Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Mối liên hệ giữa vi cấu trúc và tính chất quang học của vật liệu nano nền tio2 luận văn thạc sỹ vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.82 MB, 57 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH</b>

<b>NGUYỄN THỊ THU NGA</b>

<b>MỐI LIÊN HỆ GIỮA VI CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT QUANG HỌC </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ</b>

<b>VINH, 2012</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH</b>

<b>NGUYỄN THỊ THU NGA</b>

<b>MỐI LIÊN HỆ GIỮA VI CẤU TRÚC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong quá trình học tập, nghiên cứu về chương trình sau đại học của Trường Đại học Vinh, bản thân tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức phong phú và bổ ích dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các Thầy Cơ giáo và các bộ phận khác của Trường Đại học Vinh. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước tinh thần giảng dạy hết sức tận tâm và hướng dẫn tận tình của các Thầy Cơ. Tơi thành thật tri ân đến Thầy giáo TS. Lưu Tiến Hưng đã giúp tơi định hướng đề tài, chỉ dẫn tận tình chu đáo và dành nhiều công sức cũng như cả sự ưu ái cho tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, CBGD khoa ĐTVT, Trường ĐH Vinh đã tạo điều kiện để chúng tôi sử dụng mẫu cho mục đích nghiên cứu của luận văn

Tơi xin bày tỏ lòng tri ân chân thành đến với các Thầy giáo trong tổ Quang học - Quang phổ đã đóng góp, chỉ dẫn cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Vật lý, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau Đại học trường Đại học Vinh đã tạo cho tôi môi trường học tập và nghiên cứu thuận lợi nhất.

Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học Vật lý K.18 nói chung và nhóm chuyên ngành Quang học nói riêng đã ln ủng hộ và giúp đỡ tơi vượt qua các khó khăn để hồn thành khóa học.

<i> </i>

<i> Tác giả</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Chương 1. Giới thiệu về vật liệu nano bán dẫn TiO<small>2</small></b> 1.1. Vật liệu nano TiO<small>2</small> không pha tạp ...9

1.1.1. Cấu trúc, các dạng thù hình của TiO<small>2</small>...9

1.1.2. Tính chất quang của vật liệu TiO<small>2</small> không pha tạp...10

1.2. Vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp 1.2.1. Cấu trúc, các dạng thù hình...17

1.2.1.1. Vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp kim loại...18

1.2.1.2. Vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp phi kim...19

1.2.2. Tính chất quang của TiO<small>2</small> pha tạp...21

1.2.2.1. Tính chất quang của vật liệu nano TiO<small>2 </small>pha tạp kim loại...21

1.2.2.2. Tính chất quang của vật liệu nano TiO<small>2 </small>pha tạp phi kim...28

1.3. Một vài ứng dụng của vật liệu nano TiO<small>2</small> ...32

Kết luận chương 1 <b>Chương 2. Khảo sát vi cấu trúc và tính chất quang vật liệu nano TiO<small>2</small></b> 2.1. Vi cấu trúc ...35

2.1.1. Phương pháp nghiên cứu...35

2.1.2. Kết quả nghiên cứu vi cấu trúc của vật liệu TiO<small>2</small> không pha tạp....36

2.1.3. Kết quả nghiên cứu vi cấu trúc vật liệu TiO<small>2</small> pha tạp...40

2.2. Tính chất quang học của vật liệu TiO<small>2</small>...43

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu...43

2.2.2. Kết quả...44

Kết luận chương 2 <b>Kết luận chung...49 </b>

<b>Tài liệu tham khảo ...50</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Công nghệ nano đã và đang là chủ đề được các nhà khoa học cơng nghệ quan tâm nghiên cứu. Trong đó, các vật liệu nano là đối tượng được quan tâm nghiên cứu đầu tiên. Các vật liệu nano nền TiO<small>2</small> là vật liệu bán dẫn hết sức thơng dụng. Khi ở kích thước nano, các vật liệu này thể hiện nhiều tính chất rất lý thú và có khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như điện tử, công nghệ môi trường và tái tạo năng lượng,... cụ thể như: quang xúc tác, pin mặt trời, vi điện tử, điện hóa học. Về cấu trúc, chúng thể hiện nhiều dạng thù hình và pha tinh thể khác nhau tùy thuộc vào phương pháp tạo mẫu, việc pha tạp các nguyên tố vào vật liệu, … Tính chất đặc biệt của vật liệu nano bắt nguồn từ kích thước của chúng. Kích thước của chúng đủ nhỏ để có thể so sánh với các kích thước tới hạn của một số tính chất hóa lý, trong đó có tính chất quang học của vật liệu. Cho đến thời điểm này, ngành công nghệ vật liệu nano đã và đang phát triển mạnh mẽ và các ứng dụng của nó xuất hiện trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

Với những triển vọng của các vật liệu trên, việc nghiên cứu và tìm hiểu chúng là rất cần thiết. Nhằm mục đích tìm hiểu, phân tích ảnh hưởng của vi cấu trúc đến tính chất quang học của các vật liệu nano trên nền TiO<small>2</small> và cũng như khả năng ứng dụng của chúng trong cuộc sống, chúng tơi chọn

<b>đề tài luận văn của mình là “Mối liên hệ giữa vi cấu trúc và tính chất</b>

<b>quang học của vật liệu nano nền TiO<small>2</small></b>”. Mục đích nghiên cứu của luận văn gồm

a. Tìm hiểu tổng quan về các đặc trưng và tính chất quang, các ứng dụng của các vật liệu nano nói chung và vật liệu nano bán dẫn nền TiO<small>2 </small> nói riêng.

b. Nghiên cứu vi cấu trúc của một số vật liệu nền TiO<small>2 </small>bằng kỹ thuật X-Ray kết hợp với hiển vi điện tử (TEM, SEM, EDX, ...).

c. Nghiên cứu tính chất quang của các vật liệu đã được nghiên cứu vi cấu trúc từ đó tìm hiểu mối liên hệ giữa vi cấu trúc và tính chất quang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Về cấu trúc của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được trình bày trong hai chương có cấu trúc như sau:

<b>Chương 1. Giới thiệu về vật liệu nano bán dẫn TiO<small>2</small></b>

Trong chương này, từ các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, chúng tơi tìm hiểu sự thay đổi về tính chất quang của vật liệu nano TiO<small>2</small> vào một số điều kiện cụ thể và đặc biệt là với loại vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp các ngun tố kim loại hay phi kim. Từ đó tìm hiểu khả năng ứng dụng của loại vật liệu này trong cuộc sống từ những thứ giản đơn đến những thiết bị phức tạp và triển vọng ứng dụng nhiều hơn nữa trong tương lai.

<b>Chương 2. Khảo sát vi cấu trúc và tính chất quang học của dâynano TiO<small>2</small></b>

Chương này trình bày một số kết quả mà chúng tôi đã đạt được khi tiến hành khảo sát một số mẫu dây nano TiO<small>2</small> cụ thể. Bằng việc kết hợp sử dụng các thiết bị chuyên dụng, chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về kích thước, dạng thù hình, pha tinh thể và tính chất quang của dây TiO<small>2</small> trong các điều kiện chế tạo khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU</b>

<i>Bảng 1.1: Pha tinh thể, diện tích bề mặt riêng, kích thước hạt trung bình,</i>

<i>năng lượng vùng cấm của các mẫu...13</i>

<i>Bảng 1.2: Năng lượng vùng cấm của dây nano có kích thước và hình khối</i>

<i>khác nhau...15</i>

<i>Bảng 1.3: Bảng so sánh năng lượng vùng cấm giữa các mẫu ống nano với</i>

<i>mẫu Degussa...17</i>

<i>Bảng 1.4: Điều kiện tổng hợp, tỷ lệ pha, kích thước tinh thể, tỷ lệ pha tạp,</i>

<i>Bảng 1.5: Tính chất lý hoá của vật liệu TiO<small>2</small> pha tạp Ag, Pt và Au...24</i>

<i>Bảng 1.6: Năng lượng vùng cấm và diện tích bề mặt của vật liệu...25Bảng 1.7: Kích thước tinh thể trung bình và năng lượng vùng cấm của các</i>

<i>Bảng 1.8: Diện tích bề mặt và năng lượng vùng cấm của các mẫu ở nhiệt độBảng 1.11: Kích thước tinh thể, diện tích bề mặt, năng lượng vùng cấm và</i>

<i>các thông số mạng của hạt nano TiO<small>2...</small>30</i>

<i>Bảng 1.12: Các thông số mạng tinh thể, kích thước tinh thể trung bình của</i>

<i>Bảng 1.13: Các đặc tính của vật liệu N/TiO<small>2</small> và bột TiO<small>2</small> chuẩn bị bằngphương pháp hoá ướt...31</i>

<i>Bảng 1.14: Năng lượng vùng cấm của các mẫu trong nghiên cứu...32Bảng 1.15: Năng lượng vùng cấm của các mẫu...32</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ</b>

<i>Hình 1.1. Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình của TiO<small>2</small></i>...9

<i>Hình 1.2. Hình khối bát diện của TiO<small>2</small></i>...10

<i>Hình 1.3. Độ rộng vùng cấm TiO<small>2</small></i>...11

<i>Hình 1.4. Dạng vùng năng lượng khi phụ thuộc vào số nguyên tử...11</i>

<i>Hình 1.5. Độ rộng vùng cấm E<small>g</small>, phụ thuộc vào đường kính d của dây nano cócác cấu trúc khác nhau...16</i>

<i>Hình 1.6. Đồ thị nhiễu xạ tia X của bột nano N/TiO<small>2</small>...21</i>

<i>Hình 1.7. (A) Phổ hấp thụ UV-vis của TiO<small>2</small> (a) và Cr/TiO<small>2</small> (b-d). (B) Phổ hấpthụ UV-vis của TiO<small>2</small> (a) và mẫu Cr/TiO<small>2</small> (b’-d’) chuẩn bị bằngphương pháp ngâm tẩm...22</i>

<i>Hình 1.8. Sơ đồ minh hoạ quá trình kích thích quang dưới ánh sáng khả kiếncủa vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp kim loại: (a) Ti<small>1-x</small>V<small>x</small>O<small>2</small>; (b) Ti<small>1-x</small>Fe<small>x</small>O<small>2</small>; (c) Ti<small>1-x</small>Cr<small>x</small>O<small>2</small></i>...23

<i>Hình 2.1. Phổ XRD của dây nano TiO<small>2</small> chế tạo trên đế FTO sử dụng tiền chấtTiCl<small>4</small> trong 4h ở nhiệt độ khác nhau: (a) 165<small>o</small>C, (b) 170<small>o</small>C, (c)180<small>o</small>C và (d) 185 <small>o</small>C...37</i>

<i>Hình 2.2. Ảnh SEM của mẫu dây nano TiO<small>2</small> trên FTO ở nhiệt độ 180 <small>o</small>C trong4h sử dụng các tiền chất Ti khác nhau: (a) TiCl<small>4</small>, độ phóng đạithấp, (b) TiCl<small>4</small>, độ phóng đại cao, (c) Ti(OC<small>4</small>H<small>9</small>)<small>4</small>, độ phóng đạithấp, (d) Ti(OC<small>4</small>H<small>9</small>)<small>4</small>, độ phóng đại cao, (e) Hỗn hợp tiền chất gồmTiCl<small>4</small> và Ti(OC<small>4</small>H<small>9</small>)<small>4</small>, độ phóng đại thấp và (f) Hỗn hợp tiền chấtgồm TiCl<small>4</small> và Ti(OC<small>4</small>H<small>9</small>)<small>4</small>, độ phóng đại cao...38</i>

<i>Hình 2.3. Ảnh SEM của các dây nano TiO<small>2</small> phát triển trên nền FTO sử dụngTiCl<small>4</small> trong 4h ở các nhiệt độ khác nhau: (a) 165<small>o</small>C, (b) 170<small>o</small>C, (c)175<small>o</small>C và 185<small>o</small>C...39</i>

<i>Hình 2.4. Ảnh TEM của dây nano TiO<small>2</small> hình thành ở nhiệt độ 180 <small>o</small>C trong 4hsử dụng TiCl<small>4</small>: (a) ảnh TEM trường sáng (b) Ảnh HRTEM và ảnhnhiễu xạ điện tử vùng lựa chọn (SAED) của ảnh HRTEM của nó...40</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Hình 2.5. Ảnh SEM của dây nano TiO</b><small>2</small> không pha tạp và dây nano TiO<small>2</small> phatạp các nguyên tố kim loại chuyển tiếp trên đế Si: (a,b) không pha</i>

<i>pha tạp vào TiO<small>2...</small>41</i>

<i>Hình 2.6. Phổ EDX của (a) 1% nguyên tử Co và (b) 1% nguyên tử Ni pha tạp</i>

<i>vào dây nano TiO<small>2...</small>42</i>

<i>tạp kim loại chuyển tiếp: (a) không pha tạp, (b) 1% nguyên tử Co,(c) 1% nguyên tử Ni, và (d) hình ảnh HRTEM và đồ thị SEAD của</i>

<i>tạp kim loại chuyển tiếp<small>...</small>43</i>

<i>Hình 2.9. Phổ UV-VIS của dây nano TiO<small>2</small> sử dụng các tiền chất khác nhau: (a) TiCl<small>4</small> và (b) hỗn hợp TiCl<small>4</small> và Ti(OC<small>4</small>H<small>9</small>)<small>4...</small>44</i>

<i>Hình 2.10. Các tính chất quang xúc tác của dây nano TiO<small>2</small> sử dụng tiền chất</i>

<i>khả kiến (a) và bức xạ cực tím (b)...46</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Chương 1</b>

<b>GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU NANO BÁN DẪN TiO<small>2</small></b>

Trong chương này chúng tơi trình bày về cấu trúc và tính chất quang cũng như mối liên hệ giữa chúng đối với loại vật liệu nano trên nền TiO<small>2</small> và các ứng dụng của nó.

<b>1.1. Vật liệu nano TiO<small>2</small> không pha tạp</b>

<i><b>1.1.1. Cấu trúc, các dạng thù hình của TiO<small>2</small></b></i>

Vật liệu titan đioxit có bốn dạng thù hình khác nhau gồm: dạng vơ định hình và ba dạng tinh thể khác nhau là anatase, rutile và brookite (hình 1.1<small>).</small>

<i><b>Hình 1.1. Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình của TiO</b><small>2</small></i>

Cấu trúc rutile là dạng bền phổ biến nhất của TiO<small>2</small>, có mạng tứ giác, trong đó mỗi ion Ti<small>4+</small> được ion O<small>2 -</small> bao quanh kiểu bát diện. Cấu trúc kiểu anatase và brookite là các dạng giả bền và chuyển thành rutile khi nung nóng. Tất cả các dạng tinh thể của TiO<small>2</small> tồn tại trong tự nhiên như là các khống, chỉ có rutile và anatase ở dạng đơn tinh thể được tổng hợp ở nhiệt độ thấp.

Cấu trúc mạng tinh thể của rutile, anatase và brookite đều xây dựng từ các đa diện phối trí tám mặt TiO<small>6</small> nối với nhau qua cạnh hoặc qua đỉnh oxi chung. Mỗi ion Ti<small>4+</small> được bao quanh bởi tám mặt và tạo bởi sáu ion O<small>2-</small>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Mạng tinh thể của rutile, anatase và brookite khác nhau bởi sự biến dạng của mỗi hình tám mặt và cách gắn kết giữa các octahedra (phối trí tám mặt). Hình tám mặt trong rutile là khơng đồng đều do đó có sự biến dạng hệ trực thoi yếu. Các octahedra của anatase bị biến dạng mạnh hơn, vì vậy mức đối xứng của hệ thấp hơn hệ trực thoi. Khoảng cách Ti - Ti trong anatase lớn hơn trong rutile nhưng khoảng cách Ti - O trong anatase lại ngắn hơn so với rutile. Trong cả ba dạng tinh thể thù hình của TiO<small>2</small>, các octahedra được nối với nhau qua đỉnh hoặc qua cạnh (hình1.1 và hình 1.2).

<i><b>Hình 1.2. Hình khối bát diện của TiO</b><small>2</small></i>.

Sự khác biệt trong cấu trúc mạng dẫn đến sự khác nhau về mật độ điện tử giữa hai dạng thù hình rutile và anatase của TiO<small>2</small> và là nguyên nhân của một số khác biệt về tính chất giữa chúng. Tính chất và ứng dụng của TiO<small>2</small> phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc tinh thể các dạng thù hình và kích thước hạt của các dạng thù hình này.

Ngồi ba dạng thù hình tinh thể nói trên của TiO<small>2</small>, khi điều chế bằng cách thuỷ phân muối vô cơ của Ti<small>4+</small> hoặc các hợp chất của titan trong nước ở nhiệt độ thấp có thể thu được kết tủa TiO<small>2</small> vơ định hình. Tuy vậy, dạng này khơng bền khi để lâu trong khơng khí ở nhiệt độ phịng hoặc khi được đun nóng thì chuyển sang dạng anatase.

<i><b>1.1.2. Tính chất quang của vật liệu TiO<small>2</small> khơng pha tạp</b></i>

Vật liệu TiO<small>2</small> là một bán dẫn oxit có độ rộng vùng cấm khá lớn (3,25 eV đối với cấu trúc anatase và 3,05 eV đối với cấu trúc rutile). Năng lượng vùng cấm E<small>g</small> của TiO<small>2</small> được xác định bằng khoảng cách giữa hai vùng 4s của

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Ti và 2p của O (hình 1.4). Độ rộng vùng cấm càng hẹp khi mật độ nguyên tử càng lớn như trình bày trong hình 1.5.

<i><b>Hình 1.3. Độ rộng vùng cấm TiO</b><small>2 </small></i>[41]

<i><b>Hình 1.4. Dạng vùng năng lượng khi phụ thuộc vào số nguyên tử</b></i>

<i>HOMO: quỹ đạo phân tử bị chiếm đóng cao nhất</i>

Độ rộng vùng cấm của tinh thể TiO<small>2</small> được xác định bằng cách sử dụng kỹ thuật phản xạ khuếch tán chuyển đổi theo tính toán lý thuyết

số hấp thụ hiệu dụng k để nghiên cứu về tính chất quang của vật liệu. Với các tinh thể rắn có vùng cấm gián tiếp, như tinh thể TiO<small>2</small> rutile, sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ k vào tần số  xấp xỉ như sau

trong đó A là hằng số hấp thụ, h là hằng số Planck, E<small>g</small> là năng lượng vùng cấm. Theo tính tốn [24], độ rộng vùng cấm của TiO<small>2</small> giảm đơn điệu từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3.239 đến 3.173 eV khi kích thước phần tử giảm từ 29 đến 17 nm và sau đó

<i><b>tăng từ 3.173 đến 3.289 eV khi kích thước phần tử giảm từ 17 đến 3.8 nm. </b></i>

TiO<small>2</small> có hệ số khúc xạ cao, độ truyền qua của ánh sáng trong vùng ánh sáng khả kiến và vùng hồng ngoại gần (chiếm khoảng 4% bức xạ mặt trời), và hằng số điện môi cao. TiO<small>2</small> rutile thì dày đặc hơn anatase và có hệ số khúc xạ cao hơn.

Mặc dù rutile có độ rộng vùng cấm thấp hơn anatase, nhưng cấu trúc anatase TiO<small>2</small> cho hiệu suất quang tốt hơn hơn so với của rutile. Điều này là do một phần độ rộng vùng cấm hấp thụ quang rộng hơn và khối lượng điện tử hiệu dụng nhỏ hơn của anatase, dẫn đến các điện tích linh động hơn.

Cơ chế chính của sự hấp thụ ánh sáng trong các chất bán dẫn thuần là quá trình chuyển tiếp trực tiếp điện tử qua vùng năng lượng tiếp giáp. Sự hấp thụ này đặc biệt nhỏ trong các chất bán dẫn gián tiếp như TiO<small>2</small>, nơi mà các quá trình chuyển tiếp điện tử trực tiếp giữa các tâm vùng năng lượng cấm bởi sự đối xứng tinh thể. Braginsky và Shklover [7] đã cho thấy việc tăng cường hấp thụ ánh sáng trong tinh thể TiO<small>2</small> là nhỏ do quá trình chuyển tiếp điện tử gián tiếp với momen khơng bảo toàn tại mặt phân cách. Hiệu ứng này tăng ở mặt phân cách thơ. Q trình hấp thụ tại mặt phân cách thành cơ chế chính của sự hấp thụ ánh sáng cho các tinh thể có kích thước nhỏ hơn 20 nm. Hạt nano TiO<small>2</small>, dây nano hay ống nano có diện tích bề mặt lớn hơn, vùng hoạt động nhiều hơn, và tính chất giam giữ lượng tử làm tăng khả năng ứng dụng của chúng. Các loại vật liệu trên đôi khi là sự tập hợp đa tinh thể của các hạt nano, do đó các tính chất vật lý cơ bản có thể chồng chéo lên nhau. Nét đặc trưng cơ bản để có thể phân biệt cấu trúc nano TiO<small>2</small> một chiều với cấu trúc khơng chiều giống hệt nó đó là khả năng tái tổ hợp tốt hơn.

Sự giảm kích thước của vật liệu TiO<small>2</small> làm thay đổi sự sắp xếp cấu trúc của mẫu. Về cấu trúc, sự thu ngắn bề mặt tạo nên sự sắp xếp lại, liên kết không cố định và sự căng bề mặt gây ra sự mất trật tự định xứ. Trong các lý thuyết trước đây, sự giảm kích thước xuống quy mơ nanomét tạo nên các điện tử tự do có thể so sánh được với kích thước của vật liệu; do đó, các nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

khoa học mong đợi một hiệu ứng kích thước lượng tử được đo thơng qua vùng cấm dịch chuyển về phía xanh. Một số nghiên cứu đã đo được kết quả trên trong vùng 5 - 10 nm cho cả dạng thù hình anatase và rutile; sự dịch chuyển về phía đỏ cũng được quan sát vả chủ yếu là do sự hiện diện của các vị trí oxi trên bề mặt.

Trong thực tế, giam giữ lượng tử của các trạng thái điện tử có thể được rút ra từ xu hướng rời rạc của các mức điện tử và từ sự dịch chuyển về phía xanh của vùng cấm. Sự dịch chuyển này và hình dạng của mật độ trạng thái của phân tử phụ thuộc vào độ kết tinh của hạt nano, do mỗi bề mặt bao phủ gây ra sự định xứ khác nhau và vì thế sự thiết lập lại tồn khơng gian sẽ khác. Tuy nhiên, khi giảm kích thước hạt xuống cấp độ nano cũng làm tăng cường vai trò bề mặt của nó. Do đó, hiệu ứng kích thước lượng tử có thể được ẩn trong sự hiện diện của các hình thái bề mặt đặc biệt.

Cụ thể, theo nghiên cứu của Sanjeev Kumar và các cộng sự, hạt nano TiO<small>2</small> khi được tổng hợp bằng phương pháp sol-gel có dạng rutile với kích thước tinh thể trong khoảng 77,50 - 78,31 nm. Khi được nung từ 350<small>0</small>C đến 900<small>0</small>C, kích thước hạt tăng từ 60 đến 150 nm và độ rộng vùng cấm giảm từ 3,42 đến 3,14 eV [21].

Còn trong nghiên cứu của A. Karami [19], bột nano TiO<small>2</small> được chế tạo theo phương pháp sol–gel và điều chỉnh độ pH của gel theo các giá trị tương ứng pH 9 (TiO<small>2</small>-B), pH 3 (TiO<small>2</small>-A) và pH 7 (TiO<small>2</small>-N). Kích thước hạt trong khoảng 10nm đến 20nm và độ rộng vùng cấm tăng (bảng 1.1) so với mẫu P25 Degussa TiO<small>2</small> (TiO<small>2</small>-R). Mẫu có pH 3 có thể tổng hợp TiO<small>2</small> dạng anatase và kích thước hạt là thấp nhất.

<i><b>Bảng 1.1. Pha tinh thể, diện tích bề mặt riêng, kích thước hạt trung</b></i>

<i>bình, năng lượng vùng cấm, …. của các mẫu</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Karami </small>

<small>S155nanoparticles have shown higher photocatalytic activity than </small>

<small>rutile TiO2 [19]. </small>

<small>N.Venkatachalam et al synthesized nano TiO2 via the sol-gel method using titanium (IV) isopropoxide as the precursor. The sample showed higher photocatalytic activity for the degradation of bisphenol than commercial TiO2 [20]. Some investigators prepared alkaline earth metal doped nano TiO</small><sub>2</sub> <small>and studied the photocatalytic degradation of 4-Chlorophenol with the synthesized nano TiO2 [21]. The nano-sized TiO2</small>

<small>photocatalysts were prepared by sol- gel and ultrasonic-assisted sol-gel methods using two different sources of ultrasonicators i.e. a bath type and a tip type. The samples prepared with the ultrasonic-assisted method showed significantly better degradation of 4-Chlorophenol than the others [22]. </small>

<small>In this work the results on the characterization of the physical properties of sol-gel synthesized TiO</small><sub>2</sub><small> are presented. The effects of the gelling pH on the crystalline phase, particle size and preliminary results of the photocatalytic reduction of nitric oxide are also presented.</small>

<b><small>EXPERIMENTAL </small></b>

<small>Titanium dioxide nanoparticles were prepared by the sol-gel method with 10ml titanium alkoxide, as the raw material, mixed with 40ml 2-propanol in a dry atmosphere. This mixture was then added dropwise into another mixture </small>

<small>consisting of 10ml water and 10ml 2-propanol. In this step, to investigate the effect of pH upon the samples properties, hydrochloric acid or ammonium hydroxide was added. With this addition, the acidity-alkalinity of the gel was adjusted to the values pH 9 (TiO2-B), pH 3 (TiO2-A) and pH 7 (TiO2-N); in addition, P25 Degussa titanium dioxide was employed as the reference material (TiO</small><sub>2</sub><small>-R). A yellowish transparent gel was formed after 1h stirring. The obtained gel was then dried at 105°C for several hours until it turned into a yellow block crystal. Calcination of the synthesized materials was carried out in air at 500°C for six hours in a Fischer Scientific furnace. Specific surface areas (BET measurements) were determined using Micromeritics ASAP-2000 apparatus based on N</small><sub>2</sub> <small>adsorbtion. The prepared samples were analyzed by using an XRD Rigaka D/MAX-rA powder diffractometer with a nickel-filtered Cu K radiation source or a Shimadzu XRD-6000 Xray diffractometer with a nickel-filtered Cu K radiation source. The phase structure and crystallite size of TiO2 were determined from the X-ray diffraction patterns. </small>

<small>For TEM imaging with a JEM-1200EX TEM, the TiO2</small>

<small>particles prepared by calcining were dispersed in anhydrous ethanol by an ultrasonic process and a drop of the suspension was placed onto a carbon coated copper grid. The excess liquid was removed using a paper wick and the deposit was dried in air prior to imaging. The size and morphology of TiO2</small>

<small>particles were obtained from the TEM micrograph. </small>

<small>The surface composition and chemical state of the film sample </small>

<b><small>Table 1. Crystalline phase, specific surface areas, pore volume, average particle sizes, relative OH intensity </small></b>

<small>(XPS), energy band gap and photocatalytic activity of the studied materials. </small>

<i><small>Trong bảng trên: sample – mẫu; Crystalline Phase – Pha tinh thể; Surface Area –diện tích bề mặt riêng; Pore Volume – Thể tích phần xốp; Average ParticleDiameter – Đường kính trung bình của hạt; Relative Intensity – Cường độ tỷ đối;Band gap Energy – Năng lượng vùng cấm; NO reduction in 3hrs – Sự khử NOtrong 3h.</small></i>

Trong khi đó, R. Vijayalakshmi và V. Rajendran đã so sánh các hạt nano TiO<small>2</small> được chế tạo bằng hai phương pháp sol-gel và thuỷ nhiệt trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất và giữ cho các thông số về nồng độ mol, dung môi [35]. Hạt nano được tạo bởi phương pháp sol-gel có kích thước tinh thể nhỏ hơn (~ 7 nm) hạt tạo bởi phương pháp thuỷ nhiệt (~ 17 nm). Giá trị của độ rộng vùng cấm của hạt TiO<small>2</small> là 3.54 và 3.43 eV. Giá trị này lớn

giải thích là do vùng cấm của bán dẫn phụ thuộc vào kích thước của hạt. Năng lượng vùng cấm tăng lên khi kích thước hạt giảm và giá trị giới hạn hấp thụ có giá trị cao hơn. Xét đến sự dịch chuyển về phía xanh của vị trí hấp thụ với TiO<small>2</small> khối, vạch phổ hấp thụ của các mẫu trên có thể do sự dịch chuyển trực tiếp của điện tử trong tinh thể nano TiO<small>2</small>.

Khi Shiying Zhang và cộng sự khi chế tạo hạt nano TiO<small>2</small> bằng phương pháp nhũ tương ở 550<small>0</small>C, họ nhận thấy độ rộng vùng cấm là 3.34eV và có giá trị lớn hơn hạt nano được chế tạo bằng phương pháp sol-gel ở cùng điều kiện nhiệt độ (3.14 eV). Bên cạnh đó, thực nghiệm cũng chỉ ra rằng khi nhiệt độ tăng thì độ rộng vùng cấm giảm [37].

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Với dây nano TiO<small>2</small>, xác suất điện tử dịch chuyển tăng khi có sự chồng chập giữa hàm sóng donor/acceptor của dây nano và chất phản ứng [17]. Từ việc phân tích hình chiếu của mật độ trạng thái trên quỹ đạo nguyên tử, cả 2 vùng hoá trị cao nhất và vùng dẫn thấp nhất liên quan đến các nguyên tử định xứ tại bề mặt. Trạng thái vùng hoá trị cao nhất, với quỹ đạo O 2p, khơng định xứ trên bề mặt. Do đó xuất hiện điện tích dịch chuyển với chất bị hấp thụ. Mặt khác, trạng thái vùng dẫn thấp nhất, với quỹ đạo Ti 3d, không định xứ trong dây nano.

Sự gia tăng kích thước và độ che phủ bề mặt tạo ra một cấu trúc tốt hơn cấu trúc của dây nano. Vì vậy, người ta có thể chọn chất hấp thụ cụ thể để có thể có được cấu trúc tinh thể của dây nano như mong muốn.

Trong nghiên cứu của mình, Haowei Peng and Jingbo Li nhận thấy hiệu ứng giam giữ lượng tử, tính chất điện tử, và các tính chất quang học của dây nano TiO<small>2</small> dạng rutile có kích thước và hình dạng phụ thuộc vào độ rộng

<b>vùng cấm của vật liệu (bảng 1.2 và hình 1.5) và nhận thấy hiệu ứng giam giữ</b>

lượng tử trở nên quan trọng khi d < 25Å, và tính dị hướng phát sinh từ các bất đẳng hướng của khối lượng hiệu dụng [28].

<i><b>Bảng 1.2. Năng lượng vùng cấm của dây nano có kích thước và hình khối</b></i>

<i>khác nhau.</i>

<i>kính hiệu dụng.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>Hình 1.5. Độ rộng vùng cấm E</b><small>g</small> phụ thuộc vào đường kính d của dây nanocó các cấu trúc khác nhau.</i>

Theo chế tạo, ống nano có cấu trúc vơ định hình. Sau khi ủ ở nhiệt độ cao trong một môi trường xung quanh là oxy, ống nano chuyển sang dạng thù hình anatase [23]. Ống nano có bề mặt riêng được tăng cường và lớn gấp khoảng 8,5 lần so với TiO<small>2</small> tinh khiết. Cấu trúc của ống với đường kính có kích thước nano và đồng nhất cỡ 7nm. Hoạt tính quang hóa của ống nano được tăng lên nhiều lần.

Trong nghiên cứu lý thuyết của Enyashin và Seifert trước đó, các cấu trúc vùng năng lượng đối với ống nano dạng anatase tương tự như mật độ trạng thái của TiO<small>2</small> dạng khối có pha tương ứng. Vùng hố trị của cả TiO<small>2</small> dạng khối và các cấu trúc nano của nó bao gồm trạng thái 3d Ti-2p O, và phần thấp hơn của vùng dẫn tạo bởi trạng thái 3d Ti. Tất cả các hệ có dạng thù hình anatase có độ rộng vùng cấm rộng (4.2 eV), trong khi các ống nano dạng lepidocrocite có độ rộng vùng cấm gián tiếp là 4.5 eV. Độc lập với cấu trúc liên kết cụ thể của các cấu trúc nano titan, vùng cấm tiếp cận vùng cấm của các tinh thể nano tương ứng với bán kính khoảng 25Å [7].

Hai-chao Liang và các cộng sự nghiên cứu và nhận thấy ống nano TiO<small>2</small> thường có diện tích bề mặt lớn đặc biệt có thể chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt (mẫu TNT-H), hỗ trợ tổng hợp mẫu (template-assisted) (mẫu TNT-T), hoặc quá trình oxy hóa anốt (mẫu TNT-A) [23]. Phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chuẩn bị khác nhau có thể ảnh hưởng đáng kể đến hình thái vật liệu, cấu trúc tinh thể,… (bảng 1.3).

<i><b>Bảng 1.3. Bảng so sánh năng lượng vùng cấm giữa các mẫu TNTs với</b></i>

<i>mẫu Degussa.</i>

<i>Trong bảng trên: Absorption onset – Bước sóng hấp thụ của các mẫu.</i>

<i>Năng lượng vùng cấm được tính theo phương trình Eg = ch/ λ ≈ 1239/λ, vớih là hằng số Planck, c là vận tốc ánh sáng (m/s) và λ là bước sóng trên miềnhấp thụ (nm).</i>

<b>1.2. Vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp</b>

<i><b>1.2.1. Cấu trúc, các dạng thù hình</b></i>

Với sự hiện diện của các chất pha tạp trong vật liệu nano TiO<small>2</small>, hình thái vật liệu chuyển từ anatase sang rutile bị hạn chế khi năng lượng nhiệt đủ thấp. Chất pha tạp vào vật liệu sẽ chặn kích thước tinh thể của nano TiO<small>2</small> bằng cách chèn chúng vào trong cấu trúc mạng tinh thể của vật liệu nano pha tạp vào TiO<small>2</small> để thay đổi tính chất hố lý của vật liệu. Tổng qt, tinh thể có kích thước nhỏ hơn của vật liệu nano pha tạp TiO<small>2</small> được ưa chuộng hơn so với tinh thể có kích thước lớn hơn cùng loại do kích thước tinh thể nhỏ làm giảm sự tái tổ hợp của các hạt tải điện phát quang. Một vài nghiên cứu đã báo cáo rằng tinh thể có kích thước nhỏ hơn của vật liệu nano pha tạp vào TiO<small>2</small> gây ra vùng cấm rộng hơn do sự tăng khả năng oxi hoá khử.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.2.1.1. Vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp kim loại </b></i>

Theo nghiên cứu của Kumaresan Loganathan cùng các cộng sự, khi

sol-gel, sản phẩm có dạng anatase mang tính tinh thể cao (gần như đồng nhất, đặc biệt là về đường kính) [26]. Kích thước hạt từ 5 đến 10 nm và phân bố kích thước hạt hẹp.

kích thước khác nhau. Platin và vàng có thể lan truyền trên bề mặt của hạt

trong quá trình tổng hợp. Như vậy, bạc có thể khơng nhập vào các mạng tinh thể của TiO<small>2</small> trong quá trình kết tinh.

<b>pha tạp Zr được chế tạo bằng phương pháp sol-gel không thuỷ phân ở nhiệt</b>

độ cao [6]. Trong báo cáo của mình, kích thước và hình dạng của vật liệu trở nên đồng nhất khi nhiệt độ phản ứng tăng đến 400<small>o</small>C. Cấu trúc của vật liệu có dạng đơn tinh thể và pha tinh thể cao 

Nadica D. Abazovic cùng cộng sự nghiên cứu bột nano rutile TiO<small>2</small> pha tạp sắt bằng phương pháp lắng đọng thì thu được sản phẩm Fe/TiO<small>2</small> có dạng rutile và có đường kính khoảng từ 5 đến 7 nm [4].

E.D. Jeonga cùng các cộng sự khi nghiên cứu vật liệu hạt nano TiO<small>2</small> đồng pha tạp Cr và Fe bằng phương pháp thuỷ nhiệt, họ nhận thấy kích thước trung bình của hạt nano Cr-Fe/TiO<small>2</small> là 21nm [18]. Kích thước hạt TiO<small>2</small> pha tạp M (M: Cr hoặc Fe) tương tự như mẫu TiO<small>2</small> đồng pha tạp.

X. Bokhimi khi tạo ra mẫu Cu/TiO<small>2 </small>bằng phương pháp sol-gel, nhận thấy tinh thể nano có dạng thù hình brookite, vẫn ổn định ngay cả khi nhiệt độ mẫu tăng lên đến 400°C với nồng độ cao. Khi CuSO<small>4</small> là tiền chất, dạng thù hình brookite biến mất, nhưng tinh thể nano có dạng thù hình anatase được ổn định ngay cả ở nhiệt độ 800°C [5].

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Teshome Abdo Segne cùng cộng sự trong nghiên cứu TiO<small>2</small> đồng pha tạp Mg (II) và Cu (II) bằng phương pháp sol-gel tạo ra mẫu có kích thước hạt nhỏ hơn khi không pha tạp với nồng độ chất pha tạp thay đổi [30].

Trong nghiên cứu khác, Václav Sˇtengl và cộng sự tạo ra tinh thể nano

đồng nhất [32]. Sự giảm kích thước hạt có thể được quy cho sự hiện diện của RE–O–Ti trong mẫu pha tạp, ức chế sự tăng trưởng của hạt tinh thể. Mẫu tổng hợp bao gồm các đám hình cầu kích thước phân bố tương đối hẹp với đường kính 1-2 nm.

Trong khi đó, Hussein Znad cùng các cộng sự nghiên cứu vật liệu Ta/ TiO<small>2</small> và Nb/TiO<small>2</small> bằng phương pháp sol-gel theo hàm lượng khác nhau TiO<small>2</small>:Nb hay Ta là 1:0.1 (mẫu số 1), 1:0.5 (mẫu số 2), và 1:1 (mẫu số 3), ở nhiệt độ 500<small>0</small>C [40]. Mẫu Nb/TiO<small>2</small> cho hoạt động mạnh nhất (tỷ lệ 1:0.1), tương ứng với kích thước tinh thể nhỏ nhất (17.79 nm) khơng chỉ có hình thái anatase ổn định mà cịn ngăn chặn sự tăng trưởng hạt tới mức độ nào đó. Ở các nồng độ thấp (2.9% mol Ta và 1,8% mol Nb), Ta và Nb ngẫu nhiên phân tán trong mạng tinh thể của cấu trúc anatase. Hơn nữa, sự vắng mặt của các đỉnh kim loại có thể đến từ sự phân tán cực tốt trên TiO<small>2</small> hoặc do hàm lượng kim loại rất thấp. Kích thước tinh thể trung bình của TiO<small>2</small> tinh khiết (TTa0) tăng từ 19,50 nm đến 21,80 nm cho (TTa3).

<i><b>1.2.1.2. Vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp phi kim </b></i>

Hongmei Luo cùng đồng nghiệp khi tiến hành đồng pha tạp Br và Cl vào tinh thể nano TiO<small>2</small> bằng phương pháp thuỷ nhiệt [27]. Các mẫu TiO<small>2</small> với dạng thù hình anatase, anatase/rutile, rutile, rutile/brookite, anatase/rutile/brookite, thu được bằng cách tăng nồng độ axit. Kích thước hạt trung bình là 10-12 nm với mẫu A-F và khoảng 6 nm với mẫu G. (bảng 1.4)

<i><b>Bảng 1.4. Điều kiện tổng hợp, tỷ lệ pha, kích thước tinh thể, tỷ lệ pha </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>3. R esults and Discussion</small>

<small>3.1. E f f ects of Acidity on the Synthesis of P</small> <i><small>ot oca t a l yt i c ct i v i t y E n h a n ci n g for T i t a n i u m D i oxi d e</small></i> <small>C h</small><i><small>em . M a t er . ,ol . 1 6 , N o. 5 , 2 0 0 4</small></i> <small>8 4 7</small>

<i>(Trong hình trên: Phase - pha tinh thể; EDX - tỷ lệ pha tạp (% nguyên tử) của Cl và Br; Surface area – Diện tích bề mặt).</i>

S. Tajammul Hussain cùng cộng sự đã nhận thấy khi pha tạp S vào hạt nano TiO<small>2</small> dạng anatase (kích thước từ 3 nm - 12 nm) có kích thước nhỏ hơn so với mẫu Degussa TiO<small>2</small> (24 nm) [16].

tạp N bằng phương pháp hoá ướt sử dụng tiền chất ammonia (N-A), triethylamine (N-T) và urea (N-U) [14]. Dạng thù hình của các mẫu là anatase, tương tự như TiO<small>2</small> tinh khiết. Theo kết quả, TiO<small>2</small> pha tạp N có diện tích bề mặt lớn hơn và kích thước hạt nhỏ hơn TiO<small>2</small> tinh khiết (hình 1.6). Trong nghiên cứu khác, FU ZhenHai cùng các đồng nghiệp tiến hành nghiên cứu mẫu đồng pha tạp N–Zn/TiO<small>2</small> [38]. Với các mẫu TiO<small>2</small>, N/TiO<small>2</small> và N–Zn/ TiO<small>2</small> có kích thước các hạt lần lượt là 22 nm, 14 nm và 12 nm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>Hình 1.6. Đồ thị nhiễu xạ tia X của bột nano TiO</b><small>2</small> pha tạp N </i>

<b>tạp N và Cd được tạo ra bằng phương pháp phân giải nhiệt </b>[11]. Thêm vào đó, các mẫu Cd/TiO<small>2</small>, N/TiO<small>2</small>, và N-Cd/TiO<small>2</small> không làm thay đổi pha tinh thể, có kích thước hạt từ 10 -15nm.

Thêm vào đó, cơng trình của Police Anil Kumar Reddy cùng cộng sự khi nghiên cứu vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp C, N hay S bằng phương pháp thuỷ phân sử dụng titanium iso-propoxide và thiourea [29]. Trọng lượng (%) của thiourea pha tạp TiO<small>2</small> đã được kiểm soát ở mức 0 (TCNS0), 1% (TCNS1), 3% (TCNS3), 5% (TCNS5), 10% (TCNS10) và 15% (TCNS15). Dạng thù hình của các mẫu là anatase, khơng quan sát thấy dạng rutile. Kích thước hạt trung bình của các mẫu trong khoảng từ 3.8 đến 5.8 nm.

<i><b>1.2.2. Tính chất quang của TiO<small>2</small> pha tạp </b></i>

Các nghiên cứu cho thấy tính hiệu quả của vật liệu nano TiO<small>2</small> dựa trên tính tinh thể, diện tích bề mặt đặc trưng, và ổn định nhiệt với những tính chất thay đổi theo phương pháp chế tạo, loại và số lượng hạt pha tạp, và xử lý nhiệt tiếp theo.

<i><b>1.2.2.1. Tính chất quang của vật liệu nano TiO<small>2</small> pha tạp kim loại </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Choi cùng các cộng sự [8] đã thực hiện nhiều nghiên cứu một cách hệ thống về q trình biến tính TiO<small>2</small> kích thước nano mét với 21 ion kim loại bằng phương pháp sol-gel và nhận thấy sự có mặt của các kim loại này trong thành phần của TiO<small>2</small> gây ảnh hưởng đáng kể tới hoạt tính quang học, tốc độ tái kết hợp các hạt tải, và tốc độ chuyển điện tử lên bề mặt. Sự dịch chuyển về phía đỏ trong sự dịch chuyển vùng cấm hay việc hấp thụ ánh sáng khả kiến đã được quan sát trong vật liệu TiO<small>2</small> pha tạp kim loại.

Với V, Mn, hay Fe pha tạp vào TiO<small>2</small>, phổ hấp thụ dịch chuyển đến vùng năng lượng thấp hơn khi gia tăng nồng độ pha tạp. Sự dịch chuyển về phía đỏ này là do sự dịch chuyển của điện tích giữa các điện tử d của chất pha tạp và vùng dẫn (hay vùng hoá trị) của TiO<small>2</small>. Ion kim loại chuyển tiếp pha tạp vào TiO<small>2</small> như V, Cr, Mn, Fe, và Ni được tìm thấy là có sự dịch chuyển lớn trong vùng hấp thụ về vùng ánh sáng khả kiến, với hiệu quả theo thứ tự trong sự dịch chuyển về phía đỏ là V >Cr >Mn >Fe >Ni. Theo nghiên cứu của Anpo cùng đồng nghiệp, vùng hấp thụ của Cr/TiO<small>2</small> dịch chuyển rất tốt về vùng ánh sáng khả kiến, với khoảng rộng của sự dịch chuyển về phía đỏ phụ thuộc vào số lượng

ion kim loại pha tạp vào (hình 1.7A). Các phương pháp ngâm tẩm hoặc phương pháp hoá học khi pha tạp ion Cr vào TiO<small>2</small> cho thấy khơng có sự dịch

<i><b>Hình 1.7. (A) Phổ hấp thụ UV-Vis của </b></i>

<i>Cr (μmol/g) là (a) 0, (b) 0,22, (c) 0,66 mol/g) là (a) 0, (b) 0,22, (c) 0,66 và (d) 1,3. (B) Phổ hấp thụ UV-Vis của </i>

<i>bằng phương pháp ngâm tẩm. Hàm lượng pha tạp Cr (%) là (a) 0, (b’) 0,01, (c’) 0,1, (d’) 0,5 và (e’) [7]</i>

(refs 433- 435, 438, 444, 445, 448, 449, 460- 463, 465, 466,

the absorption spectra shifted to a lower energy region with

was attributed to the charge-transfer transition between the

transition-metal ions such as V, Cr, Mn, Fe, and Ni was found to have a large shift in the absorption band toward the visible light region, with the order of the effectiveness

et al. found that the absorption band of Cr-ion-implanted

the extent of the red shift depending on the amount of metal

appeared at around 420 nm as a shoulder peak due to the formation of an impurity energy level within the band gap, with its intensity increasing with the number of Cr ions

In the study by Umebayashi et al., visible light absorption

anodic photocurrent. The photoexcitation processes under

in Figure 55. Photoexcitation for V-, Cr-, Mn-, and Fe-doped

optical transitions from the impurity band tail into the CB.

overlapped in highly impure media. The visible light

<i>4.1.2.2.2. Optical Properties of Nonmetal-Doped TiO<small>2</small>Nanomaterials. Nonmetal doped TiO2</i> normally has a color from white to yellow or even light gray, and the onset of the absorption spectra red shifted to longer wavelengths (refs 385, 426, 478, 483, 489, 494, 495, 497, 498, 505, 506, 512,

nanomate-rials, the band gap absorption onset shifted 600 nm from

located between 400 and 500 nm, while that of

spray pyrolysis absorbs light up to 550 nm in the visible

attributed to the narrowing of the band gap in the electronic

single atom nitrogen impurity centers localized in the band gap of the oxide which were responsible for visible light

<small>permission from Ohno, T.; Akiyoshi, M.; Umebayashi, T.; Asai,K.; Mitsui, T.; Matsumura, M.</small> <i><b><small>Appl. Catal. A 2004, 265, 115,</small></b></i>

<small>Copyright 2004, with permission from Elsevier. (B) Total DOSsof F-doped TiO2calculated by FLAPW.</small><i><small>E</small></i><small>gindicates the (effective)band gap energy. The impurity states are labeled (I) and (II).Reprinted from Yamaki, T.; Umebayashi, T.; Sumita, T.; Yama-moto, S.; Maekawa, M.; Kawasuso, A.; Itoh, H.</small> <i><small>Nucl. Instrum.</small></i>

<i><b><small>Methods Phys. Res., Sect. B 2003, 206, 254, Copyright 2003, with</small></b></i>

<small>permission from Elsevier.</small>

<b><small>Figure 54. (A) The UV- vis absorption spectra of TiO</small></b><small>2(a) andCr ion-implanted TiO2photocatalysts (b- d). The amount ofimplanted Cr ions (</small><i><small>µmol/g) was (a) 0, (b) 0.22, (c) 0.66, or (d) 1.3.</small></i>

<small>(B) The UV- vis absorption spectra of TiO2(a) and Cr ion-dopedTiO2(b¢- d¢) photocatalysts prepared by an impregnation method.The amount of doped Cr ions (wt%) was (a) 0, (b¢) 0.01, (c¢) 0.1,(d¢) 0.5, or (e¢) 1. Reprinted from Anpo, M.; Takeuchi, M.</small><i><small>J . Catal.</small></i>

<i><b><small>2003, 216, 505, Copyright 2003, with permission from Elsevier.</small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

chuyển trong biên hấp thụ của TiO<small>2</small>; tuy nhiên, một vùng hấp thụ mới xuất hiện quanh khoảng 420 nm như là một đỉnh do sự hình thành của mức độ năng lượng tạp chất trong vùng cấm, với cường độ của nó tăng theo số lượng sáng khả kiến của TiO<small>2</small> pha tạp V, Cr, và Mn được minh hoạ trong hình 1.8. Hiện tượng kích thích quang của TiO<small>2</small> pha tạp tiệm cận với vùng hoá trị và dễ dàng chồng chéo trong môi trường không tinh khiết cao. Phổ hấp thụ ánh sáng khả kiến của Cr/TiO<small>2</small> có thể được quy cho từ chuyển mức donor đến

<i><b><small>Hình 1.8. Sơ đồ minh hoạ quá trình kích </small></b></i>

<i><small>thích quang dưới ánh sáng khả kiến của vật liệu nano TiO</small><sub>2</sub><small> pha tạp kim loại: (a) Ti</small><sub></sub></i>

<i><small>1-xV</small><sub>x</sub><small>O</small><sub>2</sub><small>; (b) Ti</small><sub>1-x</sub><small>Fe</small><sub>x</sub><small>O</small><sub>2</sub><small>; (c) Ti</small><sub>1-x</sub><small>Cr</small><sub>x</sub><small>O</small><sub>2 </sub><small>[7]. </small></i>

<small>absorption with promotion of electrons from the band gaplocalized states to the conduction band.547Nick Serpone“proposed that the commonality in all...doped titanias restswith formation of oxygen vacancies and the advent of colorcenters...that absorb the visible light radiation, and he arguedthat the red shift of the absorption edge is in fact due toformation of the color centers.546</small>

<b><small>Nano-materials. The photoelectrical properties of a material can</small></b>

<small>be measured with an “action spectrum” curve using a photo-to-current conversion setup.385,486,497,521In this setup, lightfrom a xenon lamp passing through a monochromator isradiated onto the electrode, and the photocurrents from theelectrodes are measured as a function of wavelength.385,486,497,521</small>

<small>The incident photo-to-current efficiency as a function ofwavelength, IPCE</small><i><small>λ</small></i><small>, is called an “action spectrum”. IPCE</small><i><small>λ</small></i>

<small>can be calculated by</small>

<small>where</small> <i><small>I</small></i><small>ph,</small><i><small>λ</small></i><small>is the photocurrent, P</small><i><small>λ</small></i><small>is the power intensity ofthe light at wavelength</small> <i><small>λ, and h, c, and e are Planck’s</small></i>

<small>constant, the speed of light, and the elementary charge,respectively.385The IPCE</small><i><small>λ</small></i><small>curve normally has a similar shapeand trend as the absorption spectrum. When the IPCE</small><i><small>λ</small></i> <small>isdivided by the absorption, the absorbed photon-to-currentefficiency (APCE</small><i><small>λ</small></i><small>; also called the quantum yield) isobtained.521Figure 57 shows IPCE</small><i><small>λ</small></i><small>and APCE</small><i><small>λ</small></i><small>curves forN-doped TiO2and TiO2.521The photoelectrochemical onsetfor TiO2- xN</small><i><small>x</small></i><small>is shifted to around 550 nm into the visibleregion of the spectrum, and some ultraviolet (UV) efficiencyfor TiO2- xN</small><i><small>x</small></i><small>is lost compared to that of TiO2, suggesting</small>

<b><small>Figure 55. Schematic diagram to illustrate the photoexcitation</small></b>

<small>process under visible light of metal-doped TiO2: (a) Ti1- xV</small><i><small>x</small></i><small>O2;(b) Ti1- xFe</small><i><small>x</small></i><small>O</small><sub>2</sub><small>; (c) Ti1- xCr</small><i><small>x</small></i><small>O</small><sub>2</sub><small>. Reprinted from Umebayashi, T.;Yamaki, T.; Itoh, H.; Asai, K.</small> <i><b><small>J . Phys. Chem. Solids 2002, 63,</small></b></i>

<small>1909, Copyright 2002, with permission from Elsevier.</small>

<small>pure TiO2nanoparticles. Reprinted with permission from Burda,C.; Lou, Y.; Chen, X.; Samia, A. C. S.; Stout, J.; Gole, J. L.</small><i><small>Nano</small></i>

<i><b><small>Lett. 2003, 3, 1049. Copyright 2003 American Chemical Society.</small></b></i>

<small>SE stands for the substrate/electrode (SE) interface. The actionspectra are recorded with light incident onto the SE interface.Reprinted from Lindgren, T.; Lu, J.; Hoel, A.; Granqvist, C. G.;Torres, G. R.; Lindquist, S. E.</small><i><b><small>Sol. Energy Mater. Sol. Cells 2004,</small></b></i>

<i><small>84, 145, Copyright 2004, with permission from Elsevier.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

mức Cr t<small>2g</small> trong vùng dẫn và chuyển mức acceptor từ vùng hoá trị đến mức Cr t<small>2g</small>. Các ion kim loại chuyển tiếp như Fe, Cr, V, Mn và Co pha tạp vào vật liệu làm tăng cảm quang điện tích điện tử - lỗ trống, thời gian tái tổ hợp bằng cách tạo ra vùng bẫy điện tử - lỗ trống.

Tuy nhiên, Al, Si, hay Zr thường được sử dụng để tăng tính ổn định nhiệt và diện tích bề mặt, nhưng hiệu ứng của việc pha tạp trở nên mạnh mẽ lại dựa trên quá trình tổng hợp, thành phần và ứng dụng được chọn. Xem xét các ứng dụng về năng lượng mặt trời, Zr đã được báo cáo là một trong những chất phù hợp nhất để tăng cường sự ổn định nhiệt và hoạt động của vật liệu nano TiO<small>2 </small>pha tạp. Nghiên cứu đã chứng minh rằng TiO<small>2</small>–ZrO<small>2</small> thể hiện hoạt động cao hơn so với TiO<small>2</small> tinh khiết. Việc tăng diện tích bề mặt so với TiO<small>2</small> tinh khiết, sự gia tăng nồng độ axit trên bề mặt, hoặc tạo ra các miền hoạt động trên bề mặt đã được coi là nguyên nhân của sự cải thiện này.

Khi so sánh vật liệu hạt TiO<small>2</small> pha tạp hạt nano Ag, Pt, và Au vào [26], tác giả nhận thấy vùng cấm kích thích bị dịch chuyển đến bước sóng dài hơn khi tăng lượng Au pha tạp vào (bảng 1.5). Sự dịch chuyển về phía đỏ có thể là do Au tương tác với hạt nano TiO<small>2</small>. Như vậy, khi pha tạp các kim loại như Ag, Au và Pt vào vật liệu sẽ khơng ảnh hưởng đến tính tinh thể của TiO<small>2</small>. Sự dịch chuyển về phía đỏ trong vùng cấm kích thích có thể là do các mức năng lượng của nguyên tử kim loại trong vùng cấm của TiO<small>2</small>.

<i><b>Bảng 1.5. Tính chất lý hoá của vật liệu TiO</b><small>2</small> pha tạp Ag, Pt và Au</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>0.3 Wt % Au doped nano TiO2</small> 51 0.18 83.3 18.6 3.11

Còn với tinh thể nano TiO<small>2</small> pha tạp Zr, năng lượng vùng cấm của mẫu anatase này ở trong khoảng 2.8 và 3.6 eV, có giá trị nhỏ hơn tinh thể nano TiO<small>2</small> tinh khiết [6]. Sự dịch chuyển về phía đỏ và sự giảm độ rộng vùng cấm theo nhận định của tác giả có thể do các khuyết tật gây ra bởi số lượng của Zr<small>4+</small> trong mạng tinh thể TiO<small>2</small>. Với mẫu rutile Fe/TiO<small>2</small> thì năng lượng vùng cấm của mẫu pha tạp bị giảm khi tăng nồng độ sắt (khoảng trên 3 eV) so với TiO<small>2</small> tinh khiết (khoảng 2,3 eV) với 20% Fe[4].

Hạt nano TiO<small>2</small> đồng pha tạp Cr và Fe được chế tạo bằng phương pháp thuỷ nhiệt [18] có vùng hoạt động chủ yếu của mẫu tương quan với vùng hấp

pha tạp Fe (bảng 1.6).

<i><b>Bảng 1.6: Năng lượng vùng cấm và diện tích bề mặt của vật liệu</b></i>

<i>quang xúc tác</i>

<i>Trong bảng trên: Photocatalyst – chất quang xúc tác; Calcinationtemperature – Nhiệt độ nung; Surface area – Diện tích bề mặt; Band gapenergy – Năng lượng vùng cấm.</i>

vùng ánh sáng hấp thụ tại bước sóng 562 nm tương ứng với năng lượng vùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

khoảng 800 và 360 nm (trong vùng tử ngoại), bắt đầu tăng ở 400 nm và gần như khơng đổi ở 332 nm. Cịn năng lượng vùng cấm thì hầu hết đều khơng phụ thuộc vào nồng độ đồng pha tạp và nhiệt độ ủ (bảng 1.7).

<i><b>Bảng 1.7. Kích thước tinh thể trung bình và năng lượng vùng cấm của các</b></i>

Trong một nghiên cứu khác khi đồng pha tạp Mg(II) và Cu(II) vào TiO<small>2</small> [30]. Tất cả các mẫu TiO<small>2</small> đồng pha tạp có tỷ lệ phần trăm khác nhau của Mg<small>2+</small> & Cu<small>2+</small> đã cho thấy có sự dịch chuyển đáng kể trong các đỉnh hấp thụ đối với vùng khả kiến trong khoảng 400-900 nm. Phần mở rộng của bờ hấp thụ bước sóng dài hơn với mẫu Mg<small>2+</small> & Cu<small>2+</small>/TiO<small>2</small> cho thấy sự tiếp xúc tốt giữa TiO<small>2</small> với hạt Mg & Cu. Do việc tạo ra các mức năng lượng thêm vào vùng cấm, mức năng lượng Fermi sẽ chuyển từ trung tâm của lỗ trống đối với vùng hóa trị do cả hai kim loại tạo ra chất bán dẫn loại p. Mẫu TiO<small>2</small> đồng pha tạp Mg<small>2+</small>/Cu<small>2+</small> làm vùng hấp thụ dịch chuyển từ vùng cực tím đến vùng ánh sáng khả kiến, năng lượng vùng cấm của các mẫu đồng pha tạp (từ 3.2 eV xuống 2.50 eV), khoảng cách giảm lớn nhất được quan sát với mẫu đồng pha tạp có hàm lượng 0.75% Mg & 0.25% Cu (bảng 1.8).

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>Bảng 1.8. Diện tích bề mặt BET và năng lượng vùng cấm của các</b></i>

<i>Trong bảng trên: Crytallite size – Kích thước tinh thể; BET Surface area –Diện tích bề mặt BET; Band gap energy, from DRS spectra – Năng lượngvùng cấm, từ phổ DRS.</i>

Với việc pha tạp các nguyên tố đất hiếm vào hạt nano TiO<small>2</small>, phổ của TiO<small>2</small> pha tạp La<small>3+</small>, Ce<small>3+</small>, Ce<small>4+</small>, Eu<small>3+</small>, Gd<small>3+</small> hay Sm<small>3+</small> dịch chuyển về phía đỏ

cho sự dịch chuyển các điện tích giữa các điện tử f của ion đất hiếm và vùng dẫn hay vùng hoá trị của TiO<small>2</small>. Bờ hấp thụ dịch chuyển đến bước sóng dài hơn phụ thuộc vào hàm lượng kim loại đất hiếm.

TiO<small>2</small> pha tạp Nd<small>3+</small> (tại 431, 474, 527, 582, 747 và 805nm), Pr<small>3+</small> (tại 444, 469, 482 và 590nm), Dy<small>3+</small> (tại 452, 755, 805 và 905 nm) có vùng hấp thụ trong vùng ánh sáng khả kiến. Cường độ của dải hấp thụ này tăng với sự gia tăng lượng ion đất hiếm pha tạp vào. Giá trị của năng lượng vùng cấm giảm theo giá trị càng tăng của hàm lượng ion đất hiếm. (bảng 1.9)

<i><b>Bảng 1.9. Năng lượng vùng cấm E</b><small>g</small> và hằng số tỷ lệ k tại các bướcsóng 254, 365, 400 nm</i>

</div>

×