Thò trường lao động GVHD: TS Nguyễn Như Ý
SV : Đinh Thò Tường Vi – Lớp Đêm 2 – Cao học 14
Trang 1
A THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
A THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG A THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
A THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG :
: :
:
1 Khái niệm
1 Khái niệm 1 Khái niệm
1 Khái niệm :
::
:
Theo Adam Smith thò trường là không gian trao đổi trong đó người mua và người bán gặp
nhau thỏa thuận trao đổi hàng hóa và dòch vụ nào đó.
Thò trường lao động là sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là những người sở
hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó.
Thò trường lao động là một bộ phận không thể tách rời của kinh tế thò trường và chòu sự tác
động của hệ thống quy luật của nền kinh tế thò trường : như quy luật giá trò, giá cả, cạnh tranh,
độc quyền….Các quy luật này tác động và chi phối mối quan hệ cung và cầu của thò trường lao
động. Vậy cung cầu là gì ?
Hình
HìnhHình
Hình 1
1 1
1
Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận
được. Cầu lao động được coi là cầu dẫn xuất hoặc là cầu gián tiếp. Bởi lẽ, xuất phát từ nhu cầu
về sản phẩm mới có nhu cầu về lao động để sản xuất ra sản phẩm đó. Cầu về lao động khác với
lượng cầu về lao động. Cầu về lao động mô tả toàn bộ hành vi người mua có thể mua được hàng
hóa sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Ở mỗi mức giá có một
lượng cầu xác đònh.
Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ với giá cả sức lao động ( tiền lương ), khi giá
cả tăng ( hoặc giảm ) sẽ làm cho cầu về lao động giảm và ngược lại ( tức là cầu về sức lao động
tỷ lệ nghòch với giá cả sức lao động). Bởi vậy, nếu vẽ trên đồ thò ( hình 1) đường cầu là đường
AB. Tại mỗi điểm trên đường cầu này sẽ ứng với mỗi lượng tiền lương nhất đònh và số lượng sức
lao động nhất đònh. Ví dụ tại A có mức giá là J1; số lượng sức lao động tương ứng là Q1; Tại
điểm B với mức giá là J2; số lượng sức lao động tương ứng là Q2 và J1> J2 nên Q2> Q1.
Cung lao động : là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở mỗi mức
giá nhất đònh. Cũng giống như cầu và lượng cầu. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của người
đi làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả
sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao động sẽ tăng. Trên đồ thò hình 1 biễu diễn
đường cung là CD. Tại điểm C với mức giá J3 lượng cung sức lao động là Q3. Tại điểm D với
mức giá J4 lượng cung sức lao động là Q4 và do giá J4> J3 nên Q4> Q3.
Điểm cân bằng : E là điểm gặp nhau của đường cung và đường cầu. Tại đó lượng cầu
bằng lượng cung ( tức Q
0
) mức giá J
0
gọi là mức giá cân bằng.
J
0
C
J
4
A
B
E
J
1
J
3
J
2
Q
1
Q
3
Q
0
Q
2
Q
4
Thò trường lao động GVHD: TS Nguyễn Như Ý
SV : Đinh Thò Tường Vi – Lớp Đêm 2 – Cao học 14
Trang 2
2.
2. 2.
2. C
CC
Các nhân
ác nhânác nhân
ác nhân tố tác động tới cung lao động
tố tác động tới cung lao động tố tác động tới cung lao động
tố tác động tới cung lao động
:
Cung trên thò trường lao động phụ thuộc vào tổng số lao động có thể cung cấp. Tổng số lao động
này phụ thuộc vào quy mô dân số tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động, độ dài của thời gian
làm việc và chất lượng của lực lượng lao động. Sau đây chúng ta xem xét mộ t số trong các nhân
tố trên.
2.1
2.12.1
2.1
Sự phát triển dân số và cung lao động
Sự phát triển dân số và cung lao độngSự phát triển dân số và cung lao động
Sự phát triển dân số và cung lao động :
Dân số là cơ sở hình thành nguồn nhân lực. Quy mô nguồn nhân lực phụ thuộc vào quy
mô dân số và quy mô dân số tại thời kỳ nào đó lại phụ thuộc vào sự tăng tự nhiên (số sinh trừ đi
số chết) và tăng, giảm cơ học. Quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh sẽ báo hiệu quy mô
lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh của nguồn nhân lực trong tương lai.
Cung sức lao động là bộ phận sức lao động được đưa ra trên thò trường nó phụ thuộc
không chỉ vào quy mô và tốc độ tăng của nguồn nhân lực, nó còn phụ thuộc vào số người (tỷ lệ)
tham gia của lực lượng lao động. Tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động được tính bằng cách so
sánh lực lượng lao động thực tế với lực lượng lao động tiềm năng.
Lực lượng lao động thực tế là bộ phận dân cư trong tuổi lao động, có khả năng lao động
hiện đang làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân và những người chưa có việc làm
nhưng đang đi tìm việc làm.
Lực lượng lao động tiềm năng là khả năng lao động của xã hội tức là những người trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động ( nguồn nhân lực có sẳn trong dân số hoặc là dân số hoạt
động ) ( Labor foree participation rate LFPR).
Lực lượng lao động thực tế
LFPR = ---------------------------------- x 100
Lực lượng lao động tiềm năng
Tỷ lệ tham gia có thể được xác đònh tương tự cho các nhóm trong dân số khác nhau : nam, nữ,
nữ có gia đình…..
Rõ ràng tỷ lệ này cao ( tiến dần đến 100%) khi lực lượng lao động trên thò trường tăng lên
và khai thác được triệt để tiềm năng về nguồn lực con người cho sự phát triển kinh tế – xã hội.
2.2 Cung thời gian lao động
2.2 Cung thời gian lao động2.2 Cung thời gian lao động
2.2 Cung thời gian lao động :
Quỹ thời gian của con người là có hạn, mỗi người phải lựa chọn để sử dụng quỹ thời gian đó một
cách hợp lý nhất. Do nhiều nguyên nhân, mỗi người có cách lựa chọn khác nhau song thực tế có
mấy loại :
- Tăng thời gian làm việc, giảm thời gian nghỉ ngơi. Đây là những người ham công việc
hoặc có nhu cầu thu nhập cải thiện mức sống.
- Tăng thời gian nghỉ ngơi, giảm thời gian làm việc : đó là đối với người có thu nhập
cao hoặc do tuổi cao.
- Lựa chọn thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý vừa đảm bảo thu nhập, vừa thỏa mãn
được nhu cầu vui chơi, giải trí.
Thứ hai, nhân tố khách quan đó là giới hạn thu nhập trên thò trường lao động.
Ta xét nhân tố chủ quan : sở thích của cá nhân. Một điều hết sức rõ là xem xét mối quan
hệ giữa thu nhập, thời gian làm việc và giải trí ta thấy : thu nhập tỷ lệ thuận với thời gian làm
việc và tỷ lệ nghòch với thời gian giải trí. Để mô tả mối quan hệ giữa thu nhập và thời gian giải
Thò trường lao động GVHD: TS Nguyễn Như Ý
SV : Đinh Thò Tường Vi – Lớp Đêm 2 – Cao học 14
Trang 3
trí, người ta dùng khái niệm đường bàng quan. Đường bàng quan thể hiện những kết hợp khác
nhau của thu nhập thực tế và thời gian giải trí mà nó đưa lại cho cá nhân người lao động ( đường
S trên đồ thò hình 2 ) . Với một điểm bất kỳ trên đường bàng quan thể hiện một cách kết hợp
giữa thu nhập và giải trí tức là đạt được độ thỏa dụng nhất đònh. Tất cả mọi điểm trên đường
bàng quan đều có độ thỏa dụng như nhau.
Hình 2
Hình 2 Hình 2
Hình 2
Ta xét nhân tố khách quan : sự ràng buộc về khả năng thu nhập trên thò trường lao động. Bản
thân mỗi người chòu sự giới hạn bởi lượng tiền mà anh ta có và tiền lương trên thò trường là cho
trước và không thay đổi. Để mô tả khả năng này người ta dùng đường ngân sách. Đường ngân
sách thể hiện khả năng thu nhập của người lao động trong mối quan hệ với thời gian làm việc và
nghỉ ngơi ( chúng ta giả đònh rằng người lao động chỉ có thất nghiệp duy nhất từ thò trường lao
động. Trên đồ thò hình 2, đường N là đường ngân sách.
Sự kết hợp tối ưu giữa ưa thích cá nhân ( chủ quan ) được biểu hiện trên đường bàng quan
với các thông tin trên thò trường mang tính khách quan được biểu hiện trên đường ngân sách là
độ thỏa dụng tối ưu. Và vò trí tối ưu đó là điểm tiếp xúc giữa đường ngân sách và đường bàng
quan ( điểm I)
Ảnh hưởng của hai nhân tố là thu nhập và thay thế tới sự lựa chọn của người lao động.
- Do ảnh hưởng của thu nhập : do tăng mức lương dẫn đến tăng thu nhập, người lao
động có thể dùng số thu nhập tăng thêm đó để mua hàng hóa nào đó để thỏa mãn nhu
cầu, ở đây là giải trí ( cũng là một loại hàng hóa ) do đó dẫn đến giảm thời gian làm
việc .
- Do ảnh hưởng của thay thế : Khi mức lương tăng dẫn đến thời gian muốn làm việc
tăng. Khi mức lương tăng, giá tương đối của thời gian giải trí là được thay thế, tức là
làm tăng chi phí cơ hội của thời gian giải trí. Điều đó có nghóa là khi mức lương tăng,
thời gian giải trí đắt hơn, vì vậy sẽ tăng thời gian làm việc.
3.
3. 3.
3. Cầu lao động va
Cầu lao động vaCầu lao động va
Cầu lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động
ø các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao độngø các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động
ø các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động :
: :
:
Như trên đã trình bày, cầu lao động là cầu dẫn xuất, có nghóa là lượng cầu về một loại lao động
nào đó sẽ dựa trên 2 cơ sở :
32
16
48
0
4 8 12 16 20 24
Thu nhập
N Tg giải trí
24 20 16 12 8 4 0
Tg làm việc
Thò trường lao động GVHD: TS Nguyễn Như Ý
SV : Đinh Thò Tường Vi – Lớp Đêm 2 – Cao học 14
Trang 4
- Năng suất lao động để sản xuất ra hàng hóa, dòch vụ.
- Giá trò thò trường của các loại hàng hóa, dòch vụ đó.
Như vậy, việc xác đònh cầu lao động dựa trên hiệu suất biên của lao động và giá trò ( giá cả )
của hàng hóa, dòch vụ.
3.1 Cầu lao động ngắn hạn
3.1 Cầu lao động ngắn hạn3.1 Cầu lao động ngắn hạn
3.1 Cầu lao động ngắn hạn :
Sự phát triển sản xuất có thể mô tả dưới dạng hàm sản xuất. Hàm sản xuất là mối quan hệ tương
quan giữa khối lượng các đầu vào và đầu ra của sản xuất.
Các giả đònh :
- Quá trình sản xuất chỉ bao gồm 2 yếu tố đầu vào : vốn (K) và lao động (L).
- Chỉ có một loại lao động.
- Trong thời gian ngắn thì có ít nhất một đầu vào được cố đònh ( ở đây là k : máy móc
thiết bò và công cụ khác ) còn trong thời gian dài thì các yếu tố đều thay đổi.
TP
TP TP
TP
SR
SRSR
SR
= f(L,K)
= f(L,K) = f(L,K)
= f(L,K)
Trong đó : TP
TP TP
TP
SR
SRSR
SR
= tổng sản phẩm của hãng trong ngắn hạn.
Từ hàm sản xuất trong ngắn hạn ta thấy có thể thay đổi mức độ sử dụng yếu tố sản xuất của nó
bằng cách chuyển từ kỹ thuật sản xuất này sang một kỹ thuật sản xuất khác. Nếu xem xét về
nhu cầu lao động ta thấy khi tăng lao động đến một mức độ nào đó thì quy luật năng suất biên
giảm dần bắt đầu hoạt động, Do đó, nhu cầu thuê nhân công của hãng là hãy mở rộng ( hay thu
hẹp) mức thuê nhân công nếu như sản phẩm giá trò biên của lao động lớn hơn ( hoặc nhỏ hơn )
tiền công của người công nhân thuê thêm. Trong điều kiện lao động có thể dễ dàng điều chỉnh
được thì nhu cầu về lao động của hãng phải thỏa mãn điểu kiện . Tiền công = sản phẩm giá trò
biên của lao động .
Có thể biểu diễn đường cầu trên đồ thò V.3
V.3V.3
V.3 như sau :
: :
:
Giả thiết rằng quy luật năng suất biên giảm dần có hiệu lực ở mọi mức thuê nhân công. Đường
sản phẩm giá trò biên của lao động (MVPL) dốc xuống. Một hãng có sức cạnh tranh có thể thuê
lao động với mức tiền công không đổi là W
o
bởi vì nó là người chấp nhận phương án trên thò
trường lao động. Bên trái L, lợi nhuận có thể tăng do việc mở rộng thuê nhân công, bởi vì MVPL
vượt quá mức tiền công, hay chi phí biên để thuê thêm nhân công. Bên phải L, có lợi hơn nếu
thu hẹp việc thuê nhân công bởi vì mức tiền lương vượt quá MVPL. L là mức thuê nhân công tối
đa hóa được lợi nhuận.
3.2
3.2 3.2
3.2 Cầu lao động dài hạn
Cầu lao động dài hạnCầu lao động dài hạn
Cầu lao động dài hạn :
: :
:
Hàm sản xuất của hãng trong dài hạn được biểu diễn như sau :
W
0
E
MVPL
L
Thò trường lao động GVHD: TS Nguyễn Như Ý
SV : Đinh Thò Tường Vi – Lớp Đêm 2 – Cao học 14
Trang 5
TP
TPTP
TP
LK
LKLK
LK
=
==
=
f(L,k)
f(L,k) f(L,k)
f(L,k)
Từ việc nghiên cứu hàm sản xuất ta thấy : trong việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nào đó
bằng kỹ thuật hiện có rẻ nhất, việc tăng giá của mỗi đơn vò sức lao động so với vốn của một đơn
vò vốn sẽ đưa hãng đến chỗ chuyển sang dùng kỹ thuật nhiều vốn hơn. Ngược lại nếu vốn trở
nên đắt hơn thì kỹ thuật tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức sản lượng nào đó phải dùng
sức lao động nhiều hơn. Hãng thay yếu tố sản xuất mà đã trở nên tương đối đắt đỏ bằng yếu tố
khác.
Mặt khác, nhu cầu về các yếu tố sản xuất phụ thuộc vào mức sản lượng và giá tương đối
của chính những yếu tố sản xuất đó. Có thể minh họa ảnh hưởng của tăng tiền công đối với sản
lượng ( xem hình V.4 )
Hình V.4
Hình V.4Hình V.4
Hình V.4
Hình V.5
Hình V.5Hình V.5
Hình V.5
Chi phí biên là mức tăng tổng chi phí khi sản xuất thêm một đơn vò. Doanh thu biên là mức tăng
tổng doanh thu khi sản lượng tăng thêm mỗi đơn vò. Khi tất cả các nhân tố khác không thay đổi,
việc giảm mức lương sẽ làm giảm giá trò biên ( từ MC
1
xuống MC
2
) và làm tăng mức lợi nhuận
tối đa ( MR = MC ) của sản lượng ( từ Q
1
đến Q
2
). Trong trường hợp này để sản xuất thêm sản
phẩm cần tuyển nhiều lao động hơn.
Việc giảm mức lương từ W
1
đến W
2
làm tăng tương ứng lao động trong ngắn hạn ( hình
V.5) từ Q
0
tới Q
1
. Trong dài hạn hãng thay thế lao động với vốn đưa đến có sự tác động thay thế
của Q
1
Q
2
. Do đó đường cầu vẽ được do sự tác động của cả hai yếu tố bằng cách nối a và c.
Đường ac là đường cầu dài hạn.
B.
B. B.
B. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAYTRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY :
: :
:
1.
1. 1.
1. Thực trạng về cung lao động
Thực trạng về cung lao độngThực trạng về cung lao động
Thực trạng về cung lao động :
: :
:
Như đã biết, cung về lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện
đem ra tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội tức là tổng số nhân khẩu trong độ tuổi lao
động, có năng lực lao động và cả số nhân khẩu không nằm trong độ tuổi lao động nhưng đã
chính thức tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Bên cạnh đó, cung về lao động còn được xem xét từ giác độ chất lượng sức lao động , tức
là các phẩm chất cá nhân người lao động. Trong đó, trình độ học vấn, trình độ đào tạo, các kỹ
năng chuyên môn, kỷ luật lao động…là những yếu tố chính, quyết đònh chất lượng của loại hàng
P
MC
1
MC
2
MR
Q
1
Q
2
W
1
W
2
a
c b
Q
0
Q
1
Q
2
Thò trường lao động GVHD: TS Nguyễn Như Ý
SV : Đinh Thò Tường Vi – Lớp Đêm 2 – Cao học 14
Trang 6
hóa đặc biệt này. Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét yếu tố cung trên thò trường lao động Việt Nam
từ những khía cạnh này.
1.1
1.11.1
1.1 Cung lao động xét từ giác độ số lượng :
Cung lao động xét từ giác độ số lượng :Cung lao động xét từ giác độ số lượng :
Cung lao động xét từ giác độ số lượng :
a)
a) a)
a) Dân số và lực lượng lao động
Dân số và lực lượng lao độngDân số và lực lượng lao động
Dân số và lực lượng lao động
:
Theo quy đònh của Bộ Luật Lao Động, ở Việt Nam trong độ tuổi lao động gồm những
người từ 15 đến 60 tuổi đối với nam, và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ. Số liệu của Bộ Lao Động –
Thương Binh Và Xã Hội cho thấy, đến ngày 1 tháng 7 năm 2002, dân số Việt Nam là
79.930.000 người, số người trong độ tuổi lao động là 48.485.538 người, chiếm 60.66% tổng dân
số. Trong đó, số người tham gia vào lực lượng lao động là 40.694.360 người ( tăng 2.99% so với
năm 2001). Tỷ lệ tăng dân số trung bình hằng năm trong hơn một thập kỷ qua là 1.7%; mức tăng
trung bình/năm của dân cư trong độ tuổi lao động ở nước ta là 2.6%. So với tốc độ tăng dân số,
thì tốc độ tăng của dân số trong độ tuổi lao động cao hơn nhiều.
Bảng 1 : Cơ cấu dân số chia theo độ tuổi
Bảng 1 : Cơ cấu dân số chia theo độ tuổiBảng 1 : Cơ cấu dân số chia theo độ tuổi
Bảng 1 : Cơ cấu dân số chia theo độ tuổi
Tổng
Tổng Tổng
Tổng
Thành thò
Thành thòThành thò
Thành thò
Nông t
Nông tNông t
Nông thôn
hônhôn
hôn
2001
20012001
2001
2002
20022002
2002
2001
20012001
2001
2002
20022002
2002
2001
20012001
2001
2002
20022002
2002
Tổng số
78,700,000
79,930,000
19,880,000
60,050,000
Tỷ lệ (%)
24.87
75.13
Trong đó :
Dưới tuổi lao
động (người)
23,885,450
22,828,008
4,618,124
18,213,165
Tỷ lệ (%)
30.35
28.56
24.99
23.23
32.06
30.33
Trong tuổi lao
động (người)
46,629,750
48,485,538
13,039,292
35,447,515
Tỷ lệ (%)
59.25
60.66
64.29
65.59
57.65
59.03
Trên tuổi lao
động (người)
8,184,800
8,616,454
2,222,584
6,389,320
Tỷ lệ (%)
10.40
10.78
10.72
11.18
10.29
10.64
Nguồn : Điều tra thực trạng lao động - việc làm, Bộ LĐTB-XH,01/07/2002
Những con số kể trên cho thấy tốc độ tăng nguồn lao động là lớn, kể cả so với một số nước Đông
Nam có các điều kiện về dân số và mức phát triển gần với Việt Nam ( Thí dụ : mức tăng
nguồn lao động trung bình năm trong cùng khoảng thời gian của Thái Lan là 2.1%, của Trung
quốc là 1.5%, Hàn Quốc là 2.3%, Indonesia là 2.2%, các nước Đông A Ù- Thái Bình Dương là
1.8%, các nước Châu Âu : 0.8%). Kết quả là mỗi năm nước ta có khoảng 1.3 triệu người bước
vào độ tuổi lao động.
Các con số trên cho thấy, Việt Nam hiện đang có lực lượng lao động rất lớn, với tỷ lệ
tăng hàng năm của số người đến tuổi lao động khá cao. Hơn nữa, nếu so với mức tăng việc làm
trong cùng thời kỳ ở nước ta ( khoảng từ 1.4% đến 2% năm), thì có thể thấy rõ hiện có một bộ
phận người lao động trong độ tuổi lao động không thể tìm kiếm được việc làm.
Thò trường lao động GVHD: TS Nguyễn Như Ý
SV : Đinh Thò Tường Vi – Lớp Đêm 2 – Cao học 14
Trang 7
b)
b) b)
b) Tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động Tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động :
Do mức tăng dân số trong thập kỷ qua cao trong những năm gần đây, tỷ trọng dân số trẻ tuổi đã
tăng đáng kể, và trở thành nguồn cung lao động tiềm năng của nhóm những người trong độ tuổi
lao động. Theo số liệu của điều tra thực trạng lao động – việc làm năm 2002 của Bộ Lao Động –
Thương Binh Xã Hội cho thấy tại thời điểm 1-7-2002, cả nước có 40.694.360 người trong độ tuổi
lao động có hoạt động kinh tế thường xuyên, so với năm 2001 tăng 467.100 người (bằng 2.49%);
trong đó nữ có 20.061.462 ( chiếm 49.30%), nam có 20.632.908 ( chiếm 50.7%).
Bảng 2 : Cơ cấu lực lượng lao động của Việt Nam
Bảng 2 : Cơ cấu lực lượng lao động của Việt NamBảng 2 : Cơ cấu lực lượng lao động của Việt Nam
Bảng 2 : Cơ cấu lực lượng lao động của Việt Nam
Đến ngày
01/07/2001
Đến ngày 01/07/2002 Tỷ lệ tăng (%)
Tổng số (người)
Tổng số (người)Tổng số (người)
Tổng số (người)
39,488,900 40,694,360 2.96
Trong đó :
I. Theo giới
I. Theo giới I. Theo giới
I. Theo giới
Nam (người) 19,894,538 20,632,898 3.58
Tỷ lệ (%) 50.38 50.70
Nữ (người) 19,594,362 20,061,462 2.33
Tỷ lệ (%) 4.62 49.30
II. Theo khu vực
II. Theo khu vựcII. Theo khu vực
II. Theo khu vực
Thành thò (người) 9,183,667 9,709,967 5.42
Tỷ lệ (%) 23.26 23.86
Nông thôn (người) 30,329,793 30,984,393 2.11
Tỷ lệ (%) 76.81 76.14
Nguồn : Điều tra thực trạng lao động - việc làm, Bộ LĐTB-XH,01/07/2002
Dựa vào các số liệu hiện có, có thể thấy rằng, trong khi tỷ trọng nhóm người trong độ tuổi lao
động ở nước ta tăng với tốc độ nhanh, thì tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động của dân số nhìn
chung lại giảm. So sánh các số liệu cho thấy, nếu tỷ lệ tham gia lực lượng lao động năm 1989 là
90.8% thì đến năm 2002, con số này chỉ còn 83.9% .
c)
c) c)
c) Tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động
Tỷ lệ nữ trong lực lượng lao độngTỷ lệ nữ trong lực lượng lao động
Tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động
:
::
:
Trong khi tỷ lệ nam giới trong lực lượng lao động ở nước hầu như tương đương với các
nước trong khu vực, thì tỷ lệ nữ tham gia vào lực lượng lao động lại lớn hơn hẳn. Thí dụ : nếu ở
Việt Nam năm 1997-1998 tỷ lệ lao động nữ tham gia vào lực lượng lao động xã hội chiếm 79.5%
thì theo số liệu của tổ chức lao động quốc tế (ILO) ở Philippin, Inđônêxia, Hàn Quốc, tỷ lệ này
chỉ trên dưới 50%. Đặc biệt ở các vùng nông thôn, tỷ lệ tham gia của lao động nữ vào lực lượng
lao động ở mọi độ tuổi đều hầu như ngang bằng với nam giới. Tại các vùng đô thò, tỷ lệ nữ tham
gia vào lực lượng lao động có ít hơn so với ở các vùng ở nông thôn, nhưng vẫn cao hơn rất nhiều
so với một số nước trong khu vực.
1.2
1.21.2
1.2 Cung lao động
Cung lao độngCung lao động
Cung lao động xét từ giác độ chất lượng :
xét từ giác độ chất lượng : xét từ giác độ chất lượng :
xét từ giác độ chất lượng :
a)
a)a)
a) Trình độ học vấn của người lao động
Trình độ học vấn của người lao độngTrình độ học vấn của người lao động
Trình độ học vấn của người lao động :
Tỷ lệ người biết chữ trong tổng số lực lượng lao động của Việt Nam nói chung tương đối
cao so với nhiều nước có mức thu nhập tương đương trên thế giới và có xu hướng tăng lên. Bảng
3 cho thấy, trình độ phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở trong lực lượng lao động của ta tương đối