Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Fruit And Green.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIAO DUC VA DAO TAO

TRUONG DAI HOC KY THUAT CONG NGHE

KHOA QUAN TRI KINH DOANH

LUAN VAN TOT NGHIEP DE TAI:

Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biến và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

kinh doanh tại Fruit And Green

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

II. Cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức vận tải biến ... 3 1.Tuyến đường vận tâi...-ee-cesscesseessseseeroeetsetsetrderkarirarreisnnsnnasrrasnrnassee 3 2.Cảng biỂH...---s<ccsceeLdtE9 3116 11907190739 7.91192140101010000180114.010000300030003004 3

<small>2. Thị trường (HỊHÊ FÌM... -- << «se s1 SÝ9695589588958990040808088060061000008000800 5 </small>

4.Đặc điểm của tình hình thị trường tÏ:HÊ ẨÀN...---«-eseeseeesessteessestsesesssee 3

b. Phuong thitc thué tau CHUYEN..cccccsccccsccvesssssssesssesseseeneeeeesiesseseteseesesseessess 6

IV. Giao nhận hang hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biến ... 6

1. Khải quát chung vỀ giao HhẬNH...---e--csekeerseesetertsrresrasrtsrrstrasrasaasrae 6

a. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhẬn...-cccccrrenernrrrrrie 6

2.Giao nhận hang hóa xuất nhập khẩu tại cảng bỈỂH...ecce<ces<escessseeeeesee 9 a. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hang hóa XNK tạo cảng... 9

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHAP KHAU BANG DUONG BIEN TAI CONG TY

b. Quá trình phát trÌỄH...e«- e5cescees+eeSxeEtsexeetxsereeersereertarerserrsesee 13

b. QUYỀN ÏLHH...o o< e5 e<e+shkEESEEEkSEEEErtsrtsrtsersrssrsee vee 15

3. Co’ cAu tO chite ctia CONG ty ..ccceccsssssssescsscesssesoecceesscesseeccsscseenscssseneesscessensees 16 a. Cơ cấu tổ chức nhân sự của CƠHg {J...-eeeceeccsecceeeereesrssreerrserseereeere 16

5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công (y...--.s-<-<s<ssesseee 19

H. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

bằng đường biỂn tại công fy...--ssscsccse ke 1h n6 903014614638 1.89 see 24

1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biến tại công ty 24 a. Chuẩn bị nguÔn Hàng ...--eesescessceecessseesreeEreerretrrernrkkepkessksesesekeseee 24 b. Chuẩn bị chứng từ cho lô Hằng...---e--essceesceecesereereeereereeereeerkeoresree 25

d. Quá trình nhận vận đơn (B/L) và thông báo kết quả giao hàng... 33 e. Quyết toán với khách hÀng ...-.e---eccssceeexesttsekestsereenteerkserkesreensesore 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small> </small>

a. Nhận và kiểm tra bộ chứng từ... seseseoeceseseeseeeeeace 35

b. Thủ tục Hải quan chung cho các lô hàng nhập khẩu tại công tp... 36 c. Nhận hàng từ người VẬN ẨẢI...cc-cseeeseeSeeSSeSSRSSESES.ESS85589580468088500850850 38 A. HGi QUAN CONG 08m e... 38 e. Lập các chứng tit php ly ...sssecssesrscersssessscseccscsecceccnccsccesceseasenseassesessees 39 £ Quyết tốn cho khách hÌng,...----cccsscseessseettsssesereerseereesrsrsrerreerree 39

CHƯƠNG 3: MỘT SÓ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUÁ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

L. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ...-..---- 44 1. Giải pháp về nguồn nhân lực của CÔNG ẤJ...--e«--«--<cce<ceseeseseseesreseseeeeee 44 2. Giải pháp về chiến lược và phương thức kinh doanh của công ty... 44 3. Giải pháp tăng lợi nhuận tăng hiệu qHả kinh (ÍOQHÌ...ecsseeseessseses 47

4. Giải pháp hợp lý cho khâu dự trữ hàng hóa xuất nhập khẩu... 49

5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vẫn kinh doqnhi...-«- 50

H. Một 86 Kien nghi...c.ccssscsscssssssssssceccessessssssssesessssssceesencesssecsscnscascnsensensessenees 50 KET LUAN

TAI LIEU THAM KHAO

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

I. Đặc điềm, vỉ trí và phạm vi hoạt động của phương thức vận tải biến

1.Đặc điển

Vận tải biển là một trong những phương thức vận tải ra đời từ rất sớm, khi mà khoa

học kỹ thuật chưa phát triển tới trình độ cao, khi mà cịn nhiều người chưa có khả năng chế

tạo ra những chiếc tàu biển hiện đại có trọng tải lớn và tốc độ nhanh như những tàu biển đang được sử dụng để chuyên chở hàng hóa trong thương mại quốc tế ngày nay, thì những

<small>ưu thế của đại đương cũng đã được con người tận dung để thực hiện việc chuyên chở hàng </small>

hóa và hành khách giữa các quốc gia trên thế giới với nhau bằng các công cụ vận tải thô sơ như tàu, thuyền buồm, tàu biển nhỏ chạy bằng động cơ sử dụng khí đốt là than, củi... Chỉ từ khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, quan hệ buôn bán quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới tăng lên thì phương thức vận tải biển mới phát trên một cách nhanh chóng. Về đặc điểm kỹ thuật, phương thức vận tải biển có những ưu điểm nỗi bật như sau:

e Thứ nhất, trong phương thức vận tải biển các tuyến đường hang hải được hình thành một cách hoàn toàn tự nhiên. Cho nên không phái tến nhiều chỉ phí xây dựng và bảo quản các tuyến đường. Đây là một ưu thế đáng kể của phương thức vận tải biển so với nhiều phương thức vận tải khác.

e Thứ hai, năng lực chuyên chở của phương thức vận tải biển lớn hơn rất nhiều so với các phương thức vận tải khác nhờ vào hai yếu tố:

+ Trọng tải của tàu biển rất lớn: Trung bình 15.000 - 20.000 DWT đối với tàu chợ,

30.000 - 40.000 đối với tàu chở hàng khô, 50.000 — 70.000 DWT đối với tàu chở dầu. + Việc tổ chức chuyên chở không bị hạn chế, có thể tổ chức chuyên chở nhiều chuyến trong cùng một lúc trên một tuyến đường.

e Thứ ba, ưu thế nỗi bật nhất là giá cước vận tải thấp, giá cước vận tải biển thấp hơn rất nhiều so với các phương thức vận tải khác (bằng 1/6 so với giá cước vận tải hàng không,

1/3 so với vận tải sắt, 1/2 so với vận tải ô tô).

2. Vị trí

Diện tích biển chiếm 2/3 tổng diện tích trái đất, một cách hoàn toàn tự nhiên, tạo nên

một hệ thống tuyến đường hàng hái quốc tế liền phần lớn các quốc gia trên thế giới. Đặc điểm này cùng với ưu thế vừa kể trên của phương thức vận tải biển đã đưa phương thức

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh Trang 2 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

vận tải này lên vị trí sơ một trong hệ thống vận tải quốc tế. Vận tải biên đám nhận trên 80% tong khối lượng hàng hóa lưu chuyển giữa các nước có quan hệ thương mại quốc tế.

Tùy thuộc vào vị trí địa lý, chính sách và đặc điểm kinh tế của mỗi nước khác nhau mà vai trò của phương thức vận tải biển có khác nhau. Chăng hạn đối với những quốc gia đã phát triển như Anh và Nhật Bản, hầu như 100% khối lượng hàng hóa trong thương mại quốc tế của những quốc gia này được đảm nhận bằng phương thức vận tải biển. Ngay cả những quốc gia mà vị trí địa lý không máy thuận lợi cho việc phát triển phương thức vận tải biển như Lào, Campuchia... thì vận tải biển vẫn giữ vị trí chủ đạo trong việc chuyên chở hàng hóa thương mại quốc tế của những quốc gia này (Lào và Campuchia phải thuê các cảng biển của Việt Nam để thực hiện việc chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng

đường biển. Những nước có bờ biển như Việt Nam (trên 3.260 km bờ biển chạy đọc từ Bắc vào Nam) có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển phương thức vận tải biển.

Trong những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới và tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế với rất nhiều quốc gia trên thế giới, khối lượng hàng hóa trong thương mại quốc tế của Việt Nam tăng lên rất nhanh và cũng khẳng định vị trí của phương thức vận tải biển trong

<small>hệ thống vận tải quốc tế của Việt Nam. 3.Pham vi dp dung </small>

Với những đặc điểm kê trên, van tải biển rất thích hợp với việc chuyên chở hàng hóa

có khối lượng lớn, cự ly vận chuyển trung bình và dài.Vận tải biển thích hợp với việc

chuyên chở hàng hóa ngoại thương nhờ ưu thế tuyệt đối là cước phí vận tải thấp hơn nhiều so với các phương thức vận tải khác. Khi mà tỷ trọng của cước phí vận tải trong giá cả hàng hóa ảnh hưởng mạnh đến thương mại quốc tế và vận tải biển đã góp phần làm tăng nhanh chóng khối lượng hàng hóa trong thương mại quốc tế.

II. Cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức vận tải biển.

1.Tuyến đường vận tải.

Trong phương thức vận tải biển, tuyến đường vận tải được gọi là tuyến đường hàng

hai (Ocean Line) và được định nghĩa là tuyến đường được hình thành giữa hai hay nhiều cảng trên đó tàu biển qua lại để chuyên chớ hàng hóa và hành khách.

<small>Trong hệ thống tuyến đường hàng hải quốc tế, với mục đích hoặc mở rộng, hoặc rút </small>

ngắn khoảng cách vận chuyên người ta đã đầu tư xây đựng thêm một số kênh đào như:

<small> </small>

<small>SV: Mạc Sỹ Thành </small> <sup>Trang 3 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kênh đào Suez nôi Châu Âu với châu Á, kênh đào Panama nỗi Đại Tây Dương với Thái Bình Dương....

2.Cang biển (Sea Port).

<small>Cang biển được định nghĩa là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ cho tàu </small>

và hàng hóa chuyên chở trên tàu và là đầu mối giao thông quan trọng.

<small>Căn cứ vào mục đích sử dụng, cảng biển được phân thành bốn loại: Cảng thương mại </small>

(Commercial Port), Cang quan su (Military Port), cang danh ca (Fishing Port), cang tra an (Port of Refuge). Trong đó cảng thương mại là những cảng dành cho các hoạt động vì mục đích thương mại trong hàng hải. Cảng thương mại lại được chia thành các loại: Cảng nội địa (Inland/ Domestic Port), Cang quốc tế (International Port), Cảng tự do (Port of Refuge)...

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam. Đây cũng là nơi tập

<small>trung nhiều cảng lớn như: Cảng Sài Gòn, Phước Long, Tân Thuận, Tân Cảng, Cát Lái, </small>

Khánh Hội, Vict, Cái Mép..

3.Tàu buôn (Merchant Ship / Vessel).

Tàu buôn là tàu chở hàng hóa hoặc hành khách vì mục đích thương mại trong hàng hải.

Có rất nhiều loại tàu buôn chở hàng, căn cứ vào công dụng của nó, người ta phân thành ba nhóm chính.

Nhóm I: Tàu chờ hàng khô (Dry Cargo Ship). Gồm các loại tàu dùng để chở hàng ở

<small>thê rắn có bao bì, nhóm này có các loại tàu sau: Tàu chở hàng bách hóa (General Cargo </small>

Ship), Tàu container (Container Ship), Tàu chở hàng rời (Bulk Ship), Tàu chở quặng (Ore Carrler), Tàu chở xi măng (Cement Carrier), Tàu chở ngũ cốc (Cereal Carrier), Tàu chở gỗ (TimberCarier),....

Nhớm 2: Tàu cho hang long (Tanker Cargo Ship): loai tàu này có đặc điểm chỉ có l boong, nhiều ngăn chứa hàng, có thiết bị xếp dỡ riêng có năng xuất cao, có thiết bị phòng cháy chữa cháy. Trọng tải lớn, tốc độ trung bình gồm có hai loại:

- Tàu chở hàng lỏng tổng hợp: Tàu chở dầu mỏ và sản phẩm của dầu mỏ.

- Tàu chở hàng lỏng chuyên dùng: Tàu chở rượu (Wine Tanker), Tàu chở nước ngọt (Water Tanker), Tàu chở hóa chất lỏng (Chemical Tanker)...

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh Trang 4 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nhoém 3: Nhom tau đặc biệt (Special Ships). Nhóm tàu này dung để chuyên chở các

loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt. Mỗi loại tàu dùng để chở một loại hàng hóa. Có đặc điểm nhiều boong, nhiều hầm, có thiết bị xếp đỡ bảo quản đặc biệt, trọng tải nhỏ,

tốc độ nhanh. Nó gồm các loại: Tàu đông lạnh (Refrigerated Cargo Ship), tàu chở ô tô (Car Carier), Tàu chở hoa quả (Fruit Carier), Tau cho gỗ cây (Timber Ship)...

Mỗi tàu buôn bao giờ cũng có các loại chứng từ chủ yếu như: Giấy chứng nhận quốc tịch tàu (Certificate of Nationality), Giấy chứng nhận quyén sé hitu tau (Certificate of Shipowner), Giấy chứng nhận cấp hạng tàu (Certificate of Class), Giấy chứng nhận trọng

tai (Certificate of Tonnage), Giấy chứng nhận vạch nổi (Certiicate of Load Line Mark),

Danh sách thuyền viên (Crew List), Nhật ký hàng hải (Log Book), Nhật ký máy tàu (Engine Journal)...

Hiện nay có rất nhiều hãng tàu lớn đang hoạt tại Việt Nam như: OOCL, APL, WANHAI, YANG MING, CNC, NYK....

II. Nghiệp vụ thuê tàu.

1.Khái niệm: Mối quan hệ giữa các tổ chức kinh doanh ngoại thương với các tổ chức vận tải biển trong việc thuê và cho thuê tàu gọi là nghĩa vụ thuê tàu.

2.Thị trường thuê tàu.

Thị trường thuê tàu là nơi tiến hành mua bán sản pham vận tải đường biển, nơi tiến

hàng đối chiếu so sánh quan hệ cung cầu về sản phẩm vận tải biển. Do đó đã hình thành

giá cả sản phẩm vận tải đường biển túc là giá cước thuê tàu. Thị trường thuê tàu gồm 3 yếu

<small>tố chính: </small>

- Yếu tố cung về sản phẩm vận tại đường biển: đó là khả năng chuyên chở hàng hóa

<small>của lực lượng tàu buôn. </small>

- Yếu tố cầu về sản phẩm vận tải đường biển: là nhu cầu chuyên chở hàng hóa bằng đường biển trong thương mại quốc tế.

Giá cả sản phẩm vận tải đường biên, tức là giá cước thuê tàu: được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu và mối quan hệ về quyền lợi của chủ tàu và người thuê tàu.

3.Giá cước thuê tàu.

Giá cước thuê tàu (Hay giá cả của sản phẩm vận tải đường biến) là số tiền phải trả khi

<small>thuê một dịch vụ tàu. Giá cước thuê tàu chịu ảnh hưởng của các yêu tô: </small>

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh </small> <sup>Trang 5 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

GVHD: ThS Tran Thi Thanh Hang

- Loại hàng hóa chuyên chở bao gồm: mặt hàng, đặc điểm lý hóa của hàng hóa, giá trị của hàng hóa, loại bao bì, khối lượng của lô hàng...

- Điều kiện chuyên chở và xếp dỡ bao gồm: khoảng cách chuyên chở, khả năng chuyên chở hai chiều, số lượng cảng xếp dỡ, mức xếp dỡ ở cảng.

- Phương thức kinh doanh tàu: tàu chợ hay tàu chạy rông. 4.Đặc điểm của tình hình thị trường thuê tàu.

Có hai loại giá cước thuê tàu là giá cước thuê tàu chạy rông và giá cước thuê tàu chợ. Giá cước thuê tàu chạy rông (Trarmp Freight) áp dụng trên thị trường thuê tàu chuyến

<small>và tàu định hạn. </small>

<small>Giá cước thuê tàu chợ: áp dụng trên thị trường thuê tàu chợ. Giá cước thuê tàu thường </small>

biến động trong một giới hạn nhất định.

Š.Các phương thức thuê tàu: a.Phương thức thuê tàu chợ

Thué tau cho (Booking Shipping Space) là người chủ hàng (Traders) thông qua người môi giới thuê tàu (Brokers) yêu cầu chủ tàu (Owners) hoặc người chuên chở (Cariers) giành cho thuê một phần chiếc tàu để chuyên chở một lô hàng từ cảng này đến cảng khác.

b.Phương thức thuê tàu chuyến (Voyagse Charter)

Thuê tàu chuyến (Voyage Charter) là chủ tàu (Ship Owners) cho người thuê tàu (Charterer) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu chạy rông để chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng và được hưởng tiền cước theo hai bên thỏa thuận.

<small>c.Phuong thitc thué tau dinh han (Time Charter) </small>

Thuê tàu định hạn là người chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ chiếc tàu cùng sĩ quan thủy thủ để chuyên chở hàng hóa hay cho thuê lại trong một khoảng thời gian nhất định và người thuê tàu phải trả tiền thuê và chịu các chi phí hoạt động của tàu theo hợp đồng quy định.

IV. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biến

1.Khái quát chung về giao nhân

a.Định nghĩa về giao nhận và người giao nhân

<small>Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định </small>

nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh Trang 6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vân hay có liên quan

<small>đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu </small>

thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.

<small>Theo luật thương mại Việt Nam thì giao nhận hàng hố là hành vi thương mại, theo </small>

đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu

kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uý thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.

<small>Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan </small>

đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc đi chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi

hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

<small>b.Quyén hạn và nghĩa vụ của người giao nhận </small>

Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác. - Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng.

<small>- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách </small>

hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.

- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì phải thơng báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không

<small>thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng. </small>

c. Trách nhiệm của người giao nhận Khi là đại lý của chủ hàng

Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:

+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn.

+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn. + Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh </small> <sup>Trang 7 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Ché hang dén sai noi quy dinh.

+ Giao hàng cho người không phải là người nhận. + Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.

+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế.

+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy nhiên,

chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của

người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác... nếu anh ta chứng minh

<small>được là đã lựa chọn cần thiết. </small>

Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”

(Standard Trading Conditions) của mình. Khi là người chuyên ché (principal)

<small>Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu độc lập, </small>

nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.

Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của

<small>người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và </small>

thiếu sót của mình.

<small>Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các </small>

phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.

Người giao nhận đóng vai trị là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier).

Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối .... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dich vụ trên băng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở. Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh </small> <sup>Trang 8 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>thuong mai quéc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về </small>

những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây: - Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp. - Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.

- Do chiến tranh, đình công.

- Do các trường hợp bất khả kháng.

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách

hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.

2.Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển

a.Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK tại cảng ® Cơ sở pháp lý

Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp

<small>luật quốc tế, Việt Nam... </small>

<small>- Các Công ước về vận đơn, vận tải; </small>

Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hố .... Ví dụ: Cơng ước Vienne 1980 về

<small>buôn bán quốc tế. </small>

- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận tải; Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK.

<small>Ví du: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư. </small>

+ Bộ luật hàng hải 1990.

<small>+ Luật thương mại 1997. </small>

+ Nghị định 25CP, 200CP, 330CP.

+ Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định số 2106 (23/8/1997)

liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt Nam....

® Nguyên tắc

Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển Việt Nam như sau:

- Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác với cảng.

<small> </small>

<small>SV: Mạc Sỹ Thành Trang 9 </small>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Đôi với những hàng hố khơng qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thê đo các chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với người vận tải (tàu) (quy định mới từ 1991).

Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp đỡ, thanh toán các chỉ phí có liên quan.

- Việc xếp đỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.

Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.

- Khi được ủy thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng băng phương thức đó.

- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.

- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.

Vi du: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....

<small>- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm. </small>

b.Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng XNK

- Giao hàng xuất khâu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác.

<small>- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác để </small>

bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.

- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Chịu trách nhiệm vê những tôn thất của hàng hố do mình gây nên trong quá trình giao nhận vận chuyển xếp đỡ.

- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, ton thất thì cảng phải bồi thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng khơng có lỗi.

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xin vẫn nguyên vẹn.

+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hố sai hoặc khơng rõ (dẫn đến nhằm lẫn mắt mát).

® Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu

- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.

- Tiến hành giao nhận hàng hoá trong trường hợp hàng hố khơng qua cảng hoặc tiến hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.

- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyền, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng. - Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hoá và tàu.

<small>- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá: </small>

* Đối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:

+ Lượng khai hàng hoá (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tàu, do đại lý tầu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.

+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.

* Đối với hàng nhập khẩu:

+ Lược khai hàng hoá. + Sơ đồ xếp hàng.

+ Chỉ tiết ham tau (hatch list).

+ Van don dudng bién trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng. Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu. - Theo đõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh Trang 11 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Lập các chứng từ cân thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên có liên quan.

- Thanh tốn các chi phí cho cảng. ® Nhiệm vụ của hải quan

<small>- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối </small>

với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khâu.

- Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khâu, về thuế xuất

<small>khẩu, thuế nhập khẩu. </small>

- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua cảng biển.

<small>Qua phần cơ sở lý luận ta thấy vận tải biển là một lĩnh vực rất phức tạp. Do đó dé </small>

hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực vận tải biến thì cân phải năm rõ cơ sở lý luận của nó.

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh Trang 12 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

CHUONG 2

QUY TRINH GIAO NHAN HANG HOA XUAT NHAP KHAU

BANG DUONG BIEN

TAI CONG TY FRUIT & GREEN

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh </small> <sup>Trang 13</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Doanh nghiệp tư nhân Bình Thuận là doanh nghiệp họat động hạch toán độc lập tự </small>

chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân họat động theo quy định hiện hành của nhà

nước được chính thức thành lập ngày 19/04/2000 theo giấy phép kinh doanh số 4102000806 do sở kế họach đầu tư Thành Phố Phan Thiết cấp. Tuy chỉ là một doanh

nghiệp trẻ nhưng đã chứng tỏ được khả năng kinh doanh đối ngọai rất thành công. Với thời gian họat động rất ngắn trong 9 năm doanh nghiệp đã nắm bắt được tình hình kinh tế chiếm lĩnh thị trường, khăng định được thương hiệu của mình trong và ngoài nước.

- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tự nhân Bình Thuận - Tên Giao dịch đối ngoại: FYuit and Green Co.ltd

- Văn phịng chính tại: 2 Đặng Văn Lãnh, Phan Thiết

<small>- lrụ sở chính: 6 Lê Thánh Tôn, Quận I, TP. HCM. - Điện Thoại: 08.38211654, </small>

b.Quá trình phát triển

Ngay khi mới thành lập, công ty đã từng bước củng cố và định hướng lại cơ cầu hoạt

<small>động dịch vụ, đồng thời cải tiến lại tổ chức, phương thức chiến lược kinh doanh cho phù </small>

hợp với tình hình đổi mới của đất nước.

Theo nhu cầu ngày càng phát triển cuả nền kinh tế thế giới mỗi quốc gia phải có những giải pháp riêng để cải cách nền kinh tế cho phù hợp. Trước tình hình đó, chính phủ đã thực hiện chính sách mở cửa, phát triển các thành phần kinh tế trong cả nước sang cơ chế thị trường. Sự giao thương giữa các nước ngày càng phát triển dẫn đến sự đòi hỏi của thị trường về dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khâu cũng như nhu cầu chuyên chở hàng hoá cũng tăng theo. Kết quả là các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này có nhiều cơ hội để phát triển. Nắm bắt được tình hình đó lãnh đạo cơng ty có các bước điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Song song đó, cơng ty đây mạnh các loại

<small>hình kinh doanh dịch vụ hỗ trợ như vận tải nội địa, tìm thêm đối tác khách hàng, dịch vụ </small>

khai thuê hải quan, xuất nhập khâu ủy thác với phương thức kinh doanh: uy tín và chất

<small>lượng làm nền tảng cho tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh. </small>

<small>SV: Mạc Sỹ Thành Trang 14 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tuy mới thành lập có tuổi đời chưa lâu lắm trong điêu kiện môi trường cạnh tranh

gay gắt nhưng công ty đã mở rộng được mạng lưới kinh doanh dịch vụ,với sự linh hoạt nhạy bén năng động đã tạo cho mình một thế đứng khá vững chắc trong lĩnh vực hoạt

<small>động vận tải và giao nhận, thiết lập được những mối quan hệ mua bán bền vững với một số </small>

khách hàng ở trong nước cũng như trên thế giới.

Trong những năm gần đây, Fruit and Green được đánh giá là một trong những công ty giao nhận hàng đầu kinh doanh có hiệu quả tại TP.HCM và Phan Thiết. Có được kết quả như ngày hôm nay là nhờ cơng ty có những bước đi đúng đắn, có sự đầu tư am hiểu thị trường, có chiến lược kinh doanh phù hợp, vận dụng hiệu quả các chính sách marketing. Đây là điều quan trọng giúp cho công ty có thêm nhiều khách hàng và phát triển tiếp trong thời gian tới.

2.Chức năng và quyền hạn của công ty a.Chức năng

<small>- Kinh doanh vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa. </small>

- Kinh doanh kho bãi trung chuyển phục vụ cho việc tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu của các đơn vị ký gửi. Thực hiện các quy trình bảo vệ hàng hóa theo đúng yêu cầu kỹ thuật của từng loại mặt hàng.

<small>- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế hoạch có </small>

liên quan nhằm đáp ứng các chức năng hoạt động của công ty.

<small>- Bảo đảm việc hạch toán kinh tế, tự trang trải nợ và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà </small>

nước.

<small>- Quản lý việc sử dụng nguồn vốn hợp lý và có hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động kinh </small>

đoanh.

- Thực hiện các chính sách cán bộ và các chế độ chính sách về lao động, tiền lương.

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ cho nhân viên cũng như việc tăng mức lương và khen thưởng nhân viên.

<small>b.Quyén han </small>

<small>- Thực hiện mọi quyền hạn kinh doanh theo chức năng quy định. </small>

- Được quyên vay vôn tại các ngân hàng Việt Nam.

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh </small> <sup>Trang 15 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>- Được ủy quyên giao dịch, ký kết các hợp đồng dịch vụ với các đơn vị trong và </small>

ngoải nước.

- Được sử dụng các hình thức quảng cáo ngoại thương, nghiên cứu tiếp thị trong và

<small>ngoài nước để phục vụ cho định hướng kinh doanh. Mặt khác hỗ trợ cho các đơn vị kinh </small>

doanh xuất nhập khẩu mở rộng thị trường thong qua các khâu giới thiệu khách hàng theo chức năng chuyên nghiệp.

- Được tổ chức các mạng lưới dịch vụ xuất nhập khẩu trong và ngoài nước theo nhiệm vụ đã được cho phép trong quyết định thành lập công ty.

3. Cơ cầu tổ chức của công ty

Hiện nay cơng ty có cơ cấu tổ chức như sau:

- Mặc dù ra đời sau so với những công ty giao nhận tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng Céng ty Fruit And Green đang cố gắng khẳng định mình. Hoạt động của cơng ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>a.Co cau tô chức nhân sự của công ty </small>

Hiện nay Công Ty Fruit And Green có trên 60 nhân viên, trong đó có khoảng 95% có trình độ đại học và cao đẳng còn lại là tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.

Nhìn chung đội ngũ nhân viên có tiềm lực rất lớn về tri thức. Nếu tận dụng kết quả khả năng của từng nhân viên và có chính sách đào tạo thêm cho nhân viên để phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế kiện nay, sẽ góp phần rất lớn cho sự phát triển của công ty trong tương lai

b.Chức năng các phòng Ban lãnh đạo

- Giám đốc: là người điều hành trực tiếp hoạt động của công ty, là người chịu trách

<small> </small>

nhiệm trực tiếp đối với những quyết định có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của công ty.

- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc những điều cần thiết, triển khai để thực hiện các quyết định của giám đốc, phụ trách quản lý các phòng ban chức năng theo phân công của giám đốc, tạo sự nhịp nhàng trong công tác quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân cơng.

Phịng kế tốn tài vụ

Gồm 8 nhân viên, giải quyết những mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển

<small>vốn và kinh doanh dịch vụ, mối quan hệ trong nội bộ công ty và giữa các công ty với các </small>

đơn vị trong và ngoài nước.

- Tổ chức sử dụng vốn sao cho đảm bảo việc cấp phát vốn đầy đủ, kịp thời để quá

<small>trình kinh doanh được tiến triển liên tục, không bị ùn tắc, ứ đọng vốn ở một khâu nào. </small>

- Phân phối vốn hợp lý để sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho công ty.

Phòng kinh doanh

Gồm 10 nhân viên: 1 trưởng phòng và 9 nhân viên kinh doanh.

Đây là bộ phận quan trọng nhất của công ty, vì nhờ bộ phận này mà cơng ty có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Thê hiện các thao tác nghiệp vụ đường hàng không và đường biên, phôi hợp với các

đại lý giao nhận thế giới, khai thác nhiệm vụ giao nhận quốc tế theo sự ủy thác khách hàng, đăng ký các tuyến hàng đi bằng đường biển và đường hàng khơng.

Phịng này đảm bảo các dịch vụ giao nhận như gửi hàng vận chuyển đến tay người nhận nhanh chóng, an toàn, nhận gửi hàng từ người giao hàng (Shipper), nhận làm thủ tục Hải quan, giao nhận bằng đường hàng không...

4.Pham vị hoạt động của công ty

Hiện nay fruit and green dang hoat déng trên các lĩnh vực sau:

<small>- Hoạt động vận tải. </small>

- Hoạt động giao nhận. - Kinh doanh kho bãi.

<small>a.Hoat động vận tải </small>

Vận tải đường biển

Vận tải hang hóa bằng đường biển là mảng hoạt động chủ yếu của công ty với khối

<small>lượng dịch vụ giao nhận vận chuyên hằng năm rất lớn, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận </small>

và hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Vận tải đường hàng khơng

Đây là hoạt động cịn non trẻ so với vận tải biển và khối lượng vận chuyển cịn q ít. Nhưng nhờ mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác tiềm năng trong khu vực nên đã có nhiều biến chuyển tốt và bước đầu cho thấy khả năng mang lại hiệu quả kinh té cao.

Công ty chủ yếu làm dịch vụ giao nhận theo yêu cầu vận chuyển của khách hàng. Mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt nhưng những thành quả bước đầu vẫn cho thấy dấu hiệu lạc quan trong lĩnh vực này trong những năm tới.

<small>b.Hogí động giao nhận </small>

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh Trang 18 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Hién nay Fruit And Green cung cap dich vu giao nhan hang hoa xuat nhap khau

bằng đường biển lẫn đường hàng không. Dịch vụ giao nhận gồm nhiều khâu. Đối với hang

<small>xuất, fruit and green có thể đảm nhận cho khách hàng việc đặt chỗ với hãng vận tải, gom </small>

hàng lẻ, đóng gói, làm thủ tục hải quan cho hàng xuất, giám định hàng hóa...

Đối với hàng nhập, cơng ty có thể đảm nhận việc lưu kho hàng hóa, khai báo và làm thủ tục Hải quan, xếp dỡ, vận tải hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.

c.Dịch vụ tự vẫn khách hàng

Trong cơng ty có một bộ phận chuyên môn làm công tác này. Bộ phận này tiến hành giao địch nhiều thương vụ từ việc nghiên cứu tiền khả thi của các mặt hàng xuất nhập khâu, giá cả thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, thị trường tiềm năng... Để chuẩn bị chứng

từ đàm phán khi khách hàng yêu cau.

Với kinh nghiệm trong những năm qua, đã giáp công ty thường ký kết được nhiều hợp đồng cung cấp những dịch vụ như vậy và công ty đã mang lại lợi ích thỏa đáng cho

nhiều khách hàng.

5$. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Qua bảng 1 ta thấy hoạt động kinh doanh thu cả Fruit And Green trong 2 năm cho

<small>thấy hoạt động của cơng ty có sự biến động tương đối, phần lớn là do sự thay déi cơ cấu tổ </small>

chức của công ty làm cho doanh thu của công ty cũng thay đổi một cách đáng kể. Cụ thể ta thấy chỉ tiêu đoanh thu của công ty năm 2008 tăng 36,37% so với năm 2007, tương ứng

với số tiền là 220.301.360.000 VNĐ. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả

của công ty trong 2008 so với năm 2007. Trong năm 2008 doanh thu đạt được khá cao, dé có thể hiểu rõ hơn về nguồn doanh thu của công ty tăng từ đâu do những nguyên nhân nào, sau đây là phân tích chỉ tiết hơn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

LNST(8) = (6) — (7)

- Do cơng ty có chỉ phí HĐKD lớn làm cho lợi nhuận thấp, và mặt khác tiền thuế

phải đóng khá cao. Vi vậy nộp ngân sách NN luôn lớn hơn LNST, vậy ta cần phai điều chỉnh chi phí cho phù hợp, góp phần lam tăng lợi nhuận.

Về doanh thu:

Chỉ tiêu doanh thu của năm 2008 tăng đáng kể so với năm 2007, nguyên nhân là do hoạt động kinh tế trong nước đang trên đường hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài tăng mạnh, việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại

thế giới WTO là một động lực lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đặc biệt là các doanh

nghiệp thương mại và kinh doanh xuất nhập khâu, nhu cầu xuất nhập khâu hàng hóa trên thế giới cũng đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng, các cơng ty đại lý ở nước ngoài cũng như Fruit And Green tìm được nhiều nguồn hàng hơn và khoản hoa hồng đại lý cũng tăng hơn.

Nhin chung, Fruit And Green voi cơ chế quản lý tốt, có kinh nghiệm đã linh hoạt tô

<small>chức doanh nghiệp đạt hiệu quả, đã thích nghi rất tốt với môi trường và đã đạt được kết </small>

quả rất khả quan trong năm 2008 và hứa hẹn các năm sau hoạt động kinh doanh của công ty fruit and green ciing sé tiếp tục tăng nếu không gặp phải các lý do khách quan làm ảnh hưởng xấu đến tình hình cung cầu vận tải.

Mặc dù thị trường kinh doanh gay gắt, nhiều đối thủ lớn mạnh nhưng với sự nỗ lực

của toàn thể nhân viên và lãnh đạo công ty luôn giữ được khách hàng và đạt được những

thành quả rất đáng khích lệ, góp phần tăng doanh thu đáng ké cho nền kinh tế và công ty

dang dân hoàn thiện và khẳng định là một trong những công ty giao nhận hoạt động có hiệu quả.

Về chỉ phí:

Eruit And Green là công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ,không sản xuất ra sản phẩm. Tổng chỉ phí của cơng ty về hoạt động kinh doanh bao gồm chỉ phí hoạt động dịch vu va chi phi quan ly doanh nghiệp. Ngồi ra cịn có một số chỉ phí khác như tiền thưởng thi đua, tiền quan hệ với khách hàng và.các ngành hữu quan. Việc phân bổ chi phí cho các hoạt động dịch vụ là nguyên tảo thực t0, ÿvG chỉ cho nên chi phí cho các khoản này là

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tùy theo năng suất hoạt động của đại lý vận chuyên hàng hóa phục vụ cho khách hàng và các khoản này chủ tàu phải chi trả bao nhiêu phần trăm cho công tác môi giới, ngoài ra các khoản chi phí khác mà chủ tàu phải trích trong số tiền lợi nhuận thu được trong hoạt động xã giao, giao tế để có được nguồn hàng do mình chuyên chở.

Chỉ tiêu tổng chỉ phí phản ánh tốn tồn bộ chi phi phát sinh có liên quan đến tồn bộ chi phi phat sinh có lien quan đến sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.

Tổng chỉ phí năm 2008 so với năm 2007 tăng 79.204.958.000 VNĐ, đạt 117,03. Trong khi đó doanh thu tăng với tốc độ nhanh hơn (đạt 136,37%), điều này cho thấy năm 2008 cơng ty làm ăn có hiệu quả..

Nguyên nhân tăng chỉ phí là do hoạt động kinh doanh tăng kéo theo các chi phí hoạt động dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng. Ngoài ra các chi phí cần thiết khác như: Marketing, trích thưởng cho thi đua để khuyến khích hoạt động của nhân viên hiệu

quả hơn, chỉ phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ...

VỀ lợi nhuận:

<small>Trong năm 2008 lợi nhuận của công ty tăng 120.931.516.000 VNĐ, đạt 327.75% so </small>

với năm 2007. Tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều này đảm bảo nguồn thu cho công ty và là điều kiện giúp công ty phát triển bền vững

<small>Ngoài lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ tài chính, </small>

thu tiền lãi ngân hang và các khoản thu khác trong 2 năm 2007 — 2008 như sau:

<small>Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: </small>

- Năm 2007: 53.092.601.000 VNĐ. - Năm 2008: 147.024.117.000 VND.

Trong những năm qua, công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đóng thuế cho Nhà nước. - Đồng thời công ty cũng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nên chỉ tiêu lợi nhuận đạt được năm 2008 tăng rõ rệt và nó cũng đã mang đến nguồn lợi nhuận cao cho công ty.

Trong những năm tới để tiếp tục phát triển trong cơ chế thị trường mở cửa hội nhập : trên cơ sở thế mạnh có sẵn, Fruit And Greeen cần phải có những định hướng và chiến lược phù hợp hơn để giữ vững những thành tựu đang có trong cơ chế cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.

<small> </small>

<small>SV: Mạc Sỹ Thành </small> <sup>Trang 22 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>wn </small>

II. Quy trình giao nhân hàng hóa xuất nhập khẩu

bằng đường biển tại công ty

1.Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty

Việc chuẩn bị nguồn hàng xuất khâu thường là do khách hàng thuê. Công ty Fruit

And Green sẽ hướng dẫn cách ghi mã hiệu của bất kỳ lô hàng nào ( nếu cần) và các thủ tục cần thiết phù hợp với L/C ( Letter of Credit - Thư tín dụng chứng từ).

Sau đó nhân viên phịng giao nhận của công ty sẽ tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa xem có phù hợp với căn cứ ghi trên hợp đồng, cần xem xét kỹ loại hàng hóa sẽ xuất khẩu tránh tình trạng hàng cấm xuất và hàng lậu (trốn thuế) để có thể lập chứng từ đầu đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

<small> </small>

<small>SV: Mạc Sỹ Thành </small> <sup>Trang 24 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

b.Chuẩn bị chứng từ cho lô hàng

Xin giấy phép xuât khẩu

- Bao gồm | ban sao, 1 bản chính để đối chiếu với cơ quan Hải quan.

- Giấy phép được cấp bởi Bộ trưởng Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý ngành và cấp cho những mặt hàng mà nhà nước quy định 864/TTG của Thủ tướng chính phủ.

Hóa đơn thuong_mai(commercial invoice): 1 ban chính. Bảng kê khai chỉ tiết hàng hóa

Được sử dụng đối với hàng hóa khơng đồng nhất: 2 bản chính.

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin — C/O): Iban chinh.

+ Trong hiệp định thương mại thế giới WTO và trong các hiệp định thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết có các cam kết liên quan đến C/O thì Việt nam cần phải thực hiện đúng theo cam kết.

+ Có các mẫu C/O như sau:

- Form A: Dùng cho tất cả các mặt hàng xuất khâu sang các nước thuộc hệ thống GSP (Genereled System ofnpreperences: Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập).

- Form B: Dùng cho các mặt hàng xuất khẩu đi tất cả các nước.

- Form D: Đối với hàng hóa của Việt Nam xuất khâu sang các nước ASEAN, được hưởng các ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT.

- Form O: Dùng cho mặt hàng cà phê xuất khâu qua các nước thuộc hiệp hội cà phê

thế giới.

- Form X: Dùng cho mặt hàng cà phê xuất khâu qua các nước không thuộc hiệp hội

cà phê thế giới.

- Form T: Ding cho mat hang dét xuất khẩu sang thị trừng EU.

- Tùy theo mặt hàng nào mà công ty xuất khâu sẽ xin C/O Form nào phù hợp. Công việc đi xin C/O do người giao nhận làm và được làm ở bước cuối cùng, sau khi người giao nhận đã hoàn tất bước giao hàng cho tàu và đến hãng tàu đổi lấy vận đơn vì nếu khơng sẽ

khơng có đủ chứng từ để xin C/O. Như vậy, bộ hồ sơ lúc làm thủ tục Hải quan cho 16 hang

<small>sẽ bị thiếu C/O nhưng thay vào đó là đơn xin nợ C/O và nó sẽ được bổ sung sau khi hoàn </small>

tắt. Hiện nay, Fruit and Green đang sử dụng chủ yếu là Form E ( dùng cho các nước

<small> </small>

<small>SV: Mạc Sỹ Thành Trang 25 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đông nam Á, Trung Quốc, Đài Loan...), Form E ding cho hàng nhập từ Trung Quốc

được ưu đải với thuế xuất 0%.

+ Bộ hồ sơ xin C/O gồm có: - Đơn đề nghị cấp C/O (theo mẫu).

- Mẫu C/O: 1 bản chính và 4 bản sao có chữ ký, đóng dấu của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tự kê khai nội dung trên C/O được mua ở phòng thương mại

- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu gồm: 1 bản chính ( để đối chiếu), 1 bản sao. - Giáy phép xuất khẩu: 1 bản sao.

- Hợp đồng mua bán: 1 bản sao.

- Hóa đơn mua bán nguyên phụ liệu trong nước: l bản sao. - Vận đơn đường biển: sao y bản chính.

- Tờ khai hàng nhập (nếu nguyên phụ liệu sản xuất ra hàng xuất khẩu nay): 1 ban sao.

<small>+ Hồ sơ nếu được chuẩn bị hồn tắt thì đến phòng thương mại nộp để cán bộ phòng </small>

thương mại kiểm tra (chủ yếu xem trên tờ khai hàng xuất) xem có áp dụng đúng mã hàng hóa hay không, nguyên phụ liệu đã kê khai chính xác hay chưa (dựa vào tờ khai hàng nhập

và hóa đơn). Nếu chứng từ chưa hợp lệ thì buộc phải tu chỉnh lại, còn nếu hợp lệ thì cán bộ sẽ đóng dấu và ký tên.

- Nếu lơ hàng có nguồn sốc từ động thực vật thì vêu cầu phải có giấy chứng nhân

<small>kiểm dịch do cơ quan có thậm quyên cấp như: </small>

Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phutosanifary certificafe)

<small>Do chi cục bảo vệ thực vật thuộc Bộ nông nghiệp và phat triển nông thôn cấp cho các </small>

loại hàng hóa nằm trong danh mục thuộc diện phải kiểm tra. Giấy này chứng thực là hàng có nguồn gốc từ thực vật và đã qua khâu xử lý các bệnh dịch. Nội dung chủ yếu của giấy

<small>chứng nhận này gồm: tiêu đề, cơ quan bảo vệ thực vật, tên và địa chỉ người xuất, tên và địa </small>

chỉ người nhận, chữ ký của cán bộ kiểm dịch...

Gidy chitng nhan kiém dich dong vat (Veterinary certificate)

Do cục thú y cấp, chứng nhận hàng hóa này có nguồn gốc từ động vật và đã qua xử lý,

kiểm dịch, đảm bảo đúng chất lượng xuất khẩu. Nội dung giấy này tương tự như giấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Do cục chất lượng cập, kiếm tra phâm chất hàng hóa và chứng thực hàng hóa khơng

<small>có vi trùng gây bệnh cho người sử dụng, đúng tiêu chuẩn vệ sinh xuất khẩu </small>

Giấy chứng nhân chất lượng, số lượng

(Certificate of Quantity, certificate of Quality)

Do cơ quan giám định cấp, xác nhận hàng hóa đúng chất lượng xuất khẩu và đúng theo số lượng như đã khai báo, đảm bảo chất lượng đã qua các khâu xử lý bệnh.

Giấy chứng nhận bảo hiểm

Mua bảo hiểm cho lô hàng nếu nếu 2 bên mua bán theo điều kiện CIF hoặc CIP. Nếu hàng xuất ở khu chế xuất thì phải làm chứng từ đăng ký Hải quan ở khu chế

<small>XUẤT. </small>

Nếu cửa khẩu đăng ký tờ khai và cửa khẩu xuất hàng không cùng địa điểm thì

phải chuẩn bị 2 biên bản bàn giao ( theo mẫu).

<small>c.Làm thú tục Hải quan </small>

* Dang ký tờ khai ( mở tờ khai).

Căn cứ vào chứng từ liên quan đến lô hàng, Invoice, P/L và biểu thuế xuất nhập khâu, biểu giá tính thuế của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan dé lên tờ khai Hải quan hàng

<small>xuất khẩu mẫu HQ - 2002, áp mã hàng hóa, tính thuế (nếu có). Tùy theo hình thức xuất khâu (mậu dịch/phi mậu dịch) mà chọn mẫu tờ khai cho phù hợp. </small>

Chi phí mở tờ khai khoảng 20.000 đồng đến 0.000 đồng tùy vào từng mặt hàng và

trường hợp cụ thể.10

» Xuất trình chứng từ và nộp lệ phí.

Nhân viên giao nhận của công ty mang bộ chứng từ đi làm thủ tục Hải quan tại cửa khẩu mà mình muốn xuất hàng hoặc tại Hải quan Thành phố cho những lô hàng xuất khâu nếu hàng đóng tại kho riêng. Và nộp hồ sơ tại cửa “Tiếp nhận đăng ký hồ sơ”.

+ Chứng từ phải nộp:

- Giấy giới thiểu của doanh nghiệp: 1 bản.

- Giấy tiếp nhận hồ sơ và theo dõi thời gian làm thủ tục Hải quan: 2 bản theo mẫu.

- Tờ khai Hải quan hàng hóa xuất khẩu: 2 bản chính.

- Hợp đồng mua bán hàng hóa (hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hợp đồng): 1 ban

<small>sao. </small>

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh </small> <sup>Trang 27 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Hóa đơn thương mại: l bản chính. + chứng từ phải nộp thêm.

- Bản kê chỉ tiết hàng hóa: 2 bản chính.

- Giấy phép xuất khẩu của cơ quan Nhà nước có thâm quyền: 1 bản chính (nếu xuất

khẩu 1 lần) hay 1 bản sao (nếu xuất khẩu nhiều lần).

- Hợp đồng ủy thác xuất khâu (nếu có): 1 bản sao.

- Các giấy chứng nhận khác có liên quan đến hàng hóa: bản chính.

+ Chứng từ xuất trình.

- Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khâu: 1 bản sao hay 1 bản chính.

Sau khi đã nộp chứng từ thì công chức Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra bộ chứng từ xem có đồng bộ và đầy đủ số lượng quy định không. Trong quá trình kiểm tra xảy ra 2 trường hợp như sau:

Bộ chứng từ không hợp lệ thì nhân viên Hải quan trả lại và ghi rõ lý do ở mặt sau tờ tiếp nhận và yêu cầu tu chỉnh lại. Những trường hợp mắc phải như: Hợp đồng và tờ khai

không khớp với nhau về số lượng cảng bốc...

<small>Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì tờ khai sẽ được nhập vào hệ thống máy tính của Hải quan </small>

và lúc này số tờ khai đã được đăng ký. Tiếp đó cán bộ Hải quan sẽ đóng dấu, ký tên tiếp

<small>nhận vào 2 tờ khai đã nộp và đồng thời cho số tờ khai. </small>

- Bộ hồ sơ được tiếp tục chuyển cho Phó chỉ cục cửa khẩu để phân tỷ lệ kiểm tra. Theo quyết định 874/QĐTC HQ ngày 15/5/2006 về quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng xuất khâu, nhập khẩu thương mại mà phân chia mức kiểm tra hàng hóa như sau:

Mức 1 (Luằng xanh): Hồ sơ chuyên lại cho công chức Hải quan ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “Xác nhận làm thủ tục Hải quan” trên tờ khai Hải quan (ô số

26 trên tờ khai Hải quan hàng xuất khâu mẫu HQ - 2002XK).

Mức 2 (Luằng vàng): Bộ hồ sơ được chuyển qua cho công chức bước 2 kiểm tra chỉ

tiết hồ sơ, cụ thể:

Trong trường hợp Hải quan kiểm tra chỉ tiết hồ sơ phù hợp vối khai báo của người khai hai quan thì cơng chức kiểm tra chỉ tiết hồ sơ ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Trường hợp Hải quan kiêm tra chỉ tiết hơ sơ phát hiện có sự sai lệch, nghi van vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyên hồ sơ lại cho lãnh đạo Chỉ cục xem xét quyết định. Sau đó hồ sơ được chuyển đến các bước phù hợp để thực hiện theo chỉ đạo của lãnh

<small>đạo Chi cục. </small>

Mức 3 (Luông đỏ):

- Hàng hóa của chủ hàng nhập khẩu nhiều lần vi phạm pháp luật Hải quan. - Hàng hóa của chủ hàng nhập khâu có khả năng vi phạm pháp luật.

- Hàng hóa của chủ hàng nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp.

Hàng hóa của chủ hàng ở mức 3 phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.

Có 3 mức kiêm tra ở luéng do: -Mức (a): Kiểm tra toàn bộ lô hàng.

-Mức (b): Kiểm tra 10% lô hàng, nếu khơng phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu phát

hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.

- Mức (c): Kiểm tra 5% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu phát

<small>hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm. </small>

<small>Sau khi lãnh đạo chi cục Hải quan xác định luồng hàng của lô hàng nhập khẩu và </small>

phân tỷ lệ kiểm hóa xong thì bộ hồ sơ của doanh nghiệp sẽ được giao cho Hải quan phân kiểm, người này sẽ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa của doanh nghiệp theo mức độ đã được phân kiểm.

Trong 3 mức trên thì mức 1 và mức 2 là hàng miễn kiểm, mức 3 là hàng kiểm.

Nếu hàng hóa nằm trong mức 3 thì bộ hồ sơ được chuyển cho đội trưởng Hải quan dé

phân cán bộ Hải quan kiểm hóa lơ hàng của mình để cấp số tờ khai. Phiếu tiếp nhận hồ sơ

có số tờ khai được trả lại cho người khai ( 1 bản người khai giữ, bản này dùng để đóng lệ phí Hải quan và lẫy tờ khai).

- Kiểm hóa.

- Đối với hàng miễn kiểm tra thực tế và hàng chuyển cửa khẩu, Hải quan tiến hành phúc tập hồ sơ sau khi đã đóng lệ phí Hải quan, bỏ qua khâu tính thuế vì đây là hàng xuất khẩu nên nhà nước không đánh thuế nhằm khuyến khích các doanh nghiệp xuất khâu. Cán

<small> </small>

<small>SV: Mac S¥ Thanh </small> <sup>Trang 29 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

bộ Hải quan sẽ trình bộ hồ sơ lên cho lãnh đạo Hải quan duyệt. Doanh nghiệp lây lại tờ

khai và ký vào ô số 27 của tờ khai Hải quan (phần dành cho doanh nghiệp).

<small>- Đối với các hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế, mức độ kiểm hóa phụ thuộc </small>

vào tính chất của hàng hóa xuất khâu và thường ở mức 10% số lượng hàng hóa trong container cho tất cả các loại hàng. Trừ những mặt hàng có tính chất nguy hiểm, độc hại, có giá trị cao hoặc trong thời gian gần đây doanh nghiệp hay vi phạm thì mức độ kiểm hóa có

thể lên đến 80%, thậm chí 100%.

- Dựa vào số tờ khai người giao nhận biết được 2 cán bộ phụ trách kiểm hóa lơ hàng của mình đồng thời đi đăng ký và nộp phí kiểm hóa. Trong thời gian chờ số tờ khai được ghi lên bảng của cơ quan Hải quan để biết cán bộ kiểm hóa thì vào thời gian đó người giao nhận điều xe chở hàng đến cảng tại bãi container (CY) nếu hàng nguyên container hay trạm CY nếu hàng lẻ và được đóng chung container với nhiều chủ hàng.

- Doanh nghiệp trình lệ phí Hải quan cho cán bộ kiểm hóa để cán bộ kiểm hóa đã

<small>được phân công tiến hành kiểm tra thực tế. Địa điểm kiểm tra thực tế là bãi kiểm hóa, còn </small>

nếu hàng xuất tại kho riêng thì mời cán bộ xuống tận kho để vừa kiểm tra hàng, vừa chứng

kiến việc xếp hàng vào container. Cán bộ kiểm hóa tiến hành kiểm tra và đối chiếu xem có

đúng với bộ hồ sơ không.

- Khi kiểm hóa xong nếu khơng có vấn đề gì thì kiểm hóa viên sẽ xác nhận lên tờ khai và chuyển cho lãnh đạo ký phúc tập, kế đến là Hải quan kiểm hóa sẽ bắm seal và niêm phong lại, người giao nhận bấm seal của hãng tàu. Cán bộ ghi kết quả kiểm hóa vào ơ “kiểm hóa thực tế hàng hóa” và người đại diện cho doanh nghiệp ký tên vào đó.

- Trong trường hợp hàng xuất khẩu có thuế thì bộ chứng từ sẽ được chuyển cho nhân viên tính thuế, đối chiếu số thuế đã kê khai. Nếu đúng Hải quan ra thông báo thuế, chuyển hồ sơ cho đội kế toán thuế. Người giao nhận sẽ nộp thuế xuất khẩu cho lô hàng trong thời hạn nhất định kê từ ngày Hải quan ra thơng báo thuế.

¢ Tra tờ khai.

<small>Bộ chứng từ cuối cùng được chuyển cho Chi cục phó Chi cục Hải quan kiểm tra lại </small>

toàn bộ hồ sơ nếu thấy khơng có vấn đề gì thì đóng dấu nghiệp vụ “Đã làm thủ tục Hải quan” vào ô số 26 của tờ khai hàng hóa và trả lại cho người khai sau khi đã đóng lệ phí Hải quan cho thu ngân.

<small> </small>

<small>SV: Mạc Sỹ Thành Trang 30 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Tùy theo loại container mà có các mức kiểm hóa khác nhau: 100.000 đổi với

container 20 và 200.000 đồng đối với container 40”.

Người giao nhận thường xuyên liên hệ trực tiếp với hãng tàu để ngay sau khi cập cảng nắm được ngày, giờ xếp hàng xuống tàu. Từ đó đến phịng điều độ để đăng ký kế hoạch xuất hàng của mình, nội dung gồm: Tên tàu, tàu cập càu cảng nào, thời gian bốc hàng, số lượng công nhân bốc xếp.

Đối với hàng rời, trình tờ khai Hải quan và Booking note cho Hải quan kho để vào số theo dõi. Hải quan kho sẽ cấp cho người giao nhận cầm phiếu đó đến phịng thương vụ cảng để đóng tiền thuê cần cấu, bốc xếp (xuất ở cảng nào thì đóng tiền cảng đó). Cam phiếu đã đóng tiền vào Hải quan kho đó để ký xác nhận đã làm thủ tục và thanh lý tờ khai. Nhưng đối với hàng nguyên container, thì đóng tiền thắng vào hãng tàu hoặc đại lý tàu biển, hãng tàu đó sẽ đóng tiền lại cho phịng thương vụ cảng.

Nếu hàng xuất khẩu theo điều kiện FOB (free on Board: Giao hàng lên tàu) hoặc theo

<small>điều kiện của nhóm C và nhóm D thì người bán sẽ thuê phương tiện vận tải. Trong mua </small>

bán nếu không ký hợp đồng vận tải tức là hợp đồng chưa thực hiện chọn vẹn. Vì thế người thuê vận tải sẽ ký hợp dồng chuyê chở để hàng đến đúng nơi quy định. Quy trình giao

<small>hàng cho người chuyên chở được thực hiện như sau: </small>

- Khi hãng tàu thông báo ngày giờ tàu sẽ đến cảng nhận hàng, nhà xuất khẩu sẽ được thông báo từ hãng tàu mà họ thuê. Thời gian giao hàng cho các cảng tốt nhất là trước ngày giao hàng cho tàu 2 ngày vì đới với hàng rời nếu không giao hàng quá sớm sẽ tốn phí lưu kho nhiều, hoặc không được giao muôn hơn 8 giờ trước khi hàng chất lên tàu.

Nếu xuất hàng nguyên container (FCL — Full container Load): Container hàng được người giao nhận mang đến bãi Container (CY) quy định và giao cho tàu.

Nếu xuất hàng lẻ (LCL — Less than a Container Load): Thông thường nhân viên giao nhận sẽ thông báo cho Hải quan kiểm hóa và Hải quan giám sát trước l ngày về kế hoạch xuất hàng của mình, mang hàng đến trạm CFS, phải lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa, trên mỗi kiện hàng phải dán nhãn (Shipping Mark) có ghi rõ tên người nhận hàng để tránh thất lạc và lẫn lộn. Sau khi hồn tất khâu kiểm hóa, người thu gom sẽ xếp hang vao container cùng với những hàng lẻ của các chủ hàng khác theo đúng kỹ thuật an toàn, niêm phong kẹp

<small> </small>

<small>SV: Mạc Sỹ Thành Trang 31 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chì giao cho cảng, cảng sẽ giao cho tàu. Người thu gom sẽ cập House B/L cho môi chủ hàng.

d.Qud trình nhân vận đơn (B/L) và thông báo kết quả giao hàng Quá trình nhận vận đơn

+ Người chuyên chở hay đại diện của họ sẽ cấp B/L (3 bản) cho người gửi hàng (người giao nhận) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.Nội dung xác định hợp đồng chuyên chở đã được ký kết. Mỗi một hãng tàu đều soạn thảo và cấp

phát một loại vận đơn riêng, nó thường gồm hai mặt . Mặt trước để ghi những vấn đê liên

quan giữa người gửi hàng, người vận tải và người nhận hàng hóa. Trong đó ghi rõ: - $6 van don (number of bill of lading).

- Người giri hang (Shipper). - Co tau (Flag).

- Noi giao hang (Place of delivery).

- Cang chuyén tai (Via or Transhipment Port). - Dia chi thong bao (Notify).

- Cuéc phi va chi phi (Freight and Charges). - Chủ tàu (Shipowner).

- Tên và địa chỉ của người nhận hàng (Consignee). - Tên tàu (Ship “s Name).

- Tên cảng xếp (Port of Loading) và cảng đỡ (Port of Discharge).

- Mô tả về hàng hóa (Descriptions of good): tên hàng, bao bì, trọng lượng, kích thước.

- Số ban chinh (Number of Original Bill of Ladings).

- Noi va ngay cap B/L. (Place and Date).

- Chữ ký của người cấp, sé van don (For the Master, B/L No).

Nội dung của mặt trước vận đơn do người xếp hàng điền vàotrên cơ sở đữ liệu trên biên lai thuyền phó.

Mặt sau của vận đơn quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên và phương

pháp thực hiện hợp đồng chuyên chở. Mặt này gồm những quy định có liên quan đến vận

chuyên do hãng tàu in sẵn, người thuê tàu không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà mặc nhiên phải châp nhận nó.

<small> </small>

<small>SV: Mạc Sỹ Thành </small> <sup>Trang 32 </sup>

</div>

×