Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

GIÁO TRÌNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ PHẦN 01: KHÁI NIỆM CHUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 33 trang )

Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM CHUNG

1.1. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG GIAO
THÔNG ĐÔ THỊ
1.1.1. Chức năng của hệ thống giao thông đô thò
Hệ thống giao thông đô thò ngoài nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa, hành
khách trong đô thò, nó còn là một hành lang thông gió, tạo ra các dải cây xanh
góp phần cải tạo vi khí hậu, hỗ trợ đắc lực cho các công trình kỹ thuật : công
trình thoát nước, ga, nhiệt đồng thời góp phần tổ chức không gian kiến trúc
hai bên đường. Có thể nói giao thông đô thò đã đóng góp lớn vào vẻ đẹp của
đô thò và cũng là động lực mạnh, thúc đẩy nền kinh tế đô thò phát triển.
1.1.2. Thành phần của giao thông đô thò
Giao thông đô thò hiện nay đang được phân chia thành 2 thành phần :
- Giao thông đối ngoại.
- Giao thông đối nội.
a. Giao thông đối ngoại
Giao thông đối ngoại bao gồm các mối liên hệ giữa đô thò với bên
ngoài như : liên hệ với các đô thò khác, với các khu công nghiệp tập trung, khu
nghỉ ngơi giải trí, thành phần gồm có: đường ôtô, đường sắt, đường thủy và
đường hàng không.
- Đường ôtô : Xuất hiện và phát triển nhanh ở cuối thế kỷ XIX đến
thế kỷ XX. Đường ôtô ra đời là một sự kiện lớn trong quá trình phát triển đô
thò, nó tạo điều kiện hình thành và phát triển các đô thò lớn và rất lớn. Chiều
rộng đô thò đã mở rộng ra tới 20-30 km, các khu sản xuất đã rời xa nội thành
và hình thành các khu công nghiệp lớn. Đường ôtô có khả năng tiếp cận giao
thông cho đô thò ở mọi đòa hình khác nhau rất thuận tiện.
- Đường sắt : Là loại hình giao thông cơ giới xuất hiện sớm nhất do
phát minh động cơ hơi nước của thế kỷ XVIII. Sức vận tải của đường sắt rất


lớn, lại không bò ảnh hưởng bởi thời tiết và khí hậu. Hiện nay tốc độ của
đường sắt đã đạt tới tốc độ lý tưởng 200 – 300 km/h.

- 10 -
Giaùo trình Quy hoaïch giao thoâng ñoâ thò
________________________________________________________________________________________________________



Hình 1 – 1 : Caùc hình thöùc giao thoâng ñoâ thò.
- 11 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
- Đường thủy : Là một hệ thống giao thông truyền thống được hình
thành và phát triển mạnh ngay từ khi hình thành đô thò, nó cũng không ngừng
phát triển như các hệ thống giao thông khác. Giao thông đường thủy có ưu
điểm lớn nhất là khối lượng vận chuyển lớn, giá thành rẻ, ít gây ô nhiễm môi
trường. Hệ thống bến cảng là điều kiện đặc biệt cực mạnh, tạo điều kiện thúc
đẩy kinh tế đô thò phát triển nhanh.
- Đường hàng không : Là hệ thống giao thông hiện đại, có tính chiến
lược quốc gia và quốc tế. Phương tiện giao thông nhanh này giúp mối quan hệ
quốc tế xích lại gần nhau hơn. Giá thành vận chuyển cao hơn các loại giao
thông khác, giá trò đầu tư xây dựng cũng cao hơn.


H
ình 1 - 2
- 12 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________

b. Giao thông đối nội
Giao thông đối nội là giao thông bên trong đô thò , nó có mối quan hệ
chặt chẽ với hệ thông giao thông đối ngoại qua các nhà ga, bến cảng, bến xe,
các đầu mối giao thông ở các đường vào đô thò. Theo điều kiện đòa hình, kinh
tế, cấu trúc đô thò mà từng loại hình giao thông đô thò có thể phát triển không
đều nhau. Trong đô thò cũng có đầy đủ các loại giao thông như là : Giao thông
đường thuỷ, giao thông đường sắt : tàu điện ngầm, mặt đất, trên cao nhưng
đa phần là phát triển mạnh về giao thông đường phố.

1.2. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG GIAO THÔNG
ĐÔ
THỊ
1.2.1. Đặc điểm chung
Khi nghiên cứu đô thò, người ta thường chia quá trình phát triển giao
thông đô thò thành các giai đoạn sau :
a. Giai đoạn khởi đầu (giữa thế kỷ XIX về trước)
Giai đoạn này, giao thông phát triển chậm, kéo dài. Hệ thống đường sá
đơn giản, phương tiện thô sơ chủ yếu dựa vào sức súc vật kéo và sức gió. Cuối
thời kỳ này đã xây dựng được đường sắt nhưng vẫn dùng sức ngựa để kéo.
b. Giai đoạn hai (Từ thế kỷ XIX đến cuối thế kỷ XIX)
Giai đoạn này giao thông đô thò đã áp dụng được thành tựu của động cơ
hơi nước. Hệ thống giao thông đường sắt có động cơ ra đời. Thành quả này đã
góp phần thúc đẩy đô thò phát triển nhanh, nhiều đô thò quy mô đang chưa tới
1000 dân đã tăng vọt lên tới 2 triệu và hơn 2 triệu. Chiều rộng đô thò đang từ
2 - 3 km đã phát triển lên tới 10 -12 km, giai đoạn này quá trình đô thò hoá
cũng đã bùng nổ khắp nơi ở các nước Âu - Mỹ.
c. Giai đoạn ba (Từ cuối thế kỷ XIX đến thế kỷ XX)
Giai đoạn này hệ thống giao thông đường sắt áp dụng năng lượng điện
và hệ thống tàu điện bánh sắt ra đời thay cho động cơ hơi nước. Phương tiện
này tiết kiệm nhiên liệu, đảm bảo vệ sinh môi trường, giá đi lại rẻ. Vào cuối

giai đoạn này, phương tiện ôtô đã bắt đầu xuất hiện.
d. Giai đoạn bốn (Từ đầu thế kỷ XX đến nay)
Giai đoạn này hệ thống giao thông đường ôtô bắt đầu phát triển nhanh,
do tính cơ động và nhanh nhẹn nên giao thông xe hơi đã chiếm vai trò chính
trong đô thò. Nó lần lượt và thay thế hầu hết tàu điện bánh sắt, giai đoạn này
- 13 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
tàu điện ngầm chạy điện ra đời, loại hình này xuất hiện ở Anh quốc vào năm
1903, sau đó ở Pháp, Đức, Mỹ, Nhật. Quy mô các đô thò ngày càng lớn, nên
khối lượng giao thông cũng tăng theo, để giảm bớt khối lượng giao thông mặt
đất, người ta đã tìm ra phương tiện giao thông trên cao : đường xe hơi nhiều
tầng, tàu cao tốc trên cao, cáp treo cho các đòa hình phức tạp, giao thông hàng
không bằng máy bay lên thẳng cho các đô thò lớn.




















Hình 1 – 3 : Sự liên kết các tuyến tốc hành đòa phương và các tuyến metro (Paris)
1.2.2. Đặc điểm giao thông đô thò ở Việt Nam
a. Quy mô và tính chất của đô thò
Các đô thò Việt Nam hình thành theo phong cách châu Âu từ thời kỳ
thực dân Pháp đô hộ, mục đích phục vụ mang nặng chức năng hành chính,
quân sự và buôn bán nhỏ. Đô thò nhỏ Hà Nội với qui mô dân số 200.000
người, Sài Gòn 500.000 người. Đường sá nhỏ 5-10m, ngắn, tốc độ giao thông
thấp, mật độ giao thông nhỏ, không có nút giao thông khác cốt, kết cấu mặt
- 14 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
đường là bêtông nhựa, các công trình kỹ thuật ngầm đa phần nằm dưới lòng
đường xe chạy, đô thò nằm dọc theo các tuyến quốc lộ (1A, 5, 10…)
- Chiến tranh Việt Nam kéo dài qua nhiều thời kỳ nên hệ thống giao
thông không phát triển được mà còn bò bom, mìn tàn phá hư hại xuống cấp.
- Sau 1975, đất nước hoàn toàn được độc lập. Đảng và nhà nước đã
lãnh đạo nhân dân ta xây dựng lại các đô thò. Hiện nay, chúng ta có 646 đô
thò, trong đó có 4 thành phố lớn trực thuộc trung ương, 82 thành phố, thò xã
trực thuộc tỉnh, còn lại 560 thò trấn huyện lỵ. Theo phân cấp đô thò có : 2 đô
thò loại I, 8 đô thò loại II, 76 đô thò loại III và IV, còn lại là loại V.
- Do hoàn cảnh đất nước bò ảnh hưởng nặng nề sau chiến tranh, nên
chúng ta chưa có khả năng đầu tư xây dựng các đô thò mới hiện đại, mà vẫn
tiếp tục sử dụng lại đô thò cũ xuống cấp, hư hỏng, nhỏ bé theo thời gian.
- Những năm gần đây, Đảng ta đã mở ra những chủ trương đổi mới kinh
tế, nhằm đưa đất nước nhanh chóng tiến lên con đường hiện đại hoá đất nước.
Nhờ những chủ trương đúng đắn đó mà nền kinh tế đang đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Tăng trưởng kinh tế ngày càng cao và trào lưu đô thò

hoá cũng phát triển mạnh.
- Đứng trước tình hình đó, chúng ta bắt buộc phải nỗ lực giải quyết
nhanh chóng những vấn đề của đô thò .
- Hiện nay, những vấn đề lớn được đặt ra để giải quyết cho các đô thò.
1. Quá tải và vận tốc vận chuyển thấp.
2. Tổ chức quản lý kém, đi lại khó khăn gây tai nạn nhiều.
3. Tổ chức vận chuyển hành khách, hàng hoá công cộng rất
kém phát triển, để phương tiện giao thông cá nhân tự phát.
4. Vận tải đường xe điện không có điều kiện hoạt động.
5. Kinh phí đầu tư sửa chữa, xây dựng quá nghèo nàn, thiếu
chủ động.
b. Đònh hướng phát triển giao thông đô thò Việt Nam
- Về vấn đề này, chính phủ đã chỉ đònh rõ “ưu tiên phát triển hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng các đô thò và khu dân cư nông thôn trên đòa bàn cả nước và
các vùng kinh tế trọng điểm. Tạo tiền đề hình thành và phát triển các đô thò
và đô thò hoá nông thôn, đảm bảo liên hệ mật thiết với các nước trong khu vực
và trên thế giới, giao lưu thông thoáng trong mọi thời tiết trên các tuyến giao
- 15 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
thông huyết mạch, tuyến xương sống và các tuyến nhánh nối các đô thò với
các trung tâm miền núi”.
- “ Cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng – kỹ thuật trong các đô thò như :
giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước bẩn, thông tin liên lạc theo hướng
đồng bộ, với trình độ và chất lượng thích hợp tuỳ theo yêu cầu và mức độ phát
triển của từng khu vực đô thò, đáp ứng tối đa nhu cầu sản xuất và đời sống xã
hội ”.
-
Đònh hướng phát triển riêng cho từng loại :
“Giao thông đối ngoại

Tập trung ưu tiên xây dựng và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải của cả nước và các vùng kinh tế trọng điểm, bao gồm những chương
trình có ý nghóa quyết đònh cho sự phát triển của đô thò, làm cầu nối liên hệ
giữa các đô thò với các nước trong khu vực. Đồng thời phải chú ý đúng mức để
nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại các quần cư đô thò, các vùng và
các đòa phương. Tạo điều kiện đô thò hoá các vùng nông thôn, phân bố đồng
đều đô thò trên các vùng lãnh thổ và điều hoà tăng trưởng các đô thò lớn.
Công trình giao thông vận tải đi qua các đô thò phải qui hoạch hợp lý :
đường sắt, đường cao tốc qua các đô thò lớn không được giao cắt đồng mức,
đảm bảo lộ giới, hành lang an toàn giao thông theo qui đònh, từng bước sắp
xếp lại các khu dân cư phát triển tự phát, dọc theo các tuyến giao thông ngoại
thò.
Giao thông đô thò
Giành đủ đất để xây dựng các công trình giao thông đầu mối, mạng
lưới giao thông đường phố – giao thông tỉnh, đảm bảo tỉ lệ đất giao thông 18 -
30% đất cho các đô thò lớn, 12-18% cho các đô thò trung bình và nhỏ. Đối với
đô thò lớn, nên khai thác theo 3 hướng : trên mặt đất, trên không và dưới mặt
đất ”.
Hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đô thò tại các khu đô thò hiện có, cần
tiến hành phân loại đường, tổ chức giao thông hợp lý tại các khu đô thò mới
phát triển, phải đảm bảo mật độ mạng lưới đường hợp lý và xây dựng đồng bộ
với mạng lưới các công trình kỹ thuật ngầm khác.
Có biện pháp chống ách tắc giao thông hữu hiệu tại các đô thò lớn như :
giải phóng lòng đường, vỉa hè, hạn chế xây dựng chất tải tại các khu vực
trung tâm, mở các nút giao thông tắc nghẽn, chuyển dòch các cơ cấu, phương
tiện vận tải, lắp đặt các hệ thống tín hiệu đèn, biển báo, tuyên truyền phổ cập
kiến thức và luật lệ giao thông.
- 16 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________

Tăng cường đầu tư phương tiện giao thông công cộng đối với TP.HCM
và Hà Nội. Tỷ lệ giao thông công cộng phải đảm bảo tối thiểu tỷ lệ 30% vào
năm 2010.
Khuyến khích tổ chức đi bộ trong các đô thò.”
Lãnh hội chỉ thò của thủ tướng chính phủ, các đô thò đã nỗ lực hết sức
để đáp lại những yêu cầu phát triển đất nước và đạt được những thành tựu
nhất đònh. Sau đây chúng ta có thể tham khảo qui hoạch đònh hướng tới năm
2020 và một số dự án lớn của 2 thành phố lớn nhất nước : Thành Phố Hà Nội
và Thành Phố Hồ Chí Minh.







Hình 1 - 4 : Giao thông đi bộ.
- 17 -
Giaùo trình Quy hoaïch giao thoâng ñoâ thò
________________________________________________________________________________________________________






Hình 1 - 5


- 18 -

Giaùo trình Quy hoaïch giao thoâng ñoâ thò
________________________________________________________________________________________________________
- 19 -



UHình 1 - 6


Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
- 20 -

TÂN SƠN NHẤT
KHU CN
QUẬN THỦ ĐỨC
NHÀ BÈ
KÝ HIỆU:
ĐƯỜNG HIỆN HỮU
ĐƯỜNG DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN
ĐƯỜNG SẮT
SÔNG, RẠCH
NHÀ
S
O
Â
N
G

Đ

O
À
N
G

N
A
I
S
O
ÂN
G

Đ
O
À
N
G

N
A
I
BÀ CHIỂU
Q. GÒ VẤP
BẮC THỦ ĐỨC
KHU CN
CÁT LÁI
KHU CN
LÊ MINH XUÂN
KHU CN

TÂN TẠO
CẢNG
RANH THÀNH PHỐ, TỈNH
RANH NỘI THÀNH HIỆN HỮU
RANH NỘI THÀNH PHÁT TRIỂN
KHU CN
KỸ THUẬT CAO
KHU CN
TÂN T HỚI HIỆP
KHU CN
KHU CN
VĨNH LỘC
KHU CN
AN HẠ
PHÚ MỸ
HIỆP PHƯỚC
KHU CN
S
O
Â
N
G
B
E
Ø
TỈNH SÔNG BÉ
TỈNH LONG AN
TP. NHƠN TRẠCH
HUYỆN BÌNH CHÁNH
HUYỆN HÓC MÔN

KHU CN TÂN PHÚ TRUNG
THỦ THIÊM
SÂN BAY
TỈNH TIỀN GIANG
TÂN AN
BẾN LỨC
CẦN GIUỘC
CẦN ĐƯỚC
ĐỨC HÒA
TỈNH TÂY NINH
ĐỒNG DÙ
TRẢNG BÀNG
HUYỆN CỦ CHI
Q
UỐC
L
O
Ä

2
2
BIỂN ĐÔNG
HUYỆN CẦN GIỜ
S
O
Â
N
G
S
O

Â
N
G




S
O
A
Ø
I




R
A
ÏP
S
O
Â
N
G





V

A
Ø
M






C
O
Û
T
H

V
A
Û
I
QUỐC LỘ 51
QUỐC LỘ 1A
Q
U
O
Á
C

L
O
Ä

1
3
Đ
I

N
A
M

T
A
Â
Y

N
G
U
Y
E
Â
N
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
SÂN BAY BIÊN HÒA
LONG BÌNH
THỦ DẦU MỘT
TRẢNG BOM
TỈNH ĐỒNG NAI
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
TP. PHÚ MỸ
TP. VŨNG TÀU

BÀ RỊA
LONG ĐẤT
LONG SƠN
LONG HẢI
SÂN BAY QUỐC TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SƠ ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐẾN NĂM 2010
KHU CN TÂY BẮC CỦ CHI
KHU CN TÂN QUY
Q. 1
Q. 4
Q. 5
Q.10
Q. 11
Q. TÂN BÌNH
Q. 3
Q. 8
Q. 6
Q. BÌNH THẠNH
Q. PHÚ NHUẬN
BÌNH KHÁNH
TAM HIỆP THÔN
AN THỚI ĐÔNG
HUYỆN NHÀ BÈ
CÙ LAO PHỐ
TÂN UYÊN
DĨ AN
ĐÀI TƯỞNG NIỆM
BẾN DƯC
ĐỊA ĐẠO CỦ CHI

CẦN GIỜ
LONG THẠNH
Q. 7
QUẬN 9
QUẬN 2
QUẬN 12




Hình 1 – 7

Giaùo trình Quy hoaïch giao thoâng ñoâ thò
________________________________________________________________________________________________________
- 21 -


Hình 1 – 7a
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
- 22 -







Tuyến Monorail bắc – nam (18km) từ khu công viên phần mềm Quang Trung
đến Khu chế xuất Tân Thuận và đông – tây (13,5km) từ bến xe miền Tây

đến bến xe miền Đông.

H
ình 1 - 8
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
- 23 -


Hình 1 – 9 : Xa lộ Đông Tây với đường hầm qua Thủ Thiêm.

Giaùo trình Quy hoaïch giao thoâng ñoâ thò
________________________________________________________________________________________________________
- 24 -

Hình 1 - 10


Giaùo trình Quy hoaïch giao thoâng ñoâ thò
________________________________________________________________________________________________________
- 25 -


Hình 1 - 11


Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
1.3. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1.3.1. Đường bộ

Đường bộ hay còn gọi là đường ôtô. Đường ôtô là một dải đất dài, có
kết cấu bền vững, phục vụ cho công tác vận chuyển hàng hoá và hành khách
trong toàn quốc. Các tuyến đường lớn như : quốc lộ 1A,1B, 5, 51… nhà nước
trực tiếp đầu tư quản lý và khai thác.
Để thuận tiện khi so sánh thiết kế, ta có thể tham khảo bảng phân loại
đường ôtô theo qui phạm kỹ thuật của Bộ Giao Thông Vận Tải.

Bảng 1-1 : Bảng phân cấp hạng kỹ thuật đường ôtô
TT
Cấp quản lý
và cấp kỹ
thuật
Chức năng phục vụ của tuyến đường
1
I - II
120 – 100
Có ý nghóa quốc gia đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trò, văn
hoá, quốc phòng, phục vụ cho toàn quốc. Có vai trò giao thông quốc
tế. Đường liên lạc quốc tế.
2
III – IV
80 - 60
Đường liên lạc quốc tế, đường trục chính yếu, nối liên lạc trung tâm
chính trò, kinh tế, văn hoá chung cho toàn quốc. Đường nối các khu
công nghiệp quan trọng. Đường nối các trung tâm giao thông quan
trọng.
3
IV – V
60 - 40
Đường thứ yếu, nối các trung tâm chính trò, kinh tế, văn hoá quan

trọng của đòa phương. Đường nối các khu vực công nghiệp và nông
nghiệp lớn. Đường nối của cảng chính, ga xe lửa chính, sân bay
chính.
4
V
40
Đường đòa phương liên tỉnh hay đường nối các khu công nghiệp hay
nông nghiệp vừa. Đường nối các trung tâm giao thông của đòa
phương. Đường nối các cửa cảng, ga, sân bay thứ yếu.
5
VI
20
Đường đòa phương trong tỉnh, liên huyện, đường nối các khu công
nghiệp nhỏ, các nông trường, hợp tác xã.
Ghi chú :
- Cấp kỹ thuật 120 có tốc độ tính toán 120 km/h.

100
⇒ có tốc độ tính toán 100 km/h.
80
⇒ có tốc độ tính toán 80 km/h.
60
⇒ có tốc độ tính toán 60 km/h.
- 26 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
- Đối với đòa hình miền núi thì không có đường cấp I và cấp II.
Bảng 1-2
Các cấp hạng quản lý và cấp hạng
đường ô tô

TT
Mật độ xe chạy bình quân
1 ngày đêm cho các năm về sau
( xe / ngày đêm )
Đòa hình : Đồng
bằng ( trung du )
Đòa hình :
Miền núi
1 > 3000 I ( 120 km/h )
2 3000 2000 ÷ II ( 100 km/h )
3 2000 1200 ÷ III ( 80 km/h ) II ( 60 km/h )
4 1200 700 ÷ III ( 80 km/h ) III IV ( 40 km/h ) ÷
5 700 400 ÷ III
÷
IV ( 60 km/h ) IV ( 40 km/h )
6 400 150
÷
IV ( 60 km/h ) V ( 30 km/h )
7 150 50 ÷ V ( 40 km/h ) V ( 30 km/h )
8 < 50 VI ( 20 km/h ) VI ( 10 km/h )
Phân cấp theo Bộ giao thông vận tải: 22_TCN_ 273.01
Bảng 1-3:
Phân cấp đường ngoài đô thò
Phân cấp kỹ thuật
Cấp
Lưu lượng
giao thông
xe qđ/ngày
Phân cấp theo chức năng
Đồng

bằng
Đồi Đồi
núi
Phân
cấp
theo
quản

Đường
cao
tốc
> 25000 Đường cấp cao cho giao thông tốc độ
cao với đường vào và ra được khống
chế, và thời gian chạy xe nhanh,
phục vụ giao thông giữa các thành
phố lớn và quan trọng.
120
100
100
80
80
60
Quốc
lộ
(QL)
I ≥ 15000 Các đường phục vụ giao thông trực
tiếp giữa các thành phố và các trung
tâm kinh tế, chính trò, văn hóa quan
trọng. Đường vào và ra được khống
chế, một phần, > 4 làn xe.

110
100
90
80
70
60
Quốc
lộ
(QL)
- 27 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
II ≥ 6000 Các cấp đường phục vụ giao thông
trực tiếp giữa các trung tâm kinh tế,
chính trò, văn hóa lớn: các đường nối
các trung tâm này với đường cấp I
hoặc đường cao tốc – 2 làn xe.
100
80
80
60
60
40
Quốc
lộ
(QL)
III ≥ 1000 Các cấp đường phục vụ giao thông
trực tiếp giữa cấp thò xã và các trung
tâm kinh tế, chính trò, văn hóa đòa
phương. Các đường nối chúng tới

mạng lưới đường trục và đường cao
tốc.
80
60
60
40
50
30
Quốc
lộ hoặc
tỉnh lộ
(ĐT)
IV ≤ 200-1 làn
> 200-2 làn
Các đường đòa phương cung cấp các
dòch vụ trực tiếp phục vụ giao thông
giữa các huyện, xã v.v…
60
40
40
30
30
20
Đường
đòa
phương
(ĐH,
ĐX).

1.3.2 . Đường đô thò

Đường đô thò là đường ôtô nằm trong phạm vi đất xây dựng đô thò, giới
hạn chiều rộng là 2 bên đường đỏ xây dựng. Trên đường đô thò có bố trí cây
xanh, cột đèn chiếu sáng, bên đường có công trình kiến trúc, dưới mặt đất có
các công trình ngầm đô thò.
Các tuyến đường trong đô thò hợp lại với nhau tạo thành một mạng lưới
đường thống nhất.
- Mặt cắt ngang 1 tuyến đường có giới hạn là đường đỏ xây dựng trùng
chỉ giới xây dựng.
- Mặt cắt đường có khoảng lùi, đường đỏ không trùng với chỉ giới xây
dựng.
- Xem hình 1 – 12.
- 28 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________


Hình 1 - 12
: Một số mặt cắt đường.
Đường quốc lộ

ngoài đô thò
Đ
ường đô thò
























• Chú ý
:
- Lộ giới :
Lộ giới đường là đường ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình
và phần đất dành cho giao thông. Khái niệm này thường được dùng trong quy
hoạch xây dựng vùng.
- 29 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
- Chỉ giới đường đỏ :
Chỉ giới đường đỏ là chỉ giới phần đất dành cho đường giao thông bao
gồm : phần đường xe chạy, dải phân cách, dải cây xanh và hè đường.










- Chỉ giới xây dựng :
Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình
trên lô đất dọc theo đường. Trong thực tế chỉ giới xây dựng có thể :
- Trùng với chỉ giới đường đỏ nếu công trình được phép xây dựng sát
chỉ giới đường đỏ.
- Lùi vào so với đường đỏ nếu công trình phải xây dựng lùi vào so với
chỉ giới đường đỏ do yêu cầu của quy hoạch.


H
ình 1- 13 : Chỉ giới đường đỏ


Hình 1 - 14 : Chỉ giới xây dựng không trùng với đường đỏ

- 30 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯNG MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG
ĐÔ THỊ
Khi xem xét đánh giá chất lượng mạng lưới đường đô thò, ngoài chỉ tiêu
kinh tế ra ta còn phải tính toán đến nhiều mặt khác của đô thò. Để có được
những số liệu cụ thể để so sánh không phải là việc dễ dàng. Tuỳ theo tính

chất, quy mô của đô thò hoặc quan điểm của người xét mà có kết quả đánh giá
khác nhau. Để có sự nhất trí cao trong đánh giá, ta nên tập trung đi vào các
tiêu chí lớn quan trọng.
1.4.1. Mục đích chính trò và phát triển kinh tế
Mạng lưới đường phải phục vụ triệt để cho công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, tạo điều kiện tối đa cho sản xuất phát triển, không
ngừng nâng cao đời sống văn hoá xã hội, nhanh chóng hình thành đô thò, giao
lưu với các khu vực đô thò và bên ngoài đô thò thuận tiện.
1.4.2 .Đảm bảo tốc độ và an toàn giao thông trên các tuyến
Các tuyến đường trong mạng lưới xây dựng đảm bảo vận tốc cho xe
chạy đúng tốc độ của tuyến, tạo điều kiện cho xe chạy tiết kiệm nhiên liệu,
thời gian, người đi làm không bò trễ nải công việc, không xảy ra tai nạn.
1.4.3. Khả năng thông xe
Tuyến xây dựng ra phải đảm bảo phục vụ hết số lượng xe chạy qua
không bò ùn tắc, không ngưng trệ trong mọi điều kiện thời tiết. Như vậy, các
tuyến phải tính toán số làn xe thật sát với lưu lượng xe trên tuyến, đây là lưu
lượng xe được dự kiến 20-25 năm sau khi xây dựng xong. Nhưng cũng phải
chú ý là nếu tăng thêm làn xe quá nhiều thì vốn đầu tư và mật độ xây dựng sẽ
tăng, sẽ ảnh hưởng chung đến công tác quy hoạch đô thò.
Ngoài ra, còn phải chú ý đến các tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường :
chiều rộng lòng đường, độ dốc dọc, độ dốc ngang, bán kính đường cong, tầm
nhìn, chất lượng mặt đường.
Để có khả năng thông xe lớn, cần nghiên cứu tới các yếu tố khác :
khoảng cách giữa các nút giao thông, phương pháp quản lý tổ chức, chủng loại
và chất lượng phương tiện giao thông, điều kiện khí hậu, thời tiết.
1.4.4. Có khả năng phối hợp với các công tác quy hoạch xây dựng khác
Mạng lưới đường phải phục vụ tốt cho các công trình kiến trúc trong
khu đất xây dựng bên trong. Các tuyến phải cải tạo điều kiện tốt để xây dựng
các công trình ngầm : điện, nước, hơi, ga Ngoài ra, các tuyến cần được xây
dựng đồng bộ, hài hòa, tôn tạo được quần thể kiến trúc 2 bên đường.

- 31 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
1.5. PHÂN LOẠI ĐƯỜNG TRONG MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1.5.1. Mục đích, ý nghóa
Sau năm 1940, các đô thò hiện đại trên thế giới ra đời, các phương tiện
giao thông mới với tốc độ cao lần lượt xuất hiện. Mạng lưới đường hoàn toàn
đổi khác, mỗi tuyến có quy mô lớn nhỏ khác nhau chứ không lẫn lộn như
trước.
Việc phân loại đường phố đã xác đònh cụ thể chức năng, nhiệm vụ của
mỗi tuyến, các tuyến phục vụ giao thông tốt hơn, giúp cho đường phố tạo
cảnh quan phong phú hơn.
1.5.2. Phân loại đường đô thò
Phân loại đường đô thò dựa trên đòa điểm liên hệ giao thông, phương
tiện tham gia giao thông, thành phần người tham gia giao thông, tốc độ giao
thông, qui mô các đô thò, điều kiện kinh tế xã hội, chính sách đô thò.
Mỗi quốc gia có thể có cách phân loại khác nhau và khác nhau ở các
giai đoạn phát triển kinh tế. Ta có thể tham khảo một số cách phân loại dưới
đây.
1. Phân loại theo một số quốc gia bên ngoài
a. Phân loại theo nhà quy hoạch Le Corbusier
Mạng lưới đường gồm 7 cấp :
I Đường cao tốc.
II Đường phố chính.
III Đường liên phố.
IV Đường khu công nghiệp và kho tàng.
V Đường khu nhà ở.
VI Đường đi bộ.
VII Đường đi vào nhà.


- 32 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
b. Phân loại theo Liên Xô cũ
Bảng 1-4


STT
Loại đường
Tốc độ
thiết kế
(km/h)
Số làn xe

Mức độ giao nhau
I 1. Đường cao tốc 120 4
÷
8 Khác mức
II 2. Đường phố chính thành phố
3. Đường phố chính khu vực
4. Đường giao thông cho xe tải
100
80
80
4
÷
6

4
Khác mức

Cùng mức
Cùng mức
III 5. Đường phố khu nhà ở
6. Đường khu CN và kho tàng
7. Phố làng, phố xóm
8. Đường làng, đường xóm
9. Đường tiểu khu (ngõ, nhánh)
10. Đường đi bộ
60
60
60

60
30

Cùng mức
nt
nt
nt
nt
nt

c. Phân cấp đường đô thò của Anh
Bảng 1-5

STT Loại đường
Tốc độ
thiết kế
(km/h)
Mức độ giao nhau

I Đường trục chính thành phố 120 Khác mức
II Đường phố trục chính khu vực 80 Khác mức hoặc đèn điều khiển
III Đường khu nhà ở 60 Cùng mức
IV Đường vào nhà 30 Cùng mức
V Đường cho xe quay 30 Cùng mức
VI Đường cho người đi bộ Cùng mức

- 33 -
Giáo trình Quy hoạch giao thông đô thò
________________________________________________________________________________________________________
d. Phân loại đường đô thò của Trung Quốc
Bảng 1-6


Hạng mục
Phân loại
Cấp
hạng
V
tk
(km/h)
Số làn xe
cho cả 2
hướng (làn)
Chiều rộng
đường xe
cơ giới (m)
Dải phân
cách
Đường cao tốc I 80 4 3,75 4 ÷ Bắt buộc có

I 50
÷
60 4 3,75 Nên có
II 40
÷
50 3
÷
4 3,5
÷
3,75 Nên có
Đường trục chính

III 30
÷
40 2
÷
4 3,5 ÷ 3,75 Có thể có
I 40
÷
50 2
÷
4 3,5 ÷ 3,75 Có thể có
II 30
÷
40 2
÷
4 3,5 3,75 ÷ Không cần
Đường trục khu vực
III 20
÷

30 2 3,5 Không cần
I 30
÷
40 2 3,5 Không cần
II 20
÷
30 2 3,25 3,5 ÷ Không cần
Đường nội bộ
(đường nhánh)
III 20 2 3,0 3,5
÷
Không cần
Theo sự sắp xếp của TSKH Lâm Quang Cường, phân loại đường phố
trên thế giới trong vòng 70 năm qua như bảng sau :
Bảng 1-7

Những
năm 30
Những năm
40
Những năm
50
Những năm
60
Những năm
70
Những năm
80 và 90
1. Đường
phố

1. Đường
phố chính
1. Đường phố
chính
thành phố
1. Đường cao
tốc
1. Đường cao
tốc
1. Đường cao
tốc
2. Đường
phố khu
vực
2. Đường
phố loại 2
2. Đường phố
chính
2. Đường phố
chính
thành phố
2. Đường phố
chính toàn
thành
2. Đường phố
chính giao
thông liên
tục
3. Đường
trong

các lô
phố
3. Đường
phố khu vực
3. Đường phố
thương
nghiệp
3. Đường phố
chính
3. Đường phố
chính khu
vực
3. Đường phố
chính toàn
thành
- 34 -

×