Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Biện pháp tổ chức thi công ép cọc Công trình cấp II ,5 tầng kết cấu khung chịu lực trên nền móng cọc ép tổng diện tích nhà làm việc 1759 m2.Bậc chiụ lửa bậc II – tiêu chuẩn 2622-78

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.06 KB, 32 trang )

thuyết minh
biện pháp thi công ep c c
Công trình cấp II ,5 tầng kết cấu khung chịu lực trên nền
móng cọc ép tổng diện tích nhà làm việc 1759 m
2
.Bậc chiụ
lửa : bậc II - tiêu chuẩn 2622-78
I. cơ sở lập biên pháp thi công
- Hồ sơ mời thầu xây lắp công trình .
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN.
- Điều kiện và năng lực nhà thầu .
- Kết hợp với tham quan thực tế tại hiện trờng.
II. đặc điểm chung của gói thầu :
1 khái quát chung:
Công trình cấp II ,5 tầng kết cấu khung chịu lực trên nền móng cọc ép tổng diện
tích nhà làm việc 1759 m
2
.Bậc chiụ lửa : bậc II tiêu chuẩn 2622-78.
Trớc khi thi công công trình chính là nhà làm việc 5 tầng thì cần phá dỡ giải
phóng mặt bằng một số nhà cũ nằm trong khu vực thi công. Biện pháp phá dỡ cụ thể
đợc chúng tôi trình bày ở phần thuyết minh phá dỡ.
Công trình đợc xây dựng nằm trong trung tâm thành phố Nam Định mặt chính
tiếp giáp đờng Trần Nhật Duật chiều rộng lòng đờng rộng 12m chiều rộng vỉa hè
7m .Nên điều kiện hạ tầng kĩ thuật tơng đối thuận lợi nh :
Hệ thống điện bao gồm các cột và dây cáp trên trục hè đờng, tại khu vực hè có
trạm biến áp rất thuận tiện cho việc cung cấp điện.
Hệ thống cung cấp nớc sạch thành phố dọc theo hè đờng.
Hệ thống tông tin liên lạc thuận lợi, các đờng trục thông tin nằm trên vị trí hè đ-
ờng.
2.Đặc điểm của gói thầu
Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu cộng với tham quan thực tế, nhà thầu rút ra


những đặc điểm chính của gói thầu nh sau:
1
Gói thầu xây lắp trung tâm phòng chống HIV/AIDS của tỉnh Nam Định là công
trình nhà cao tầng nằm trong lòng thành phố, điều kiện thi công chật hẹp. Nhng
phải đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh chung của
thành phố. Do vậy để đảm bảo chất lợng và tiến độ công trình, chúng tôi đã lập biện
pháp thi công chi tiết cùng các yêu cầu kĩ thuật kèm theo trong thuyết minh biện
pháp thi công.
3. Kết luận
Nhà thầu chúng tôi là đơn vị có bề dày nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
thi công nhà cao tầng với đội ngũ cán bộ kĩ s, kĩ thuật giàu kinh nghiệm, công nhân
lành nghề. Hệ thống máy móc phục vụ thi công đồng bộ tiên tiến hiện đại nh máy
ép cọc thuỷ lực, máy xúc, vận thăng Nhà thầu chúng tôi tự tin khẳng định có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thi công gói thầu này.
III.biện pháp tổ chức thi công chung
1.Quản lý chung của Công ty.
Tất cả mọi hoạt động của công trờng đợc đặt dới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của
Công ty. Tiến độ và biện pháp thi công chi tiết, biện pháp về An toàn lao động phải đợc
Công ty phê duyệt trớc khi tiến hành thi công. Công ty sẽ giám sát toàn bộ quá trình thi
công qua các báo cáo hàng tuần, hàng tháng gửi về, đồng thời cử cán bộ xuống công trờng
theo dõi, kiểm tra thực tế quá trình thi công & cùng với Ban chỉ huy công trờng giải quyết
những vấn đề vớng mắc phát sinh với Chủ đầu t & T vấn thiết kế.
2.Tổ chức thi công ngoài hiện trờng:
Ban chỉ huy công trờng: Gồm có Cán bộ của Công ty & các cán bộ giúp việc chỉ
đạo thi công công trình.
Chỉ huy trởng công trờng: Đại diện cho nhà thầu ở công trờng, có trách nhiệm điều
hành toàn bộ dự án - điều tiết các đơn vị thi công về tiến độ, quan hệ trực tiếp với chủ đầu
t để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thi công.
Bộ phận vật t : Bộ phận vật t cho dự án này là rất quan trọng, bởi dự án có nhiều chủng
loại vật t . Bộ phận này đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ vật t cho công trình, không đợc

làm ảnh hởng tới tiến độ thi công công trình. Nhiệm vụ chính của cơ quan cung ứng vật t
là đặt và nhận hàng nh: (Các chủng loại vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, các chi tiết,
cấu kiện, trang thiết bị phục vụ thi công công trình). Sau đó căn cứ vào tiến độ thi công
2
cấp phát vật t, trang thiết bị cho việc thi công (Đáp ứng theo bản tiến độ cung cấp vật t và
thiết bị cho công trình).
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật: Gồm 2 kĩ s có kinh nghiệm chuyên ngành phụ trách khi công
trình lên cao sẽ có 1 ngời phụ trách ở trên và 1 ngời chịu trách nhiệm tổng thể đều có
thâm niên nhiều năm thi công công trình tơng tự trực tiếp thi công các hạng mục công
việc. Chỉ đạo thi công hạng mục của mình. Chịu trách nhiệm trớc chỉ huy trởng, chủ đầu t
về các vấn đề liên quan đến việc thi công nh: Thay đổi thiết kế, phát sinh công việc, thay
đổi vật t, vật liệu đa vào thi công công trình, tổ chức kiểm tra kỹ thuật v.v thống nhất ch-
ơng trình nghiệm thu, bàn giao với Chủ đầu t. Chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn
công, thanh quyết toán theo giai đoạn và toàn bộ công trình.ngoài ra còn có các 3 kĩ thuật
viên phụ trách chi tiết công việc
Đội ngũ công nhân: Các đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có tay nghề cao, đủ số
lợng tham gia thi công xây dựng công trình nh: Các đội thợ bê tông, thợ cốt thép, thợ côp
pha, thợ xây, thợ trang trí nội thất, thợ điện, thợ nớc Trong mỗi giai đoạn, đợc điều đến
công trờng để kịp tiến độ thi công.
Sơ đồ tổ chức thi công của nhà thầu
3
3. Bố trí tổng mặt bằng thi công:
Bố trí tổng mặt bằng thi công dựa trên tổng mặt bằng xây dựng bản vẽ thiết kế kĩ
thuật thi công, trình tự thi công các hạng mục đề ra, có chú ý đến các yêu cầu và các quy
định về an toàn thi công, vệ sinh môi trờng, chống bụi, chống ồn, chống cháy, an ninh,
đảm bảo không gây ảnh hởng đến hoạt động của các khu vực xung quanh.
Trên tổng mặt bằng thể hiện đợc vị trí xây dựng các hạng mục, vị trí các thiết bị
máy móc, các bãi tập kết cát đá sỏi, bãi gia công cốp pha, cốt thép, các kho xi măng, cốt
thép, dụng cụ thi công, các tuyến đờng tạm thi công, hệ thống đờng điện, nớc phục vụ thi
công, hệ thống nhà ở, lán trại tạm cho cán bộ, công nhân viên(Xem bố trí trên tổng mặt

bằng xây dựng).
Vị trí đặt máy móc thiết bị:Vị trí đặt các loại thiết bị nh cần vận thăng, máy trộn vữa
phải phù hợp, nhằm tận dụng tối đa khả năng máy móc thiết bị, dễ ràng tiếp nhận vật liệu,
dễ di chuyển.
Bãi để cát đá, sỏi, gạch:Vị trí các bãi cát, đá, sỏi là cơ động trong quá trình thi công
nhằm giảm khoảng cách tới các máy trộn, máy vận chuyển.
Bãi gia công cốp pha, cốt thép: Cốp pha đợc dùng là cốp pha thép kết hợp cốp pha
gỗ. Các bãi này đợc tôn cao hơn xung quanh 10-15cm, rải 1 lớp đá mạt cho sach sẽ, thoát
nớc. Tại các bãi này cốp pha gỗ đợc gia công sơ bộ, tạo khuôn. Cốp pha thép đợc kiểm tra
làm sạch, nắn thẳng, bôi dầu mỡ, loại bỏ các tấm bị h hỏng. Bãi gia công cốt thép đợc làm
lán che ma hoặc có bạt che khi trời ma.
Kho tàng: Dùng để chứa xi măng, vật t qúy hiếm, phụ gia. Các kho này đợc bố trí ở
các khu đất trống sao cho thuận tiện cho việc xuất vật t cho thi công, chúng có cấu tạo từ
nhà khung thép, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.
Nhà ban chỉ huy công trờng: Đợc bố trí ở vị trí trung tâm để thuận tiện cho việc chỉ
đạo thi công của công trờng, Cấu tạo từ nhà khung thép, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp
dựng, di chuyển.
chỉ huytr ởng
công tr ờng
(ksxd)
phó chỉ huy
(ksxd)
phó chỉ huy
(ksxd)
quản lý vật t
thiết bị
(ksck)
quản lý kỹ
thuật,kcs,an toàn
quản lý h/c kế

toán
(cntc)
Tổ cốt
thép
Tổ nề và
bê tông
Tổ cốt
pha
Tổ điện
n ớc
ct cp đầu t xây lắp II
giám đốc công ty
Tổ lái
máy
4
Nhà ở cho cán bộ, công nhân viên: Đợc bố trí xung quanh công trờng ở các khu đất
trống, các nhà này bố trí sao cho an toàn ít bị ảnh hởng quá trình thi công, cấu tạo từ nhà
khung thép hoặc gỗ, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.Do công trình nằm ở vị
trí chật hẹp nên trên công trờng chỉ bố trí nơi nghỉ tra cho công nhân nơi ăn ở sẽ đợc bố trí
ở khu đất khác.
Điện phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động làm việc với Chủ đầu t, cơ quan chức
năng sở tại để xin đấu điện thi công (làm các thủ tục, hợp đồng mua điện). Dây điện phục
vụ thi công đợc lấy từ nguồn điện đến cầu dao tổng đặt tại phòng trực là loại dây cáp mềm
bọc cao su có kích thớc 3x16+1x10. Dây dẫn từ cầu dao tổng đến các phụ tải nh máy trộn
bê tông, thăng tải là loại cáp mềm bọc cao su có kích thớc 3x10+1x6. Hệ thống cáp
mềm cao su nếu đi qua đờng xe chạy phải đặt trong ống thép bảo vệ và chôn sâu ít nhất
0,7m. Ngoài ra còn bố trí 03 máy phát điện dự phòng 250kVA phục vụ cho thi công khi
mất điện.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng điện, tại cầu dao tổng bố trí tại nhà trực
công trờng có lắp aptômát để ngắt điện khi bị chập, quá tải.

Nớc phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động làm việc với Chủ đầu t và Cơ quan chủ
quản để xin cấp nớc thi công. Nớc đợc lấy từ nguồn nớc gần công công trờng , đầu họng
nớc nhà thầu lắp đồng hồ đo để xác định lợng nớc sử dụng. Nớc từ nguồn cấp đợc dẫn đến
chứa tại các bể chứa tạm trên công trờng.Trong trờng hợp nguồn nớc sinh hoạt có sẵn tại
công trờng không đủ để phục vụ thi công, chúng tôi tiến hành khoan giếng, xây dựng bể
lọc nớc, dàn ma, tiến hành kiểm định chất lợng nớc đảm bảo các quy định về nớc thi công
theo qui phạm.
Thoát nớc thi công: Trong quá trình tổ chức thi công, nớc sinh hoạt, nớc ma và nớc
d trong quá trình thi công (nớc ngâm chống thấm sàn, nớc rửa cốt liệu) đợc thu về ga và
thoát vào mạng thoát nớc của khu vực qua hệ thống rãnh tạm. Toàn bộ rác thải trong sinh
hoạt và thi công đợc thu gom vận chuyển đi đổ đúng nơi quy định để đảm bảo vệ sinh
chung và mỹ quan khu vực công trờng.
3. biện pháp kiểm soát chất lợng
3.1) Vật liệu đa công trình
Các vật t đa vào công trình phải có nguồn gốc rõ ràng, có nhãn mác và trong thời
hạn sử dụng, đảm bảo chất lợng và TCVN. Trớc khi đa vào công trình phải trình mẫu cho
cán bộ T vấn giám sát, cán bộ chủ đầu t để xét duyệt.
5
Một số loại vật t chủ yếu dự kiến dùng cho công trình:
- Cát: sông Hồng ,sông lô.
- Đá: 1x2 đạt tiêu chuẩn quy định.
- Xi măng: Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Nghi Sơn
- Cốt thép : Thép Thái Nguyên hoặc loại tơng đơng trở lên.
3.2) Các qui phạm kỹ thuật áp dụng
Khi thi công dự án này, chúng tôi cam kết sẽ tuân thủ theo đúng bản vẽ thiết kế, các
quy phạm và tiêu chuẩn Việt Nam đang có hiệu lực thi hành.
Các tiêu chuẩn, quy phạm của Việt Nam mà chúng tôi cam kết áp
dụng khi thi công dự án này:
1 Tổ chức thi công TCVN 4055 :1985
2 Ngiệm thu công trình xây dựng TCVN 4091 :1985

3 Cọc ph ơng phap thí nghiệm bằng tải trọng ép dọc trục Tcxd 269 : 2002
4 Thi công và nghiệm thu công tác bê tông nền móng TCVN 79 :1980
5 Kết cấu gạch đá, qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085 :1985
6 Gạch ốp lát yêu cầu kỹ thuật TCVN 4055 :1985
7 Kết cấu Bê tống cốt thép toàn khối TCVN 6414 :1998
8 Công tác hoàn thiện trong xây dựng TCVN 5674 :1992
9 Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền TCVN 5440 :1991
10 Xi măng Poóclăng TCVN 2682 :1992
11 Xi măng các tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN 139 :1991
12 Cát xây dựng, yêu cầu kỹ thuật TCVN 1770 :1986
13 Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng, yêu cầu kỹ thuật TCVN 1771 :1987
14 Bê tông nặng-yêu cầu bảo dỡng ẩm TCVN 5592 :1991
6
15 Vữa xây dựng, yêu cầu kỹ thuật TCVN 4314 :1986
16 Hớng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng TCVN 4459 :1987
17 Hệ thống cấp nớc bên trong, qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4519 :1988
18 Hệ thống điện chiếu sáng trong nhà TCVN 4125 :1985
19 Tiêu chuẩn nhà nớc về gỗ và các sản phẩm từ gỗ TCVN 1231 :1979
20 Hệ thống tiêu an toàn lao động TCVN 2287 :1978
21 Kết cấu thép gia công lắp ráp và nghiệm thu-yêu cầu kỹ thuật TCXD 170 : 1989
3.3) Qui trình thực hiện, kiểm tra từng công việc
Để đảm bảo thi công các hạng mục công trình đúng kỹ thuật, mỹ thuật, giảm bớt sai
sót, nhà thầu đề ra Qui trình thực hiện, kiêm tra từng công việc nh sau:
1- Bộ phận kỹ thuật của Ban chỉ huy công trờng xem xét kiểm tra bản vẽ để triển khai
thi công. Đề ra biện pháp thi công, kế hoạch thi công. Nếu phát hiện bản vẽ bị sai
sót, bất hợp lý hoặc các cấu kiện cần phải triển khai chi tiết thì phải báo cáo lên Ban
chỉ huy công trờng Công ty để giải quyết.
2- Sau khi nhận đợc báo cáo, Ban chỉ huy công trờng công ty sẽ tiến hành triển khai
chi tiết các cấu kiện, đề ra phơng hớng sử lý các sai sót và trình duyệt với Chủ đầu
t và T vấn thiết kế, T vấn giám sát để xem xét giải quyết. Các loại vật t đa vào thi

công (đặc biệt là vật t quí hiếm) cũng phải trình duyệt.
3- Khi đã đợc phê duyệt bản vẽ, biện pháp, các mẫu vật t nhà thầu tiến hành triển khai
thi công trong sự kiểm tra giám sát của Ban chỉ huy công trờng công ty, của kỹ
thuật bên A, T vấn giám sát, T vấn thiết kế.
7
4- Trớc khi chuyển bớc thi công, nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra nghiệm thu nội bộ.
Nội dung kiểm tra là kích thớc hình học, tim trục, cốt cao độ, độ chắc chắn kín khít
của cốp pha, vị trí số lợng, đờng kính, kích thớc hình học của cốt thép, kiểm tra cốt
liệu cho bê tông, nớc thi công, các chhi tiết chôn sẵn.
5- Sau khi kiểm tra, nghiệm thu nội bộ hoàn tất mới tiến hành nghiệm thu với Chủ đầu
t, T vấn giám sát.
IV. biện pháp thi công chi tiết của công trình
.1) Công tác trắc địa công trình
Công tác trắc đạc đóng vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho việc thi công xây
dựng đợc chính xác hình dáng, kích thớc về hình học của công trình, đảm bảo độ thẳng
đứng, độ nghiêng kết cấu, xác định đúng vị trí tim trục của các công trình, của các cấu
kiện và hệ thống kỹ thuật, đờng ống, loại trừ tối thiểu những sai sót cho công tác thi công.
Công tác trắc đạc phải tuân thủ theo TCVN 3972-85.
Định vị công trình: Sau khi nhận bàn giao của Bên A về mặt bằng, mốc và cốt của khu
vực. Dựa vào bản vẽ mặt bằng định vị, tiến hành đo đạc bằng máy.
Định vị vị trí và cốt cao 0,000 của các hạng mục công trình dựa vào tổng mặt bằng
khu vực, sau đó làm văn bản xác nhận với Ban quản lý dự án trên cơ sở tác giả thiết kế
chịu trách nhiệm về giải pháp kỹ thuật vị trí, cốt cao 0,000. Định vị công trình trong
phạm vi đất theo thiết kế.
Thành lập lới khống chế thi công làm phơng tiện cho toàn bộ công tác trắc đạc.Tiến
hành đặt mốc quan trắc cho công trình. Các quan trắc này nhằm theo dõi ảnh hởng của
quá trình thi công đến biến dạng của bản thân công trình.
Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải đợc bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử dụng trên
công trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu t. Thiết bị đo phải đợc kiểm định hiệu chỉnh,
phải trong thời hạn sử dụng cho phép.

Công trình đợc đóng ít nhất là 2 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa mép công trình ít
nhất là 3 mét. Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của nhà.
Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thờng xuyên theo từng giai đoạn thi
công công trình để theo dõi biến dạng và những sai lệch vị trí, kịp thời có giải pháp giải
quyết.
2)công tác ép cọc
2.1Công tác chuẩn bị:
8
a.Chuẩn bị mặt bằng thi công:
+Khu vực xếp cọc phải nằm ngoài khu vực ép cọc,đờng đi từ chỗ xếp cọc đến chỗ ép cọc
phải bằng phẳng không ghồ ghề lồi,lõm.
+ Cọc phải vạch sẵn đờng tâm để khi ép tiện lợi cho việc cân ,chỉnh .
+Loại bỏ những cọc không đảm bảo yêu cầu về kĩ thuật.
+Chuẩn bị đầy đủ các báo cáo kĩ thuật của công tác khảo sát địa chất,kết quả xuyên
tĩnh.
+ Định vị và giác móng công trình
b. thiết bị thi công
* Thiết bị ép cọc:
Thiết bị ép cọc phải có các chứng chỉ , có lý lịch máy do nơi sản xuất cấp và cơ quan
thẩm quyền kiểm tra xác nhận đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
Đối với thiết bị ép cọc bằng hệ kích thuỷ lực cần ghi các đặc tính kỹ thuật cơ bản sau:
+ Lu lợng bơm dầu
+ áp lực bơm dầu lớn nhất
+ Diện tích đáy pittông
+ Hành trình hữu hiệu của pittông
+ Phiếu kiểm định chất lợng đồng hồ đo áp lực đầu và van chịu áp do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
Thiết bị ép cọc đợc lựa chọn để sử dụng vào công trình phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Lực ép lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất (P
ep

)
max
tác động
lên cọc do thiết kế quy định
+ Lực ép của thiết bị phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục cọc khi ép đỉnh hoặc tác
dụng đều trên các mặt bên cọc khi ép ôm.
+ Quá trình ép không gây ra lực ngang tác động vào cọc
+ Chuyển động của pittông kích hoặc tời cá phải đều và khống chế đợc tốc độ ép cọc.
+ Đồng hồ đo áp lực phải phù hợp với khoảng lực đo.
+ Thiết bị ép cọc phải có van giữ đợc áp lực khi tắt máy.
+ Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành theo đúng các quy định về an toàn
lao động khi thi công.
Giá trị áp lực đo lớn nhất của đồng hồ không vợt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc. Chỉ
nên huy động khoảng 0,7 0,8 khả năng tối đa của thiết bị .
* chọn máy ép cọc:
- Cọc có tiết diện là: 30 ì 30 (cm) chiều dài mỗi đoạn 8.0 (m).
- Sức chịu tải của cọc: P = 49,34 (KN) = 49,34 (T)
- Để đảm bảo cọc đợc ép đến độ sâu thiết kế, lực ép của máy phải thoả mãn điều kiện: P
ép
min
> 1.5 ì 49,34 = 74,01 (T).
- Ta chọn máy ép thuỷ lực có lức nén lớn nhất là: P
ép
= 150 (T).
- Trọng lợng đối trọng của mỗi bên dàn ép:
P
ép
> P
ép min
/ 2 = 74,01/ 2 = 37,05 (T).

- Dùng các khối bêtông có kích thớc 1.0 ì 1.0 ì 2.0 (m) có trọng lợng 5 (T) làm đối
trọng, mỗi bên dàn ép đặt 9 khối bêtông có tổng trọng lợng là 45 (T)
- Đặc biệt khi ép cọc trục 1 của công trình do vớng bờ tờng của công trình bên cạnh
nên không thể chất tải đối xứng trên dàn ép mà ta phải chất tải bất đối xứng nên có
điều kiện dự phòng số khối bê tông có thể nhiều hơn so với tính toán.
2.2.Công tác chuẩn bị:
9
Chuẩn bị mặt bằng,dọn dẹp và san bằng các chớng ngại vật.
Vận chuyển cọc bêtông đến công trình. Đối với cọc bêtông cần lu ý: Độ vênh cho
phép của vành thép nối không lớn hơn 1% so với mặt phẳng vuông góc trục cọc. Bề mặt bê
tông đầu cọc phải phẳng. Trục của đoạn cọc phải đi qua tâm và vuông góc với 2 tiết diện
đầu cọc. Mặt phẳng bê tông đầu cọc và mặt phẳng chứa các mép vành thép nối phải trùng
nhau. Chỉ chấp nhận trờng hợp mặt phẳng bê tông song song và nhô cao hơn mặt phẳng
mép vành thép nối không quá 1 mm
2.3.Trình tự thi công.
Quá trình ép cọc trong hố móng gồm các bớc sau:
a.Chuẩn bị:
- Xác định chính xác vị trí các cọc cần ép qua công tác định vị và giác móng.
-Nếu đất lún thì phải dùng gỗ chèn lót xuống trớc để đảm bảo chân đế ổn định và phẳng
ngang trong suốt quá trình ép cọc.
-Cẩu lắp khung đế vào đúng vị trí thiết kế.
-Chất đối trọng lên khung đế.
-Cẩu lắp giá ép vào khung đế,dịnh vị chính xác và điều chỉnh cho giá ép đứng thẳng.
b. Quá trình thi công ép cọc:
Bớc 1: ép đoạn cọc đầu tiên C
1
, cẩu dựng cọc vào giá ép,điều chỉnh mũi cọc vào đúng
vị trí thiết kế và điều chỉnh trục cọc thẳng đứng.
Độ thẳng đứng của đoạn cọc đầu tiên ảnh hởng lớn đến độ thẳng đứng của toàn bộ cọc
do đó đoạn cọc đầu tiên C

1
phải đợc dựng lắp cẩn thận, phải căn chỉnh để trục của C
1
trùng
ví đờng trục của kích đi qua điểm định vị cọc. Độ sai lệch tâm không quá 1 cm.
Đầu trên của C
1
phải đợc gắn chặt vào thanh định hớng của khung máy Nếu máy
không có thanh định hớng thì đáy kích ( hoặc đầu pittong ) phải có thanh định hớng. Khi
đó đầu cọc phải tiếp xúc chặt với chúng.
Khi 2 mặt masát tiếp xúc chặt với mặt bên cọc C
1
thì điều khiển van tăng dần áp lực.
Những giây đầu tiên áp lực đầu tăng chậm đều, để đoạn C
1
cắm sâu dần vào đất một cách
nhẹ nhàng với vận tốc xuyên không quá 1 cm/ s.
Khi phát hiện thấy nghiêng phải dừng lại, căn chỉnh ngay.
Bớc2:Tiến hành ép đến độ sâu thiết kế (ép đoạn cọc trung gian C
2
):
Khi đã ép đoạn cọc đầu tiên C
1
xuống độ sâu theo thiết kế thì tiến hành lắp nối và ép
các đoạn cọc trung gian C
2
.
Kiểm tra bề mặt hai đầu của đoạn C
2
, sửa chữa cho thật phẳng.

Kiểm tra các chi tiết mối nối đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn.
Lắp đặt đoạn C
2
vào vị trí ép. Căn chỉnh để đờng trục của C
2
trùng với trục kích và đờng
trục C
1
. Độ nghiêng của C
2
không quá 1 %.Trớc và sau khi hàn phải kiểm tra độ thẳng
đứng của cọc bằng ni vô .Gia lên cọc một lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc
khoảng 3 4 KG/cm
2
rồi mới tiến hành hàn nối cọc theo quy định của thiết kế.
Tiến hành ép đoạn cọc C
2
. Tăng dần áp lực nén để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo
đủ lực ép thắng lực masát và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động.
Thời điểm đầu C
2
đi sâu vào lòng đất với vận tốc xuyên không quá 1 cm/s.
Khi đoạn C
2
chuyển động đều thì mới cho cọc chuyển động với vận tốc xuyên không quá
2 cm/s.
10
Khi lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc đã gặp lớp đất cứng hơn ( hoặc gặp dị vật cục
bộ ) cần phải giảm tốc độ nén để cọc có đủ khả năng vào đất cứng hơn ( hoặc phải kiểm
tra dị vật để xử lý ) và giữ để lực ép không vợt quá giá trị tối đa cho phép.

Trong quá trình ép cọc, phải chất thêm đối trọng lên khung sờn đồng thời với quá
trình gia tăng lực ép.Theo yêu cầu,trọng lợng đối trọng lên khung sờn đồng thời với quá
trính gia tăng lực ép.Theo yêu cầu,trọng lợng đối trọng phải tăng 1,5 lần lực ép .Do cọc
gồm nhiều đoạn nên khi ép xong mỗi đoạn cọc phải tiến hành nối cọc bằng cách nâng
khung di động của giá ép lên,cẩu dựng đoạn kế tiếp vào giá ép.
Yêu cầu đối với việc hàn nối cọc :
- Trục của đoạn cọc đợc nối trùng với phơng nén.
- Bề mặt bê tông ở 2 đầu đọc cọc phải tiếp xúc khít với nhau, trờng hợp tiếp xúc không
khít phải có biện pháp làm khít.
- Kích thớc đờng hàn phải đảm bảo so với thiết kế.
- Đờng hàn nối các đoạn cọc phải có đều trên cả 4 mặt của cọc theo thiết kế.
- Bề mặt các chỗ tiếp xúc phải phẳng, sai lệch không quá 1% và không có ba via.
Bớc 3: ép âm Khi ép đoạn cọc cuối cùng(đoạn thứ 4)đến mặt đất,cẩu dựng đoạn cọc
lõi(bằng thép) chụp vào đầu cọc rồi tiếp tục ép lõi cọc để đầu cọc cắm đến độ sâu thiết
kế.đoạn lõi này sẽ đợc kéo lên để tiếp tục cho cọc khác.
Bớc 4:Sau khi ép xong một cọc,trợt hệ giá ép trên khung đế đến vị trí tiếp theo để tiếp
tục ép.Trong quá trình ép cọc trên móng thứ nhất ,dùng cần trục cẩu dàn đế thứ 2 vào vị trí
hố móng thứ hai.
Sau khi ép xong một móng , di chuyển cả hệ khung ép đến dàn đế thứ 2 đã đợc đặt trớc ở
hố móng thứ 2.Sau đó cẩu đối trọng từ dàn đế 1 đến dàn đế 2.
Kết thúc việc ép xong một cọc:
Cọc đợc công nhận là ép xong khi thoả mãn hai điều kiện sau:
+ Chiều dài cọc đợc ép sâu trong lòng đất không nhỏ hơn chiều dài ngắn nhất do thiết
kế quy định.
+ Lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt trị số thiết kế quy định trên suốt chiều sâu
xuyên lớn hơn ba lần đờng kính hoặc cạnh cọc. Trong khoảng đó vận tốc xuyên không quá
1 cm/s.
Trờng hợp không đạt hai điều kiện trên , phải báo cho chủ công trình và cơ quan thiết
kế để xử lý. Khi cần thiết làm khảo sát đất bổ sung, làm thí nghiệm kiểm tra để có cơ sở
kết luận xử lý.

Cọc nghiêng qúa quy định ( lớn hơn 1% ) , cọc ép dở dang do gặp dị vật ổ cát, vỉa sét
cứng bất thờng, cọc bị vỡ đều phải xử lý bằng cách nhổ lên ép lại hoặc ép bổ sung cọc
mới (do thiết kế chỉ định ).
Dùng phơng pháp khoan thích hợp để phá dị vật, xuyên qua ổ cát , vỉa sét cứng
Khi lực ép vừa đạt trị số thiết kế mà cọc không xuống đợc nữa, trong khi đó lực ép tác
động lên cọc tiếp tục tăng vợt quá lực ép lớn nhất (P
ep
)
max
thì trớc khi dừng ép phải dùng
van giữ lực duy trì (P
ep
)
max
trong thời gian 5 phút.
Trờng hợp máy ép không có van giữ thì phải ép nháy từ ba đến năm lần với lực ép
(P
ep
)
max
.
c. Sai số cho phép :
Tại vị trí cao đáy đài đầu cọc không đợc sai số quá 75mm so với vị trí thiết kế , độ
nghiêng của cọc không quá 1% .
11
d.Thời điểm khoá đầu cọc:
Thời điểm khoá đầu cọc từng phần hoặc đồng loạt do thiết kế quy định.
Mục đích khoá đầu cọc để
Huy động cọc vào làm việc ở thời điểm thích hợp trong quá trình tăng tải của công
trình. Đảm bảo cho công trình không chịu những độ lún lớn hoặc lún không đều.

- Việc khoá đầu cọc phải thực hiện đầy đủ :
+ Sửa đầu cọc cho đúng cao độ thiết kế .
+ Trờng hợp lỗ ép cọc không đảm bảo độ côn theo quy định cần phải sửa chữa độ côn,
đánh nhám các mặt bên của lỗ cọc.
+ Đổ bù xung quanh cọc bằng cát hạt trung, đầm chặt cho tới cao độ của lớp bê tông
lót.
+ Đặt lới thép cho đầu cọc.
- Bê tông khoá đầu cọc phải có mác không nhỏ hơn mác bê tông của đài móng và phải
có phụ gia trơng nở, đảm bảo độ trơng nở 0,02
- Cho cọc ngàm vào đài 10 cm thì đầu cọc phải nằm ở cao độ 1,55 m.
e. Báo cáo lý lịch ép cọc .
Lý lịch ép cọc phải đợc ghi chép ngay trong quá trình thi công gồm các nội dung sau :
- Ngày đúc cọc .
- Số hiệu cọc , vị trí và kích thớc cọc .
- Chiều sâu ép cọc , số đốt cọc và mối nối cọc .
- Thiết bị ép coc, khả năng kích ép, hành trình kích,diện tích pítông, lu lợng dầu, áp
lực bơm dầu lớn nhất.
- áp lực hoặc tải trọng ép cọc trong từng đoạn 1m hoặc trong một đốt cọc -lu ý khi
cọc tiếp xúc với lớp đất lót (áp lực kích hoặc tải trọng nén tăng dần ) thì giảm tốc
độ ép cọc , đồng thời đọc áp lực hoặc lực nén cọc trong từng đoạn 20 cm.
- áp lực dừng ép cọc.
- Loại đệm đầu cọc.
- Trình tự ép cọc trong nhóm.
- Những vấn đề kỹ thuật cản trở công tác ép cọc theo thiết kế , các sai số về vị trí và
độ nghiêng.
- Tên cán bộ giám sát tổ trởng thi công.
* Trên đây là toàn bộ kĩ thuật ép cọc cho phần cọc thí nghiệm cũng nh thi
công cọc đại trà.lu ý phần cọc thí nghiệm phải tiến hành theo đúng tiêu chuẩn
cọc thí nghiêm nh thiết kế quy định và TCXD 269-2002 .Sau khi cọc thí nghiệm
đạt tiêu chuẩn thiết kế và đợc đơn vị t vấn thiết kế giám sát cho phép thì mới tiến

hành thi công cọc đại trà.
3. Biện pháp thi công đào đất, lấp đất hố móng
a.Công tác đào đất hố móng:
Do thiết kế toàn bộ móng của các hạng mục công trình là móng cọc ép, cốt nền đặt
móng 1,75m, khối lợng đào đất lớn, nền nhà thầu chọn giải pháp đào đất bằng máy kết
hợp với sửa thủ công. Đất đào 1 phần đợc vận chuyển ra khỏi côngtrờng đổ về bãi thải,
12
một phần để lại xung quanh hố móng và các khu đất cha khởi công để sau này lấp đất hố
móng, tôn nền.
Máy đào sẽ đào đến cách cao độ thiết kế của hố móng (các đầu cọc) khoảng 50 cm
thì dừng lại và cho thủ công sửa đến cao độ thiết kế .
Móng đợc đào theo độ vát thiết kế để tránh sạt lở
Trong quá trình thi công luôn có bộ phận trắc đạc theo dõi để kiểm tra cao độ hố
móng.
b.Công tác lấp đất hố móng:
Công tác lấp đất hố móng đợc thực hiện sau khi bê tông đài móng và giằng móng đã
đợc nghiệm thu và cho phép chuyển bớc thi công. Thi công lấp đất hố móng bằng máy kết
hợp với thủ công. Đất đợc lấp theo từng đợt và đầm chặt bằng máy đầm cóc Mikasa đến
độ chặt thiết kế.
Đất lấp móng và cát tôn nền đợc chia thành từng lớp dày từ 20-25cm, đầm chặt bằng
máy đầm cóc đến độ chặt ,kết hợp đầm thủ công ở các góc cạnh.
4. Biện pháp, yêu cầu cho công tác lắp dựng, tháo dỡ cốp pha.
Giải pháp cốp pha, dàn giáo cho dự án là cốp pha, dàn giáo thép định hình. Ngoài ra
còn kết hợp với cốp pha và cây chống gỗ để lắp dựng cho các kết cấu nhỏ, lẻ.
Yêu cầu kỹ thuật của cốp pha:
Cốp pha và đà giáo đợc thiết kế và thi công phải đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp,
không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Cốp pha phải đợc ghép kín, khít để không làm mất nớc ximăng khi đổ và đầm bê tông,
đồng thời bảo vệ đợc bê tông mới đổ dới tác động của thời tiết.
Cốp pha dầm, sàn đợc ghép trớc lắp đặt cốt thép, cốp pha cột đợc ghép sau khi lắp đặt

cốt thép.
Lắp đặt ván khuôn móng cột.
- Ván khuôn đài cọc và dầm móng đợc lắp sau khi đã lắp dựng cốt thép
- Căng dây theo trục tim cột theo 2 phơng để làm chuẩn .
- Ghép vàn khuôn theo đúng kích thớc của từng móng cụ thể .
- Xác định trung điểm của từng cạnh ván khuôn, qua các vị trí đó đóng các nẹp gỗ vuông
góc với nhau để gia cờng.
- Cố định ván khuôn bằng các thanh chống cọc cừ .
Ván khuôn cột.
- Trớc tiên phải tiến hành đổ mầm cột cao 50mm để tạo dỡng dựng ván khuôn. Lu ý đặt
sẵn các thép chờ trên sàn để tạo chỗ neo cho cốp pha cột.
- Gia công thành từng mảng có kích thớc bằng kích thớc của 1 mặt cột.
- Ghép các mảng theo kích thớc cụ thể của từng cột.
- Dùng gông (bằng thép hoặc gỗ cố định ), khoảng cách các gông khoảng 50 cm .
- Chú ý : phải để cửa sổ để đổ bê tông, chân cột có trừa lỗ để vệ sinh trớc khi đổ bê tông.
* Cách lắp ghép :
13
-Vạch mặt cắt cột lên chân sàn, nền .
- Ghim khung cố định chân cột bằng các đệm gỗ đặt sẵn trong lòng khối móng để làm cữ .
- Dựng lần lợt các mảng phía trong rồi đến các mảng phía ngoài rồi đóng đinh liên kết 4
mảng với nhau , lắp gông và nêm chặt.
- Dùng dọi kiểm tra lại độ thẳng đứng của cột.
- Cố định ván khuôn cột bằng các neo hoặc cây chống.
Ván khuôn dầm.
Gồm 2 ván khuôn thành và 1 ván khuôn đáy. Cách lắp dựng nh sau :
- Xác định tim dầm .
- Rải ván lót để đặt chân cột .
- Đặt cây chống chữ T , đặt 2 cây chống sát cột, cố định 2 cột chống, đặt thêm một số cột
dọc theo tim dầm .
- Rải ván đáy dầm trên xà đỡ cột chống T , cố định 2 đầu bằng

các giằng .
- Đặt các tấm ván khuôn thành dầm, đóng đinh liên kết với đáy dầm, cố định mép trên
bằng các gông , cây chống xiên , bu lông .
- Kiểm tra tim dầm , chỉnh cao độ đáy dầm cho đúng thiết kế .
Ván khuôn sàn .
- Dùng ván khuôn thép đặt trên hệ dàn giáo chữ A chịu lực bằng thép và hệ xà gồ bằng gỗ,
dùng tối đa diện tích ván khuôn thép định hình, với các diện tích còn lại thì dùng kết hợp
ván khuôn gỗ.
- Theo chu vi sàn có ván diềm ván diềm đợc liên kết đinh con đỉa vào thành ván khuôn
dầm và dầm đỡ ván khuôn dầm.
Chú ý: Sau khi tiến hành xong công tác ván khuôn thì phải kiểm tra , nghiệm thu ván
khuôn theo nội dung sau:
- Kiểm tra hình dáng kích thớc theo Bảng 2-TCVN 4453 : 1995
- Kiểm tra độ cứng vững của hệ đỡ, hệ chống.
- Độ phẳng của mặt phải ván khuôn (bề mặt tiếp xúc với mặt bê tông).
- Kiểm tra kẽ hở giữa các tấm ghép với nhau.
- Kiểm tra chi tiết chôn ngầm.
- Kiểm tra tim cốt , kích thớc kết cấu.
- Khoảng cách ván khuôn với cốt thép.
- Kiểm tra lớp chống dính, kiểm tra vệ sinh cốp pha.
Công tác tháo dỡ ván khuôn:
Cốp pha đà giáo chỉ đợc tháo dỡ khi bê tông đạt đợc cờng độ cần thiết để kết cấu chịu
đợc trọng lợng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi
tháo dỡ cốp pha, đà giáo tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh đến kết cấu bê
tông.
Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (cốp pha
thành dầm, tờng, cột) có thể đợc tháo dỡ khi bê tông đạt cờng độ trên 50%daN/cm
2
.
Kết cấu ô văng, công xôn, sê nô chỉ đợc tháo cột chống và cốp pha đáy khi cờng độ bê

tông đủ mác thiết kế.
Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên
thực hiện nh sau:
-Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dới tấm sàn sắp đổ bê tông
-Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn dới nữa và giữ lại cột chống an
toàn cách nhau 3m dới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
14
Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của kết cấu ( đáy dầm, sàn, cột chống) nếu không có
các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì đợc tháo dỡ khi bê tông đạt cờng độ là 50% (7 ngày)
với bản dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m, đạt cờng độ 70% (10 ngày) với bản, dầm, vòm
có khẩu độ từ 2-8m, đạt cờng độ 90% với bản dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m.
5. Biện phápthi công, yêu cầu kỹ thuật công tác cốt thép.
a . Các yêu cầu của kỹ thuật.
Cốt thép đa vào thi công là thép đạt đợc các yêu cầu của thiết kế, có chứng chỉ kỹ thuật
kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197: 1985
Cốt thép trớc khi gia công và trớc khi đổ bê tông cần đảm bảo:
-Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ
-Các thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc các nguyên nhân khác
không vợt quá giới hạn cho phép là 2% đờng kính. Nếu vợt quá giơi hạn này thì loại thép
đó đợc sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
-Cốt thép cần đợc kéo, uốn và nắn thẳng
-Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn phải đảm bảo đúng hình dạng kích thớc, đảm bảo
chiều dầy lớp bảo vệ.
b . Gia công cốt thép .
- Sử dụng bàn nắn, vam nắn để nắn thẳng cốt thép (với D =< 16) với D>= D16 thì dùng
máy nắn cốt thép.
- Cạo gỉ tất cả các thanh bị gỉ.
- Với các thép D<=20 thì dùng dao, xấn, trạm để cắt. Với thép D> 20 thì dùng máy để cắt.
- Uốn cốt thép theo đúng hình dạng và kích thớc thiết kế ( với thép D <12 thì uốn bằng tay,
D>= 12 thì uốn bằng máy).

c . Bảo quản cốt thép sau khi gia công .
- Sau khi gia công, cốt thép đợc bó thành bó có đánh số và xếp thành từng đống theo từng
loại riêng biệt để tiện sử dụng .
- Các đống đợc để ở cao 30 cm so với mặt nền kho để tránh bị gỉ. Chiều cao mỗi đống
<1,2m, rộng < 2m.
d . Lắp dựng cốt thép .
Quy định chung :
-Thép đến hiện trờng không bị cong vênh.
-Trớc khi lắp dựng thanh nào bị gỉ, bám bẩn phải đợc cạo, vệ sinh sạch sẽ.
- Lắp đặt cốt thép đúng vị trí, đúng số lợng, quy cách theo thiết kế cụ thể cho từng kết cấu.
- Lắp đặt phải đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ ( dùng các con kê bằng BT ).
- Đảm bảo khoảng cách giữa các lớp cốt thép ( dùng trụ đỡ bằng bê tông hoặc cốt thép
đuôi cá).
- Với các thanh vợt ra ngoài khối đổ phải đợc cố định chắc chắn tránh rung động làm sai
lệch vị trí.
e. Lắp đặt cốt thép một số kết cấu cụ thể :
e.1 . Móng độc lập :
Lắp thép đế móng,đế đài cọc ,đế dầm móng :
- Xác định trục, tâm móng, cao độ đặt lới thép ở đế móng.
- Lắp lới thép đế móng có thể gia công sẵn hoặc lắp buộc tại hố móng. Lới thép đợc đặt
trên các con kê để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
Lắp thép cổ móng .
- Xếp các thanh thép lên khung gỗ.
- Lồng cốt đai vào các thép đứng, các mối nối cốt đai phải so le không nằm trên cùng 1
thanh thép chịu lực.
15
- Buộc thép đai vào thép đứng.
- Cố định thép, có thể dùng gỗ đặt ngang qua hố móng.
e.2 . Dựng buộc cốt thép cột :
- Kiểm tra vị trí cột .

- Cốt thép có thể đợc gia công thành khung sẵn rồi đa vào ván khuôn đã ghép trớc 3 mặt.
- Trờng hợp dựng buộc tại chỗ thì bắt đầu từ thép móng, đặt cốt thép đúng vị trí rồi nối
bằng buộc hoặc hàn, lồng cốt đai từ trên xuống và buộc với thép đứng theo thiết kế. Chú ý
phải đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
e.3 . Cốt thép dầm .
- Chọn một số mẩu gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ thép .
- Với các thanh nối thì phải chọn chỗ có mô men uốn nhỏ nhất .
- Dùng thớc gỗ đánh dấu vị trí cốt đai vào, nâng hai thanh thép chịu lực lên chạm khít cốt
đai rồi buộc, buộc hai đầu vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dới lên buộc tiếp.
- Sau khi buộc xong cốt đai thì hạ khung thép vào ván khuôn, hạ từ từ bằng cách rút dần
các thanh gỗ kê ra .
g . Kiểm tra nghiệm thu cốt thép.
-Sau khi lắp dựng xong cốt thép vào công trình (cụ thể cho từng cấu kiện ) thì tiến hành
kiểm tra và nghiệm thu cốt thép theo các phần sau :
- Hình dáng kích thớc, quy cách.
- Vị trí cốt thép trong từng kết cấu do thiết kế quy định.
- Sự ổn định và bền chắc của cốt thép.
- Số lợng, chất lợng các bản kê làm đệm giữa cốt thép với ván khuôn.
6.Biện pháp, thi công bê tông.
-Bê tông dùng cho công trình là bê tông đợc trộn bằng máy đổ băng thủ công vận chuyển
lên các tầng nhà bằng xe cải tiến và vận thăng.
Sau đây trình bày cho công tác bê tông trộn tại hiện trờng .
a . Công tác chuẩn bị trớc khi đổ bê tông.
a.1. Vật liệu .
Đủ số lợng, đảm bảo chất lợng, số lợng vật liệu cha có tại chỗ phải có kế hoạch
cung ứng kịp thời để đảm bảo thi công liên tục.
Xi măng: Chủng loại xi măng và mác ximăng sử dụng phải phù hợp với thiết kế và
các điều kiện, tính chất, đặc điểm môi trờng làm việc của kết cấu công trình.
Việc bảo quản và vận chuyển ximăng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682: 1992-
Ximăng pooclăng

Cát: Cát dùng để làm bê tông nặng phải thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn
TCVN1770:1986-Cát xây dựng-yêu cầu kỹ thuật
Bãi chứa cát phải khô rác, đổ đống theo nhóm hạt, theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng
và cần có biện pháp chống gió bay, ma trôi và lẫn tạp chất.
Đá, sỏi: Cốt liệu lớn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 1771-1986, ngoài ra cần
phải đảm bảo các yêu cầu:
-Đối với bản, kích thớc hạt lớn nhất không đợc lớn hơn 1/2 chiều dầy bản; không lớn
hơn3/4 khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 bề dầy nhỏ nhất
của kết cấu công trình
-Khi đổ bê tông bằng vòi voi, kích thớc hạt lớn nhất không lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ nhất của
đờng kính ống.
Nớc: Nớc dùng cho trôn và bảo dỡng bê tông phải đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 4506:
1987 Nớc cho bê tông và vữa-Yêu cầu kỹ thuật.
16
Các nguồn nớc uống đợc đều có thể trộn và bảo dỡng bê tông. Không dùng nớc thải của
các nhà máy, nớc bẩn từ hệ thống thoát nớc sinh hoạt, nớc hồ ao chứa nhiều bùn, nớc lẫn
dầu mỡ để trộn và bảo dỡng bê tông.
a.2. Vệ sinh ô đổ :
- Kiểm tra lần cuối kích thớc các bộ phận .
- Dọn sạch sẽ rác bẩn trong ô đổ, các chỗ không bằng phẳng thì phải san sửa lại cho
phẳng.
- Với các ô đổ lam nham thì dùng nớc rửa sạch (nhng không để nớc đọng lại trên bề mặt).
a.3 . Kiểm tra ván khuôn cốt thép.
(Xem công tác ván khuôn cốt thép).
a.4 . Chuẩn bị máy móc nhân lực, điện, nớc .
- Kiểm tra lại các thiết bị thi công (máy trộn, máy đầm, thiết bị vận chuyển ).
- Chuẩn bị đờng vận chuyển, điện, nớc, bố trí đủ nhân lực.
b . Trộn và vận chuyển vật liệu.
b.1. Yêu cầu đối với vữa bê tông :
Vữa phải đợc trộn đều đồng nhất, có độ sụt hình côn thích hợp cho từng kết cấu,

từng phơng pháp trộn, có thời gian ninh kết > thời gian trộn + thời gian vận chuyển + thời
gian thi công .
b.2 . Trộn bê tông bằng máy đặt tại công trờng :
Bê tông cho tất cả các kết cấu của công trình đều đợc trộn bằng máy trộn bê tông 500lít
đặt tại hiện trờng.
Cấp phối (Xi măng, cát, đá ) phải đúng theo thiết kế cấp phối đợc nhà thầu xây dựng,
kiểm tra, đệ trình bên A phê duyệt. Thời gian phải đủ để vật liệu đợc trộn đều (khoảng 2,5
phút với máy trôn 500lít)
Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn: Trớc hết đổ 15-20% lợng nớc, sau đó đổ ximăng và
cốt liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần và liên tục phần nớc còn lại. Khi dùng phụ gia thì
việc trộn phụ gia phải theo chỉ dẫn của ngời sản xuất phụ gia.
Trong qua trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm
việc cần đổ vào thùng trộn cốt liệu lớn và nớc của một mẻ trôn và quay máy trộn khoảng 5
phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian qui định.
b.3. Vận chuyển vật liệu :
- Bê tông đổ bằng máy trộn tại chỗ sẽ đợc vận chuyển theo phơng thẳng đứng bằng vận
thăng và tời, vận chuyển ngang bằng xe cải tiến, xe cút kít.
- Các phơng tiện vận chuyển phải đảm bảo bê tông không bị phân tầng, kín khít để đảm
bảo không làm mất nớc xi măng trong khi vận chuyển.
- Đờng vận chuyển phải bằng phẳng tiện lợi.
c . Đổ bê tông :
-Trớc khi đổ bê tông: kiểm tra lại hình dáng, kích thớc, khe hở của ván khuôn. Kiểm tra
cốt thép, sàn giáo, sàn thao tác. Chuẩn bị các ván gỗ để làm sàn công tác .
- Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1,5m - 2m để tránh phân tầng bê tông.
- Khi đổ bê tông phải đổ theo trình tự đã định, đổ từ xa đến gần, từ trong ra ngoài, bắt đầu
từ chỗ thấp trớc, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm lớp ấy.
- Dùng đầm bàn cho sàn, đầm dùi cho cột, dầm, tờng.
- Chiều dày lớp đổ bê tông tuân theo bảng 16 TCVN4453: 1995 để phù hợp với bán kính
tác dụng của đầm.
- Bê tông phải đổ liên tục không ngừng tuỳ tiện, trong mỗi kết cấu mạch ngừng phải bố trí

ở những vị trí có lực cắt và mô men uốn nhỏ.
17
- Khi trời ma phải che chắn, không để nớc ma rơi vào bê tông. Trong trờng hợp ngừng đổ
bê tông qua thời hạn qui định ở bảng 18 TCVN 4453:1995.
- Bê tông móng chỉ đợc đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng.
- Đổ bê tông cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tờng có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ
liên tục.
- Cột có kích thớc cạnh nhỏ hơn 40cm, tờng có chiều dầy nhỏ hơn15cm và các cột bất kì
nhng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao
1,5m.
- Cột cao hơn 5m và tờng cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt nhng phải đảm bảo vị trí và
cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí
Bê tông dầm và bản sàn đợc tiến hành đồng thời, khi dầm có kích thớc lớn hơn 80cm có
thể đổ riêng từng phần nhng phải bố trí mạch ngừng thi công hợp lý.
d. Đầm bê tông :
Đầm bê tông là nhằm làm cho hỗn hợp bê tông đợc đặc chắc, bên trong không bị các
lỗ rỗng, bên mặt ngoài không bị rỗ, và làm cho bê tông bám chặt vào cốt thép. Yêu cầu
của đầm là phải đầm kỹ, không bỏ sót và đảm bảo thời gian, nếu cha đầm đủ thời gian thì
bê tông không đợc lèn chặt, không bị rỗng, lỗ. Ngợc lại, nếu đầm quá lâu, bê tông sẽ nhão
ra, đá sỏi to sẽ lắng xuống, vữa ximăng sẽ nổi lên trên, bê tông sẽ không đợc đồng nhất.
Đối với sàn, nền, mái thì dùng đầm bàn để đầm, khi đầm mặt phải kéo từ từ, các dải chồng
lên nhau 5-10cm. Thời gian đầm ở 1 chỗ khoảng 30-50s
Đối với cột, dầm thì dùng đầm dùi để đầm, chiều sâu mỗi lớp bê tông khi đầm dùi khoảng
30-50cm, khoảng cách di chuyển đầm dùi không quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm. Thời
gian đầm khoảng 20-40s. Chú ý trong quá trình đầm tránh làm sai lệch cốt thép.
e. Bảo dỡng bê tông :
Bảo dỡng bê tông tức là thực hiện việc cung cấp nớc đầy đủ cho quá trình thuỷ hoá của
xi măng-quá trình đông kết và hoá cứng của bê tông. Trong điều kiện bình thờng.Ngay sau
khi đổ 4 giờ nếu trời nắng ta phải tiến hành che phủ bề mặt bằng để tránh hiên tợng trắng
bề mặt bê tông rất ảnh hởng đến cờng độ nhiệt độ 15

o
C trở lên thì 7 ngày đầu phải tới nớc
thờng xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tới 1 lần, ban đêm ít nhất 2 lần, những ngày sau mỗi
ngày tới 3 lần. Tới nớc dùng cách phun (phun ma nhân tạo), không đợc tới trực tiếp lên bề
mặt bê tông mới đông kết. Nớc dùng cho bảo dỡng, phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật
nh nớc dùng trộn bê tông. Với sàn mái có thể bảo dỡng bằng cách xây be, bơm 1 đan nớc
để bảo dỡng. Trong suốt quá trình bảo dỡng, không để bê tông khô trắng mặt.
g . Đổ bê tông một số kết cấu cụ thể :
Đổ bê tông cột :
- Dùng máng tôn đa bê tông vào khối đổ qua các cửa sổ.
- Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 2m để bê tông không bi phân tầng do vậy
phải dùng các cửa đổ.
- Đầm đợc đa vào trong để đầm theo phơng thẳng đứng, khi đầm chú ý đầm kỹ các góc ,
khi đầm không đợc để chạm cốt thép.
- Khi đổ đến cử sổ thì bịt cửa lại và tiếp tục đổ phần trên.
- Khi đổ bê tông cột lớp dới cột thờng bị rỗ do các cốt liệu to thờng ứ đọng ở đáy nên để
khắc phục hiện tợng này trớc khi đổ bê tông ta đổ 1 lớp vữa XM có thành phần 1/2 hoặc
1/3 dày khoảng 10 - 20 cm.
Đổ bê tông sàn :
- Bê tông đợc lên bằng vận thăng chuyển ra sàn bằng xe cải tiến, xe cút kít.
- Đầm bê tông bằng đầm dùi kết hợp đầm mặt. Đầm dùi để đầm kết cấu dầm, đầm mặt để
đầm bản sàn.
18
Đổ bê tông móng :
- Bê tông đợc đổ trực tiếp vào khối đổ hoặc qua máng .
- Đầm bê tông bằng đầm dùi.
7. Biện pháp thi công xây.
1. Chỉ tiêu kỹ thuật cho công tác xây.
a. Vữa xây.
- Chiều rộng mạch vữa ngang : 15 20mm.

- Chiều rộng mạch vữa đứng : 5 10mm.
- Thời gian cho phép sử dụng vữa sau khi trộn không quá 1h.
- Gạch đợc tới đủ nớc trớc khi xây.
- Vữa xây sẽ đợc trộn đúng theo tỷ lệ và đảo kỹ.
b. Khối xây.
- Để đảm bảo liên kết kết cấu bê tông: trớc khi xây khoan vào bê tông hai lỗ fi 8 sâu
7cm, cắm 2 thanh fi 10 dài 20cm làm râu cho tờng xây. Khoảng cách có râu thép là
3,4m/3 = 1.1m (5 hàng gạch).
- Gạch xây trình tự theo chiều ngang và sẽ không đợc xây quá 1.5m chênh lệch theo
chiều cao.
- Độ nghiêng cho phép đối với tờng xây trong một tầng đảm bảo theo quy phạm.
2. Biện pháp thi công.
a. Chuẩn bị mặt bằng.
- Vệ sinh làm sạch vị trí xây trớc khi xây.
- Chuẩn bị chỗ để vật liệu : gạch, vữa xây
- Chuẩn bị dụng cụ chứa vữa xây : hộc gỗ hoặc hộc tôn.
- Chuẩn bị hộc 0.1m3 để đong vật liệu ( kích thớc 50 x 50 x 40 cm ).
- Dọn đờng vận chuyển vật liệu, từ vận thăng vào, từ máy trộn ra.
- Bố trí các vị trí đặt máy trộn cho các tầng xây khối lợng lớn.
- Chuẩn bị chỗ trộn vữa xây ớt, chuẩn bị nguồn nớc thi công.
b. Phơng pháp trộn vữa.
- Đong cát, xi măng theo cấp phối khối lợng hoặc cấp phối để tính đợc Ban quản lý
công trình đồng ý và giám sát.
- Dùng máy trộn vữa loại B 251 trộn khô theo tỷ lệ quy định sau đó chuyển đến vị trí
xây rồi mới trộn nớc để xây.
19
c. Trình tự thi công.
- Làm sạch bề mặt.
- Lấy mốc, trải vữa lớp dới dày 15 20mm, miết mạch đứng dày 5 10mm .
- Xây một lớp để kiểm tra tim cốt, trải vữa liên tục để xây hàng kế tiếp cho đến cốt

lanh tô thì dừng lại để chờ lắp lanh tô.
- Xây tiếp phần tờng phía trên lanh tô.
- Đối với các phần xây nhỡ các kích thớc gạch sẽ đợc cắt gạch cho phù hợp kích thớc
khối xây.
8 .Biện pháp thi công lát nền, láng.
8.1) Công tác Lát nền
1. Yêu cầu kỹ thuật :
- Vật liệu lát bằng gạch Ceramic 300x300 cho các phòng, gạch chống trơn 200 x
200 cho khu vệ sinh là loại gạch lát cao cấp, yêu cầu kỹ thuật nh sau:
a. Sai số cho phép
- Cao độ theo phơng ngang trên bề mặt sai số cho phép 2 ~ 3 mm.
- Không nhìn thấy bằng mắt thờng. Mặt lát phải phẳng không gồ ghề lồi lõm cục
bộ, kiểm tra bằng thớc nhôm có chiều dài 2m, khe hở giữa mặt lát và thớc không vợt quá
3mm. Độ dốc và phơng dốc của mặt lát phải theo đúng yêu cầu thiét kế, kiểm tra độ dốc
bằng ni vô, đổ nớc thử hay cho lăn viên bi thép 10mm nếu có chỗ lõm tạo vũng đọng nớc
phải bóc lên lát lại.
b. Hoàn thiện
- Màu sắc và men gạch theo nh bản vẽ. Các viên gạch lát phải vuông vắn, không
cong vênh, sứt góc, không có các khuyết tật khác trên bề mặt, những viên gạch lẻ bị chặt
thì cạnh chặt phải đợc mài phẳng. Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không đợc quá
15mm, mạch gạch lát sàn : 1.5 mm và đợc chèn đầy bằng xi măng nguyên chất hoà với n-
ớc ( hồ nhão ).
2. Biện pháp thi công
a. Chuẩn bị mặt bằng
- Dọn dẹp vệ sinh mặt nền, tới nớc mặt nền.
- Chuẩn bị máy móc phục vụ thi công.
20
- Chuẩn bị chỗ để vật liệu : gạch, vữa.
- ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm nớc nh khu vệ sinh trớc khi lát phải kiểm
tra chất lợng của lớp chống thấm và các lớp vữa lót.

b. Trình tự thi công
- Theo bản vẽ các đờng lới mực sẽ đợc đánh trên mặt sàn, trắc đạc cung cấp đờng
vuông góc cho mạch gạch trung tâm.
- Trắc đạc sẽ đánh cốt + 600 mm trên mặt tờng bao.
- Mặt phẳng vữa lót sẽ đợc triển khai trớc với cao độ tơng đối chính xác cho công
tác lát gạch theo nh bản vẽ thiết kế.
- Hàng gạch triển khai đầu tiên bắt đầu tại vị trí đờng mực cho vuông góc và dây
căng sẽ định vị đúng trên sàn. Mạch gạch thẳng hay cong sẽ đợc kiểm tra chặt chẽ cả hai
phía.
- Cao độ sẽ cố định theo đúng bản vẽ, cùng với việc dùng dây căng định vị hai đầu
trên tờng và dùng thớc đo xuống.
- Sau khi đã chắc chắn các bớc trên hàng gạch bắt đầu triển khai theo hai cách. Cao
độ và độ phẳng của mạch kiểm tra thờng xuyên bằng dây căng và thớc cũng nh về chất l-
ợng sản phẩm.
- Sau khi công việc kết thúc, kỹ s sẽ kiểm tra và nếu cần thiết sẽ có chỉ dẫn để sửa
chữa.
c. Phơng pháp làm mạch gạch
- Mạch gạch chèn với vữa xi măng trắng ( đã đợc chấp thuận, XM trắng + nớc).
- Khi cha chèn mạch, không đợc đi lại hoặc va chạm lên mạch gạch lát làm bong
gạch.
- Mặt sàn đợc lau sạch và bảo dỡng bằng nớc.
- Hồ xi măng lấp kín mạch gạch theo đúng quy cách và dùng giẻ lau cao su hay các
dụng cụ có sẵn.
- Sau thời gian ngắn, vữa làm mạch gạch sẽ đợc lau sạch bằng giẻ hay miếng xốp,
cho mạch sắc gọn không để xi măng bám dính nếu cần thiết mạch gạch có thể sửa lại.
- Cuối cùng lau sạch lại toàn bộ bề mặt đúng nh yêu cầu hoàn thiện.
- Sau khi hoàn tất, kỹ s nghiệm thu và sửa lại nếu cần thiết. Sau đó mời bên giám sát
nghiệm thu và ký.
8.2) Công tác láng
21

Làm sạch bề mặt lớp láng, những nơi vữa khó bám phải đánh sờm bề mặt và tới nớc
xi măng. Lấy cốt cao độ và đắp mốc nơi nào cần độ dốc phải tuân thủ theo thiết kế. Thờng
xuyên dùng thớc tầm 3m và nivô kiểm tra độ ngang bằng và độ dốc theo chỉ dẫn thiết kế
của lớp láng. Đảm bảo độ dốc thoát nớc theo thiết kế. Sau khi láng xong 1 ngày phải bảo
dỡng lớp láng bằng bao tải ẩm, không đợc để cho nớc chảy qua mặt láng, sau ít nhất 3
ngày mới đợc đi lại trên mặt lớp láng.
9. Công tác trát, ốp
9.1Công tác trát
Nhiệm vụ của lớp trát là bảo vệ tờng tránh khỏi các tác động của môi trờng bên
ngoài. Ngoài ra còn làm tăng tiện nghi và vẻ đẹp của công trình. Yêu cầu của lớp trát là
vữa phải bám chắc lấy tờng, cột. Lớp trát phải phẳng, thẳng, và bề mặt phải nhẵn. Trớc
khi trát phải vệ sinh bề mặt tờng sau đó tới nớc vừa đủ độ ẩm. Trên mặt phẳng của tờng
đắp các cữ mốc khoảng cách giữa các cữ mốc từ 1,5 đến 1,8m tuỳ theo bức tờng rộng
hẹp.Thớc tầm 2m của thợ phải đợc tỳ lên hai cữ để gióng độ phẳng của tờng. Những
chỗ lõm cần đợc mạng vữa lên trớc để tạo độ bằng phẳng nhất định. Nếu trát dầy hơn
1cm cần phải trát làm nhiều lớp, lớp trớc khô xe mặt mới trát lớp sau. Sau khi mạng vữa
lên tờng cần dùng bàn xoa để xoa cho nhẵn. Chỗ giáp lai giữa hai lần trát rất rễ bị cộm
cần phái chú ý đặc biệt. Trát những trụ cột độc lập cần chú ý đến bề rộng của đỉnh cột
và chân cột, yêu cầu phải bằng nhau tránh hiện tợng trên to dới nhỏ làm cho cột mất đi
vẻ vững trãi của nó. Việc trát tờng đợc tiến hành khi khối xâyđã đủ độ co ngót để tránh
hiện tợng tờng xuất hiện vết nứt ngang theo các mạch vữa. ở những nơi thờng tiếp xúc
với nớc cần trát bằng vữa xi măng. Nếu có yêu cầu thì phải đánh màu xi măng, dùng xi
măng nguyên chất hoà với nớc thành dung dịch lỏng quyét lên bề mặt tờng sau đó dùng
bay miết bóng. Thời điểm tốt nhất để đánh màu là khi lớp vữa trát còn ẩm. sau khi đánh
màu xong khoảng bốn tiếng thì bảo dỡng thờng xuyên.
9.2 công tác ốp
Trớc khi ốp phải trát một lớp vữa xi măng cát tỷ lệ 1:3 theo thể tích. Các viên gạch
loại nhỏ gắn trực tiếp lên tờng, nếu nặng hơn phải có móc sắt để neo vào tờng.Yêu cầu
mặt ốp phải phẳng, gạch ốp chặt vào tờng, mạch thẳng và đều, chiều rộng mạch nhỏ. Khi
ốp thì ốp từ dới lên, đợc hàng nào thì chèn vữa đầy cho hàng đó, khi ốp đợc 3 đến 4 viên

thì dùng thớc tầm để kiểm tra nếu cha phẳng thì gõ nhẹ vào thớc tầm để tạo độ phẳng. Tr-
ớc khi ốp cả hàng phải ốp hàng đứng ở hai bên góc tờng làm cữ cho cả hàng ngang. ốp
xong cả mạch hoà nớc xi măng lau mạch. Sau khi ốp xong phải nơng nhẹ mặt ốp khoảng
10 ngày cho mặt ốp thật rắn, lấy khăn lau bóng mặt, dùng thanh tre vót bẹt lấy cật để cào
những vết vữa bám trên tờng.
10. Thi công hệ thống cấp thoát nớc.
- Việc lắp đặt các đờng ống, phụ kiện, máy bơm phải tuân theo các yêu cầu trong hồ
sơ thiết kế và tuân theo quy phạm TCVN 4513 - 1988
Hệ thống cấp thoát nớc sử dụng theo đúng thiết kế và TCVN 4519/1998.
22
- ống chôn trong sàn, tờng phải có độ dốc đạt yêu cầu sử dụng và phải đợc cố định,
ống chôn dới đất phải đợc đặt trong đệm cát.
- Trớc khi lắp ống phải đợc nghiệm thu bằng văn bản theo yêu cầu sau:
+ Cao độ lắp đặt, độ dốc thiết kế.
+ Độ kín nớc.
+ áp lực thử tải cho hệ thống cấp nớc là 0,5kg/cm
2
, thời gian thử tải là 10 phút.
- Lắp đặt các thiết bị vệ sinh ( theo yêu cầu thiết kế).
- Khi lắp đặt các đờng ống sẽ tiến hành cùng với công tác xây dựng. Các đầu ống đợc
che đậy chắc chắn tránh đầu ống bị h hỏng và các vật liệu khác rơi vào làm tắc hoặc vỡ
ống.
- Trớc khi thực hiện việc che phủ các ống ngầm phải đợc kiểm tra giám sát của bên
Chủ đầu t.
- Các thiết bị đợc lắp đặt sau khi đã thực hiện xong công tác hoàn thiện.
- Công tác lắp đặt ccác đờng ống thoát nớc, mơng thoát nớc sao cho đủ độ dốc tự
chảy.
- Các vị trí đờng ống xuyên qua sàn đợc xác định và chờ sẵn trớc khi đổ bê tông. Các
mỗi tiếp giáp giữa đờng ống và bê tông phải đợc sử lý kỹ càng.
- Các hệ thống cấp thoát nớc trớc khi đa vào sử dụng phải đợc thử áp lực.

- Thoát nớc mái: Phần ống tiếp giáp với sênô phải đợc chèn kỹ bằng ống sành. ống
nhựa có phễu thu đợc lồng ra phía ngoài và đợc cố định vào tờng.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu chèn trực tiếp ống nhựa vào điểm thu nớc của sê
nô mái rất hay bị thấm, vì hai độ vật liệu có độ co dãn khác nhau lớn, dễ bị sinh vết nứt
giữa hai mặt tiếp xúc khi nhiệt độ môi trờng thay đổi.
11. thi công hệ thống điện
Công tác lắp đặt điện đợc tiến hành 2 bớc:
B ớc 1: Tiến hành trớc công tác hoàn thiện, lắp đặt các loại dây dẫn, các đế âm
tờng của ổ cắm, công tắc,ổ chia nhánh
Các loại dây dẫn phải đúng chủng loại chào thầu, kiểm tra chất lợng trớc khi
tiến hành lắp đặt.
23
Các loại dây dẫn chủ đợc phép nối tại các vị trí ổ cắm, ổ chia nhánh và đợc
cuốn kỹ bằng băng dính cách điện.
B ớc 2: Tiến hành sau công tác hoàn thiện, lắp đặt các nắp ổ cắm công tắc, ổ
chia nhánh và các thiết bị khác. Các thiết bị đều đợc kiểm tra trớc khi lắp đặt.
Một số điểm cần chú ý khi lắp thiết bị điện :
Cần phải bắt đầu công tác này ngay từ khi bắt đầu thi công thô để đặt chi tiết
chờ đúng vị trí hạn chế việc đục phá bê tông khi lắp đặt.
Sau khi lắp đặt các thiết bị dới sàn phải kiểm tra kỹ các mối chắp vá, nối, tránh
hiện tợng thấm, ngấm. Nếu có hiện tợng ngấm phải xử lý ngay bằng cách láng
chống thấm, ngâm nớc xi măng đúng quy trình cho đến hết thấm mới đợc thi công
thép.
12 . Thi công hệ thống chống sét
Hệ thống chống sét đóng vai trò hết sức quan trọng trong ngôi nhà, đặc biệt
là nhà cao tầng nó bảo vệ cho công trình, thiết bị, con ngời trong ngôi nhà tránh đợc
tác động của thiên nhiên.
- Hệ thống kim thu sét phải đúng tiêu chuẩn của kim thu sét khoảng cách các
kim trên mái đặt theo đúng thiết kế. Kim đợc cố định chắc chắn vào mái nhà.
- Các dây nối tiếp đất là các dây thép phi 12 phải đợc hàn nối đúng kĩ thuật và

đợc kiểm tra kĩ lỡng, liên kết các bật thép vào tờng theo thiết kế.
- Hệ thống tiếp đất quyết định đến tính chất của hệ thống chống sét. Nên các
cọc thép tiếp đất phải và dây thép chôn dới mơng phải đúng độ sâu thiết kế. Khi thi
công phải kiểm tra bằng đồng hồ đo điện trở của đất và đạt đợc điện trở theo thiết
kế yêu cầu.
- Các công tác hoàn thiện khác : Thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy, lắp
cửa nhôm kính, vách ngăn, đổ bê tông nền hè theo đúng bản vẽ thiết kế.
13. thi công phá dỡ giải phóng mặt bằng
Tất cả các công trình cũ nằm trên khu vực thi công nhà 5 tầng cần phá dỡ đều là
đều là công trình cũ hỏng một số là nhà cấp 4 mái lợp ngói và tôn. Một số là nhà mái
bằng sàn mái là bê tông cốt thép đã thấm dột suống cấp cần phá bỏ. Biện pháp phá dỡ cụ
chi tiết nh sau:
13 . 1 biện pháp phá dỡ các nhà cấp 4
Vì toàn bộ hệ thống mái và ngói lợp đã h hỏng nên không còn vật liệu nào có
thể tận dụng đợc. Tiến hành tháo dỡ đến đâu các vật liệu thải đợc cho lên xe tải có bạt che
phủ đổ ra bãi thải của thành phố.
24
Tiến hành tháo dỡ bằng thủ công. Công nhân tiến hành tháo từng bộ phận của
mái từ trên xuống dới, các kết cấu lớn nh xà gồ, vì kèo đợc treo buộc cẩn thận và hạ từ
từ xuống mặt đất. Do các kết cấu đã mục nát nên cần chú ý đến công tác an toàn cho công
nhân, không đi lại trên các kết cấu nếu không biết chúng có chắc chắn không. Toàn bộ
thao tác phá dỡ của công nhân ở trên cao đợc thực hiện trên sàn công tác là hệ thống giáo
thép và có dây an toàn.
Các bức tờng thấp và nhỏ nên đợc tiến hành đập phá bằng thủ công.công nhân
dùng dụng cụ cầm tay nh búa phá dùng máy nén khí, búa tạ để phá dỡ.
13.2 Biện pháp phá dỡ các nhà mái bằng khu vệ sinh bể nớc.
Đối với nhà mái bê tông cốt thép, dùng máy khoan hơi, máy khoan điện để đục
phá các lớp bê tông thành từng ô sau đó dùng máy cắt cắt cốt thép thành từng đoạn để dễ
vận chuyển.Lu ý các dầm chính chịu lực của kết cấu mái sẽ đợc phá sau khi các ô sàn đã
đợc phá song theo đúng trình tự.

Toàn bộ phần móng của các công trình và phần bể ngầm sẽ đợc phá dỡ bằng máy
xúc gầu nghịch máy sẽ bóc các lớp móng lên đổ lên ô tô vận chuyển .
V. biện pháp an Toàn, an ninh trật tự, môi trờng, cứu hoả
1. vệ sinh môi trờng an ninh trật tự
a. Biện pháp chống bụi khi thi công
- Đây là công trình có cả phần phá dỡ công trình cũ nên biện pháp chống bụi khi thi
công là rất quan trọng. Dùng vải bạt che xung quanh, những phần việc mang tính chất
đập phá cần thờng xuyên phun nớc để chống bụi. Phế thải, vật t khi vận chuyển đến, đi
bằng ô tô đều phủ kín bạt. Mọi rơi vãi trên đờng trong công trình đều đợc vệ sinh ngay
trong ngày làm việc.
- Thờng xuyên vệ sinh trên công trờng. trong điều kiện thời tiết khô hanh phải
dùng biện pháp phun nớc để chống bụi.
- Khi trở vật liệu rời nh cát, đá, sỏi, phải có bật che phủ.
- Tập kết vật liệu đúng nơi cho phép, tập kết gọn, có bạt che phủ.
b. Vệ sinh ăn ở cho công nhân tại công trờng
- Khu vực lán trại ở phải thờng xuyên quét dọn, có rãnh thoát nớc xung quanh lán.
Bếp nấu sạch có lới chống ruồi.
25

×