học của các lĩnh vự đó.
Ngày nay, chúng ta có thể gặp ở mọi nới các khái niệm: "Chiến lược kinh tế xã
hội", "Chiến lược ngoại giao", "Chiến lược dân số", "Chiến lược khoa học công
nghệ"…Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế chúng ta có thể gặp rất nhiều khái niệm cũng
được hình thành từ sự kết hợp trên, ở phạm vi vĩ mô có thể gặp các khái niệm
"Chiến lược phát triển ngành", "Chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu", ở
phạm vi vi mô thuật ngữ chiến lược cũng có sự kết hợp với các khái niệm, phạm trù
quản lý doanh nghiệp hình thành các thuật ngữ "chiến lược marketing", " Chiến lược
kinh doanh". Sự xuất hiện các thuật ngữ nói trên không chỉ đơn thuần là vay mượn
khái niệm mà bắt nguồn từ sự cần thiết phản ánh thực tiễn khách quan của quản lý
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
1.2.1.2 Một số cách tiếp cận chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 15 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
a. Quan điểm cổ điển (Classic approach).
Quan điểm này xuất hiện từ trước năm 1960, theo quan điểm này thì doanh
nghiệp có thể kế hoạch hoá, tối ưu hoá tất cả các yếu tố đầu vào để từ đó tạo ra được
lợi thế cạnh tranh dài hạn nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả và tối ưu hoá lợi
nhuận.Thực tế, đến măn 1970 cách tiếp cận này mất ý nghĩa, vì toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp đều do kế toán trưởng và giám đốc chỉ đạo, không đề cập đến bên
ngoài. Mặt khác, lúc này đã hình thành các khu vự như Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Tây Âu,
Đông Âu…đã chi phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các khu
vực đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tiếng nói chung phối hợp lẫn nhau.
b. Quan điểm tiến hoá (Evolution approach)
Quan điểm này coi "Doanh nghiệp là một cơ thể sống và nó chịu tác động của
môi trường bên ngoài, đồng thời cơ thể sống tự điều chỉnh chính mình để thích nghi
với môi trường kinh doanh". Như vậy, quan điểm này không thừa nhận doanh nghiệp
như là một hộp đen, mà trái lại doanh nghiệp như là một hệ thống mở chịu tác động
của môi trường bên ngoài, "Doanh nghiệp không thể ngồi bên trong bốn bức tường
mà phải mở cửa sổ để quan sát bầu trời đầy sao", nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh
và phát hiện nguy cơ có thể đe dọa doanh nghiệp.
c. Quan điểm theo quá trình (Processing approach)
Theo quan điểm này doanh nghiệp muốn thành công trên thị trường thì cần phải
có một quá trình tích lũy kinh nghiệm, nâng lên thành mưu kế trong kinh doanh. Theo
tính toán của Trường Đại học Havard Mỹ thì: từ một đến ba năm mới bước vào thị
trường, từ ba đến năm mới giữ vững trên thị trường và lớn hơn tám năm mới thành
công.
d. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này cho rằng các doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong hệ thống
và chịu tác động của các hệ thống đó.Ví dụ như hệ thống kinh doanh của Nhật, hệ
thống kinh doanh mạng của người Hoa, hệ thống kinh doanh của Mỹ, Tây Âu…
Tóm lại, cho dù các quan điểm trên có tiếp cận phạm trù chiến lược dưới góc
độ nào, thì chúng nhằm một mục đích chung của mình là tăng trưởng nhanh, bền
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 16 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
vững và tối ưu hoá lợi nhuận.
1.2.1.3. Các quan điểm về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Do đó các cách tiếp cận khác nhau về chiến lược mà các quan niệm về chiến
lược được đưa ra cũng khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chung,
thống nhất về phạm trù này. Có thể nêu có một số quan niệm như sau:
- M. Porter cho rằng "Chiến lược là nghệ thuật tạo lập các lợi thế cạnh tranh".
- Alain Threatart trong cuốn "Chiến lược của công ty" cho rằng: "Chiến lược là
nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống cạnh tranh và giành thắng lợi".
- K.Ohamac cho rằng: "Mục đích của chiến lược kinh doanh là mang lại những
điều kiện thuận lợi nhất cho một phía, đánh giá chính xác thời điểm tấn công hay rút
lui, xác định đúng đắn ranh giới của sự thỏa hiệp".
- "Chiến lược là nhằm phác họa những quỹ đạo tiến triển đủ vững chắc và lâu
dài, xung quanh quỹ đạo đó có thể sắp đặt những quyết định và những hành động
chính xác của doanh nghiệp". Đó là quan niệm của Alain Charles Martinet, tác giả
cuốn sách "chiến lược", người đã được nhân giải thưởng của Havard L'exphandsion
năm 1983.
- Nhóm tác giả Garry D.Smith, Danny Rarnokd, Bopby D.Bizrell trong cuốn
"Chiến lược và sách lược kinh doanh" cho rằng "Chiến lược được định ra như là kế
hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hướng của công ty đi đến mục tiêu mong muốn. Kế
hoạch tác nghiệp này tạo cơ sở cho các chính sách và các thủ pháp tác nghiệp"
Nhìn chung các quan niệm trên về thuật ngữ chiến lược đều bao hàm và phản
ánh các vấn đề sau:
+ Mục tiêu của chiến lược
+ Trong thời gian dài hạn (3, 5, 10 năm)
+ Quá trình ra quyết định chiến lược.
+ Nhân tố môi trường cạnh tranh.
+ Lợi thế và yếu điểm của doanh nghiệp nói chung và theo từng hoạt động nói
riêng.
Như vậy, ta thấy chiến lược của doanh nghiệp là một "sản phẩm" kết hợp được
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 17 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
những gì môi trường có? Những gì doanh nghiệp có thể? Và những gì doanh nghiệp
mong muốn?
Tóm lại, trong đời sống của doanh nghiệp, chiến lược là: "một nghệ thuật thiết
kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn và có mối quan hệ với
một môi trường biến đổi cạnh tranh".
Như chúng ta đã biết ở dưới các cách tiếp cận khác nhau về chiến lược kinh
doanh sẽ có những quan niệm khác nhau về phạm trù này, và do đó cũng có những
quan niệm khác nhau về nội dung của chiến lược kinh doanh. Các nhà quản lý Pháp
đã căn cứ vào nội dung quản lý sản xuất kinh doanh cho rằng chiến lược sản xuất
kinh doanh bao gồm các bộ phận sau:
- Chiến lược thương mại: bao gồm những thủ pháp, những định hướng bảo đảm
các yếu tố đầu vào, tổ chức tiếp thị, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
- Chiến lược công nghệ kỹ thuật: bao gồm các định hướng nghiên cứu phát
triển hoặc đầu tư hoặc đổi mới phần cứng, phần mềm công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Chiến lược tài chính: bao gồm định hướng về quy mô, nguồn hình thành vốn
đầu tư và sử dụng hiệu quả các chương trình dự án kinh doanh.
- Chiến lược con người: bao gồm các phương thức nhằm phát huy tính năng
động tích cực của con người với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất, tạo nên sự
thống nhất về ý chí, hành động của tập thể người lao động trong doanh nghiệp. Các
chuyên gia kinh tế BCG (Boston Consulting Group) căn cứ vào hệ thống quản lý của
công ty lại coi chiến lược kinh doanh của công ty bao gồm:
- Chiến lược phát triển toàn diện doanh nghiệp: là những định hướng lớn về
chức năng, nhiệm vụ, những chính sách, giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện những
mục tiêu chiến lược của toàn doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển các bộ phận kinh doanh: bao gồm phương pháp, thủ
đoạn, mục tiêu cụ thể của các thành viên, bộ phân sản xuất kinh doanh trực thuộc của
doanh nghiệp cạnh tranh trên khu vực thị trường sản phẩm được giao.
- Các chiến lược chức năng: là phương thức hành động của các bộ phận chức
năng thuộc bộ máy quản lý doanh nghiệp để thực hiện và hỗ trợ chiến lược của toàn
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 18 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
doanh nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
1.2.2 Nội dung chủ yếu trong chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh trước hết thể hiện quan các điểm, tư tưởng tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Các quan điểm phát triển tồn tại và phát triển khẳng
định vai trò và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Nó trả lời cho các câu hỏi:
- Doanh nghiệp tồn tại vì mục đính gì?
- Doanh nghiệp tồn tại trong lĩnh vực nào ?
- Và định hướng phát triển của doanh nghiệp là gì?
Chiến lược kinh doanh không chỉ là những mục tiêu mà còn gồm chương trình
hành động hướng mục tiêu. Tất cả được thể hiện cụ thể trong mỗi chiến lược mà
doanh nghiệp lựa chọn.Về mục tiêu của chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ xác định đâu là mục tiêu quan trọng nhất, chủ yếu nhất mà doanh
nghiệp muốn đạt được. Có điều là doanh nghiệp cần phải giải quyết những mục tiêu
nhỏ khác để có cơ sở thực hiện mục tiêu chính. Mỗi một mục tiêu nhỏ có những
nhiệm vụ riêng, cần được phân chia thực hiện theo chức năng của từng bộ phận trong
doanh nghiệp. Mối liên kết chặt chẽ giữa các mục tiêu nhỏ và mục tiêu lớn là căn cứ
đảm bảo chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là có tính khả thi.Về chương trình
hành động là cách thức triển khai thực hiện mục tiêu đặt ra. Những cơ sở để xây
dựng chương trình dựa trên các nguồn lực của doanh nghiệp. Cách thức triển khai
chính là sử dụng các nguồn lực này để giải quyết từng nhiệm vụ được chi tiết rõ
trong từng mục tiêu con. Tuy nhiên chương trình phải có sự sắp xếp thứ tự hợp lý
không gây xáo trộn khi triển khai.
1.2.3 Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh
1.2.3.1 Những căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh
a. Những yêu cầu:
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đáp ứng những
yêu cầu sau:
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 19 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
- Phải bảo đảm tăng thế mạnh của doanh nghiệp và giành được ưu thế cạnh
tranh trong thương trường kinh doanh.
- Phải xác định được vùng an toàn kinh doanh và xác định rõ được phạm vi
kinh doanh, xác định rõ mức độ rủi ro cho phép.
- Phải xác định được rõ mục tiêu then chốt và những điều kiện cơ bản để thực
hiện mục tiêu đó.
- Phải có một khối lượng thông tin và tri thức nhất định.
- Phải xây dựng được chiến lược dự phòng, chiến lược thay thế.
- Phải biết kết hợp giữa thời cơ và sự chín muồi của thời gian trong kinh doanh.
b. Những căn cứ
Như chúng ta biết một trong những mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hoá lợi
nhuận thông qua việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Để có
được các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp cần phải sử dụng
các yếu tố đầu vào, quy trình công nghệ để sản xuất ra chúng hay nói cách khác
doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố bên trong của mình. Tuy nhiên, không phải
chỉ riêng có doanh nghiệp sản xuất những hàng hoá và dịch vụ đó, mà cũng có những
doanh nghiệp khác cũng sản xuất (đối thủ cạnh tranh).Vì vậy, để thu hút khách hàng
nhiều hơn thì những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phải có mẫu mã, chất lượng
hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh hay nói cách khác họ giành được thắng lợi trong
cạnh tranh. Từ lập luận đó ta đi đến xác định các căn cứ cho việc xây dựng chiến
lược kinh doanh gồm:
+ Khách hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh.
+ Doanh nghiệp.
Các nhà kinh tế coi lực lượng này là "bộ ba chiến lược" mà các doanh nghiệp phải
dựa vào đó để xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
b.1 Khách hàng:
Đại diện cho nhân tố "cầu" của thị trường, khái niệm khách hàng chứa đựng
trong đó vô số nhu cầu, động cơ, mục đích khác nhau của những nhóm người khác
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 20 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
nhau.T ừ đó hình thành nên các khúc thị trường cá biệt mà các doanh nghiệp không
thể bao quát toàn bộ. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào khách
hàng có nghĩa là nó phải tìm ra trong tập hợp khách hàng một hoặc một số nhóm
khách hàng hình thành nên một khúc vào thị trường có lượng đủ lớn cho việc tập
trung nỗ lực doanh nghiệp vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường
đó. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải phân chia tập hợp khách hàng thành
từng nhóm, những khúc khác nhau theo các tiêu thức như: trình độ văn hoá, thu nhập,
tuổi tác, lối sống…Bằng cách phân chia này doanh nghiệp xác định được cho mình
khúc thị trường mục tiêu, từ đó tập trung nguồn lực để thoả mãn nhu cầu của thị
trường.
b.2 Doanh nghiệp (thực lực của doanh nghiệp )
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cần phải căn cứ vào thực lực của
doanh nghiệp nhằm khải thác tối đa các nguồn lực và sử dụng nó vào các lĩnh vực,
chức năng có tầm quan trọng quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp
trong việc kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ đã xác định. Các lĩnh vực chức năng cần
phải xác định có thể lựa chọn theo các căn cứ cụ thể như sau:
+ Đầu tư vào sản phẩm, dịch vụ nào?
+ Đầu tư vào giai đoạn công nghệ nào?
+ Tập trung mở rộng quy mô hay phấn đấu giảm thấp chi phí?
+ Tổ chức sản xuất đồng bộ hay mua bán thành phẩm về lắp ráp?
Việc xác định đúng lĩnh vực, chức năng của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để
doanh nghiệp hướng mọi nỗ lực của mình vào các khâu then chốt nhằm tạo ra ưu thế
của doanh nghiệp trên thị trường đã chọn.
b.3 Đối thủ cạnh tranh.
Điều dễ hiểu là các đổi thủ cạnh tranh cũng có những tham vọng, những
phương sách, những thủ đoạn như doanh nghiệp đã trù liệu. Do vậy, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp cần hướng vào việc tạo sự khác biệt so với các đối thủ của
mình trên những lĩnh then chốt bằng cách so sánh các yếu tố nói trên của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Sự khác biệt chủ yếu cần xác định được là những
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 21 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
ưu thế mà doanh nghiệp đã có hoặc có thể tạo ra bao gồm cả những giá trị hữu hình
và vô hình. Các giá trị hữu hình gồm:
+ Năng lực sản xuất sản phẩm.
+ Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Hệ thống kênh phân phối, tiếp thị.
Các giá trị vô hình gồm:
+ Danh tiếng và sự tín nhiệm của khách hàng.
+ Chất lượng, kiểu dáng sản phẩm.
+ Bí quyết công nghệ.
+ Lợi thế về địa điểm kinh doanh, vị trí sản xuất gắn nguồn nguyên vật liệu.
+ Các bạn hàng truyền thống, các mối quan hệ với chính quyền các cấp.
+ Trình độ lành nghề của công nhân, kinh nghiệm của cán bộ quản lý. Trên cơ
sở những căn cứ trong bộ ba chiến lược nêu trên thì chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp có độ tin cậy cần thiết. Song môi trường kinh doanh chỉ có những nhân tố mà
từng trường hợp cụ thể doanh nghiệp còn phải xét thêm các nhân tố khác thuộc môi
trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp như: các nhân tố chính trị, pháp luật, khoa học
công nghệ…trong việc xác định và lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh có độ
tin cậy cao hơn.
1.2.3.2 Các quan điểm cần quán triệt khi xây dựng chiến lược kinh
doanh.
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh chúng ta cần quán triệt những quan điểm
sau đây:
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh phải căn cứ vào việc khai thác các yếu tố
then chốt của doanh nghiệp để giành thắng lợi.
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh dựa vào việc phát huy các ưu thế và các lợi
thế so sánh.
+ Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên cơ sở khai thác những nhân
tố mới, những nhân tố sáng tạo.
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên cơ sở khai thác triệt để các nhân tố
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 22 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
bao quanh nhân tố then chốt.
1.2.3.3 Các bước xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lược kinh doanh là quá trình xác định những nhiệm vụ, những
mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với những phương
thức tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó. Xây dựng chiến lược là
giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý chiến lược. Vì kết quả của giai đoạn
này là một bản chiến lược với các mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu. Các
kết quả của giai đoạn này có ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Giai đoạn này tiêu tốn thời gian và nguồn lực nhiều nhất. Do đó năng
lực hoạch định chiến lược là yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với các cán bộ quản lý.
Qúa trình xây dựng chiến lược được thực hiện thông qua các bước sau (hình 1.1)
Hình 1.1 Sơ đồ quá trình xây dựng chiến lược
a. Xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp.
a.1. Bản chất mục tiêu của chiến lược
Xác định mục tiêu chiến lược là bước đầu tiên trong quá trình hoạch định chiến
lược và là bước rất quan trọng. Bởi vì việc xác định đúng mục tiêu chiến lược sẽ là
căn cứ, định hướng chỉ đạo cho các bước tiếp theo của qúa trình hoạch định chiến
lược của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh chiến
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 23 SVTH: Trần Hưng Thái
Xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp
Phân tích môi trường kinh doanh
Phân tích nội bộ doanh nghiệp
Hoàn thành việc lựa chọn chiến lược
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Lời mở đầu
lược. Mục tiêu chiến lược được hiểu là những gì mà doanh nghiệp cần vươn tới, cần
đạt được trong một khoảng thời gian nhất định (thương là dài hạn). ở đây cần phân
biệt giữa mục tiêu chiến lược với dự đoán, dự đoán được hiểu như là một chỉ dẫn cái
có thể đạt được trong hoạt động tương lai có tính đến hoạt động trong quá khứ của
doanh nghiệp. Dự đoán dựa trên sự tính toán, nhưng nhìn chung nó biểu hiện một xu
hướng. Trong khi đó mục tiêu chiến lược thể hiện ý chí muốn vươn lên của doanh
nghiệp và cần phải đạt được.
a.2. Hệ thống mục tiêu chiến lược và yêu cầu của mục tiêu chiến lược
Hệ thống mục tiêu trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, nó bao gồm
mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
- Mục tiêu dài hạn bao gồm:
+ Thị phần của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Năng suất lao động.
+ Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và đời sống người lao động.
+ Một số lĩnh vực khác.
- Mục tiêu ngắn hạn thường đề cập đến lĩnh vực cụ thể và chức năng quản trị
của doanh nghiệp. Để xác định mục tiêu đúng đắn và hợp lý doanh nghiệp cần căn cứ
vào:
- Căn cứ vào đối tượng hữu quan của doanh nghiệp: khách háng, chủ sở hữu,
giới giám đốc, người lao động, nhà nước, cộng đồng xã hội
- Căn cứ vào lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quyết định của ban Giám Đốc điều hành doanh nghiệp và chủ sở
hữu.
- Căn cứ vào khả năng nguồn lực và các lợi thế của doanh nghiệp. Khi xác định
hệ thống mục tiêu phải thoả mãn được những yêu cầu sau:
- Mục tiêu phải được xác định rõ ràng từng thời kỳ, phải có mục tiêu chung,
mục tiêu riêng.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết, tương hỗ lẫn nhau hay nói cách khác
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 24 SVTH: Trần Hưng Thái
Lời mở đầu
khi thực hiện mục tiêu này không cản trở công việc thực hiện mục tiêu khác.
- Xác định rõ mức độ ưu tiên của từng mục tiêu và hệ thống cấp bậc của từng
mục tiêu.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính cân đối và khả thi.
- Những người tham gia thực hiện phải nắm được và hiểu một cách đầy đủ mục
tiêu chiến lược.
- Đảm bảo tính cụ thể mục tiêu: tính linh hoạt, tính định lượng, tính khả thi,
tính hợp lý
Phân tích môi trường kinh doanh.
Việc xây dựng chiến lược tốt phụ thuộc vào sự am hiểu tường tận các điều
kiện môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp đang phải đương đầu. Các yếu tố môi
trường có một ảnh hưởng sâu rộng vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp
theo quá trình xây dựng chiến lược. Chiến lược cuối cùng phải được xây dựng trên
cơ sở các điểu kiện dự kiến. Môi trường kinh doanh bao gồm ba mức độ: môi trường
nội bộ doanh nghiệp. môi trường ngành kinh doanh và môi trường nền kinh tế.
Hình 1.2 Môi trường tác động chiến lược doanh nghiệp
GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn 25 SVTH: Trần Hưng Thái
Nhà cung cấp
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Hàng thay thế
Các đối thủ trong ngành, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp hiện
có
Khách hàng
Nguy cơ,
dịch vụ
Do sản phẩm thay
thế
Các đối thủ cạnh
tranh mới
Nguy cơ
Khả
năng
Ép
giá
Khả
năng
Ép
giá