Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

QUANG HỌC KIẾN TRÚC PHẦN 04: ĐẶC TÍNH QUANG HỌC CỦA VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.14 KB, 11 trang )


I. HỆ SỐ QUANG HỌC CỦA VẬT LIỆU:
II. SỰ THAY ĐỔI QUANG PHỔ:
III. SỰ PHÂN BỐ AS CỦA BỀ MẶT SAU KHI NHẬN SÁNG
1. Hiện tượng phản xạ ()
2. Hiện tượng xuyên qua ()
Phần A
Phần A
:
:


KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG
KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG


A 3.
A 3.


ĐẶC TÍNH QUANG HỌC CỦA VẬT LIỆU
ĐẶC TÍNH QUANG HỌC CỦA VẬT LIỆU

I. HỆ SỐ QUANG HỌC CỦA VẬT LIỆU:
Khi quang thông đến (F
đ
) rọi vào bề mặt của vật liệu thì 1 phần bò
phản xạ (F

), một phần bò vật liệu hấp thu (F


) và một phần xuyên qua (F

).
Theo ĐL bảo toàn năng lượng: F
đ
= F

+ F

+ F

(1)
Đặt:  = F

/ F
đ
là hệ số phản xạ của vật liệu
 = F

/ F
đ
là hệ số hấp thu của vật liệu
 = F

/ F
đ
là hệ số xuyên qua của vật liệu
Ta có:  +  +  = 1
LƯU Ý:


Chỉ có vật liệu trong suốt là có đủ 3 hệ số này.

Đối với vật liệu không trong suốt:  = 0   +  = 1

Đối với vật đen tuyệt đối:  = 0 (Bề mặt phủ muội đèn (bồ hóng)
có  = 0,01 coi như vật đen gần tuyệt đối; mặt sơn đen…)

Đối với vật trắng tuyệt đối:  = 0 (Bề mặt phủ magiê ôxit, mặt
tuyết đang rơi có  = 0,9 coi như vật gần trắng tuyệt đối.)




 Nhiệm vụ của quang học kiến trúc là giải quyết các hiệu quả sáng
trong công trình nên chú trọng đến  và  .
Vật quan sát rõ hay không là do hệ số  quyết đònh.
II. SỰ THAY ĐỔI QUANG PHỔ:
Quang phổ của quang thông đến sẽ có sự thay đổi sau khi phản xạ
và xuyên qua vật liệu .
Tức là ánh sáng phản xạ và xuyên qua sẽ không giống ánh sáng tới.
Ánh sáng đơn sắc khác nhau (bước sóng  khác nhau) sẽ có hệ số
,  khác nhau: 

= F

/ F
đ
là hệ số phản xạ quang phổ



= F

/ F
đ
là hệ số xuyên qua quang phổ
Các hệ số 

, 

đặc trưng cho tính chất phản xạ và xuyên qua ánh
sáng chọn lọc của vật liệu.
LƯU Ý: Khi ta quan sát, màu sắc của vật liệu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Quang phổ của AS tới (tính chất của nguồn sáng).
- Quang phổ của AS phản xạ hay xuyên qua từ vật đến mắt (t/chất của
bề mặt).

II. SỰ PHÂN BỐ AS CỦA BỀ MẶT SAU KHI NHẬN SÁNG:
1. Hiện tượng phản xạ ( )
Mặt phản xạ ánh sáng gọi là mặt phát sáng thứ cấp (nguồn
thứ cấp).
a. Phản xạ đònh hướng (PX mặt gương):
Là hiện tượng phản xạ tuân theo
ĐL quang hình học.
Vd: mặt gương, mặt kim loại nhẵn bóng…

- PX.KT đònh hướng: Chùm tia phản xạ khuếch
tán bao phủ chung quanh tia phản xạ mặt gương.
b. Phản xạ khuếch tán:
- PX.KT hoàn toàn: AS phản xạ phân bố đều
theo các hướng trong bán cầu trên của mặt phản xạ.

Vd: mặt giấy láng trơn, mặt sơn trang trí…
có thể coi gần đúng mặt gạch, đá thiên nhiên
không trát là mặt PX.KT hoàn toàn thông thường.
- PX.KT hỗn hợp: bao gồm cả hiện tượng
PX.KT hòan tòan và PX.KT đònh hướng.
(Vd: vật liệu tráng men).

2. Hiện tượng xuyên qua ()
Nếu vật liệu trong suốt, một phần ánh sáng tới sẽ xuyên qua vật liệu.
Mặt xuyên sáng cũng được gọi là mặt phát sáng thứ cấp (nguồn thứ cấp).
a. Xuyên qua đònh hướng:
Vd: Vật liệu thủy tinh có tính chất này.
Vật liệu trong suốt Vật liệu trong suốt
có 2 bề mặt song song có 2 bề mặt không song song

- XQ.KT hỗn hợp:
b. Xuyên qua khuếch tán:
- XQ.KT hoàn toàn: AS xuyên qua
phân bố đều trên các hướng trong bán
cầu dưới của bề mặt vật liệu.
Vd: thủy tinh màu sữa là VL xuyên
sáng KT hoàn toàn gần đúng.
- XQ.KT đònh hướng: chùm ánh sáng
xuyên qua bao phủ xung quanh tia sáng
xuyên qua đònh hướng.
Vd: thủy tinh lòng trắng trứng có t/chất
này.

×