Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tổ chức công tác hạch toán tài sản cố định hữu hình( TSCĐHH) tại công ty TNHH ĐỔI MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.94 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐỔI MỚI
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đổi Mới
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Đổi Mới
1.2.2. Đặc điểm hoạt động săn xuất kinh doanh của Công ty
1.2.3,Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp.
1.6. Các chế độ kế toán chung của Công ty.
1.6.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp.
1.6.2. Hệ thống chứng từ kế toán
1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán
1.6.4. Hệ thống sổ kế toán.
1.6.5. Hệ thống báo cáo tài chính
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ HH TẠI
CÔNG TY TNHH ĐỔI MỚI
2.1. Đặc điểm TSCĐ HH tại Doanh nghiệp.
2.2. Tính giá TSCĐ HH tại Doanh nghiệp.
2.3. Kế toán tăng – giảm TSCĐ HH tại Doanh nghiệp
2.3.1. Kế toán tăng TSCĐ HH.
2.3.2. Kế toán giảm TSCĐ HH tại DN
1
2.4. Kế toán tổng hợp tăng – giảm TSCĐ tại DN
2.5. Kế toán khấu hao TSCĐ tại Công ty
2.6. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty
2.6.1 Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ HH
2.6.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ


CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ HH TẠI CÔNG TY TNHH ĐỔI
MỚI
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ HH tại DN
3.1.1. Những ưu điểm
3.1.2. Nhược điểm
3.1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ HH tại DN
KẾT LUẬN
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Ký Hiệu Nội Dung Số Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty TNHH Đổi
Mới
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2010, 2011, 2012
Biểu 2.1 Phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện
2
Biểu 2.2 Tình hình tăng TSCĐ HH
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố đinh
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ, dụng cụ
TK Tài khoản
TSDH Tài sản dài hạn
TGNH Tiền gửi ngân hàng
GTGT Giá trị gia tăng

TNDN Thu nhập Doanh nghiệp
TCMN Thủ công mỹ nghệ
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là
một công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó
còn có vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan
trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ
lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi
khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố
quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Đối với ngành Thủ công – Mỹ nghệ, kế toán tài sản cố định là một
khâu quan trọng trong toàn bộ khối lượng kế toán. Nó cung cấp toàn bộ
nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình tài sản cố định hiện có của công ty và
tình hình tăng giảm TSCĐ Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý
chặt chẽ các TSCĐ của công ty. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán
TSCĐ luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp Thương Mại cũng như các
nhà quản lý kinh tế của Nhà nước. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn
thiện của nền kinh tế thị trường ở nước ta thì các quan niệm về TSCĐ và
cách hạch toán chúng trước đây không còn phù hợp nữa cần phải sửa đổi, bổ
4
sung, cải tiến và hoàn thiện kịp thời cả về mặt lý luận và thực tiễn để phục
vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu,

nghiên cứu tại Công ty TNHH ĐỔI MỚI em đã chọn đề tài nghiên cứu đề
tài “ Tổ chức công tác hạch toán tài sản cố định hữu hình( TSCĐHH) tại
công ty TNHH ĐỔI MỚI”.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty TNHH Đổi Mới.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty
TNHH Đổi Mới.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán TSCĐ HH tại Công ty TNHH Đổi Mới.
Do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian được tìm hiểu tại
Công ty không dài nên dù đã rất cố gắng song chắc chắn bài làm này sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô cũng như của các cán bộ phòng Tài chính - kế toán công ty
để bài làm này hoàn thiện và có ích hơn.
Em xin chân thành cảm
ơn!
5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH ĐỔI MỚI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đổi Mới
Ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ là một nghề truyền thống lâu
đời của huyện Kim Sơn. Nó đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của
người dân, giúp họ có thêm thu nhập trong lúc nông nhàn. Cùng với sự phát
triển của xã hội ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đã phát triển không
ngừng ở quy mô lớn và mức độ hiện đại. Căn cứ vào nhu cầu phát triển đó
công ty TNHH Đổi Mới đã ra đời.
Ngày 01/01/1994 tiền thân của công ty TNHH Đổi Mới là xí nghiệp Tư
Doanh Thủ Công Mỹ Nghệ Đổi mới được thành lập. Trong thời kỳ đó xí

nghiệp TDTCMN Đổi Mới hoạt động trong một số lĩnh vực như: Sản xuất
buôn bán sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, từ rơm rạ, vật liệu tết bện. Cùng với đà
phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, từng bước đáp ứng nhu cầu kinh
tế thị trường xí nghiệp TDTCMN Đổi Mới được chuyển đổi thành công ty
TNHH Đổi Mới vào tháng 10 năm 2005 nhằm phù hợp với tiến trình đổi
mói phát huy tính sáng tạo tự chủ trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 2700502633 do
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp.
Trụ sở đặt tại : Xã Đồng Hướng, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Tel : 0303862037.
Fax : 0303832156.
6
Email :
MST :2700502633
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ.
Bước đầu thành lập công ty TNHH Đổi Mới có số vốn điều lệ là 3.32
tỷ.
Ngay từ ngày đầu có quyết định thành lập từ một xí nghiệp TDTCMN
Đổi Mới chuyển đổi thành công ty TNHH Đổi Mới công ty đã được sự ủng
hộ của UBND tỉnh, HĐND, UBND huyện nhằm giải quyết công ăn việc làm
cho một bộ phận lao động nhàn rỗi của huyện đang gặp khó khăn đặc biệt là
lao động nữ.
Là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ
đã trải qua gần 19 năm hình thành và phát triển nhờ có những chủ trương
đầu tư và chuẩn bị tốt ngay từ đầu mà công ty TNHH Đổi Mới đang từng
bước khẳng định mình trong ngành sản xuất và kinh doanh hàng thủ công
mỹ nghệ. Hiện nay công ty có một đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân lành
nghề, sản phẩm của công ty đã có mặt tại các thị trường lớn trên thế giới,
điều đã đánh dấu một cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của công ty.

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Đổi Mới
* Chức năng:
7
Buôn bán các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Các mặt hàng của Công ty bao gồm: hàng mây tre đan,
hàng cói, hàng bèo,…
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Tuân thủ các chính sách, luật pháp của Nhà nước và các nước có quan
hệ làm ăn.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
* Quyền hạn:
- Công ty có quyền tự chủ trong đàm phán giao dịch, ký kết và thực
hiện các hợp đồng ngoại thương.
- Được quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai tài nguyên và các nguồn lực
khác do nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ kinh doanh.
- Được quyền tự do, độc lập trong việc lựa chọn thị trường, đối tác, giá
cả, tuyển chọn thuê mướn đào tạo và sử dụng lao động.
- Tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo trong và ngoài nước.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động săn xuất kinh doanh của Công ty
Nhìn chung công tác SXKD từ khi chính sách mở cửa của nhà nước
nhiều thành phần cùng kinh doanh dưới sự quản lý của Nhà nước, DN có
nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương thức SX để phù hợp với nền kinh
tế thị trường.
8
Để tăng cường thu nhập cho DN và tạo điều kiện cho người lao động
có công ăn, việc làm, DN đã đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Với chức

năng và nhiệm vụ như trên trong những năm qua DN đã đạt được những
bước tiến đáng kể trong việc tìm kiếm khách hàng, tuy nhiên phải cạnh tranh
gay gắt với những đơn vị khác trong cùng một lĩnh vực kinh doanh nên DN
đã gặp rất nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ DN đã cố gắng hết sức mình mặc dù cuộc cạnh tranh
SX cùng ngành nghề ngày càng quyết liệt đã gây cho DN những khó khăn,
song với tâm huyết và quyết tâm của tập thể cán bộ DN đã từng bước khắc
phục khó khăn phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Trong gần 19 năm hoạt động doanh thu năm sau cao hơn năm trước từ 15%-
20% bảo toàn và phát triển vốn hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách, thu
nhập của người lao động tăng từ 1.500.000đ đến 1.700.000đ/ người/ tháng.
Để đạt được kết quả trên trong các lĩnh vực kinh doanh DN đã sử dụng một
số biện pháp:
+ Tổ chức mạng lưới thu mua hàng hoá hàng năm để nâng cao doanh
thu, đồng thời thực hiện có dân chủ trong sản xuất.
+ Luôn giữ vững biện pháp sản phẩm ổn định đó là: ổn định giờ đi,
giờ đến, bến đi, bến đến.
+ Nâng cao ý thức làm chủ Công nghệ, đồng thời nâng cao chất lượng
đảm bảo an toàn trong quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra đối với các lĩnh vực kinh doanh khác DN đều thực hiện rất tốt. DN
thường xuyên quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có đủ
công ăn, việc làm, ổn định, thu nhập hiện nay là 1.700.000/ người/ tháng.
Ngoài ra, DN còn có chế độ khen thưởng cho tất cả các cán bộ công nhân
9
viên trong DN trong các dịp Tết, lễ, ngày nghỉ. DN thực hiện tốt các chế độ
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho tất cả các nhân viên.
+ Để có thể làm cho DN phát triển mạnh và cạnh tranh được với các
DN khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh, có lợi ích cho xã hội, cho đời sống
của công nhân được nâng cao hơn nữa. DN đã đề ra phương pháp phát triển
cho từng năm. Doanh nghiệp đã dề ra nội quy, quy chế trong SX tuân thủ

theo nguyên tắc của Đảng lãnh đạo, các tổ chức công đoàn, chi Đoàn thanh
niên. Cán bộ công nhân viên đang làm việc tại DN đã thực sự phát huy được
vai trò, trách nhiệm của người lao động , nó được thể hiện ở tất cả các khâu.
Từ nhân viên các phòng ban đến đội ngũ trong phân xưởng. Do đó giúp cho
Giám Đốc có thêm điều kiện để định hướng tốt cho sự tồn tại và phát triển
của DN
* Về công tác tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
- Hàng năm DN cho đi đào tạo lại và nâng cao trình độ cán bộ công
nhân viên quản lý, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ có chất lượng cao.
- Tăng cường mở rộng các ngành nghề kinh doanh.
- Giữ vững các mặt hàng truyền thống
- Tiếp tục mở rộng thị trường khách tăng cường xúc tiến thương mại
- Cải tiến mẫu mã đa dạng và phong phú.
* Về các biện pháp và tổ chức:
DN cho rà soát lại và có định mức các khoản chi phí sao cho tiết kiệm
nhất để tăng lãi suất kinh doanh, cùng với mạng lưới kinh doanh đã được đổi
mới phát triển.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1.1 : Quy trình công nghệ sản xuất
10
Nguồn: Hồ sơ chung của Doanh nghiệp
Quy trình công nghệ sản xuất gồm 8 giai đoạn:
Phân loại
sản phẩm
Phân phối
sản phẩm
Phân loại
sợi cói
Phơi sấy sản
phẩm

Tẩm nhuộm
màu cói
Cói khô
nguyên liệu
11
Phơi khô lần
cuối
Đan lát, tạo
sản phẩm
- Giai đoạn chuẩn bị: Là giai đoạn then chốt để phân xưởng thực hiện
nhiệm vụ sản xuất của mình. Giai đoạn này gồm chuẩn bị nguyên vật liệu,
chuẩn bị mẫu thiết kế.
- Giai đoạn phân loại sợi cói: Nhận cói kho, cói nguyên liệu từ giai
đoạn chuẩn bị rồi phân thành 2 loại: Loại to và loại nhỏ.
- Giai đoạn tẩm nhuộm màu cói: Cói khô sau khi được phân loại ở
giai đoạn trước chuyển sang sẽ được nhuộm màu cho phù hợp với mẫu mà
yêu cầu.
- Giai đoạn phơi khô: Cói được phơi khô để tránh tình trạng làm mốc
sản phẩm, đây là giai đoạn quan trọng.
- Đan lát, tạo sản phẩm: Giai đoạn này đặc biệt quan trọng, nguyên
liệu sẽ được chia cho các xưởng gia công hoặc giao khoán để đan lát tạo sản
phẩm theo đơn đặt hàng, yều cầu cao về mẫu mã,
- Phơi, sấy sản phẩm: Sản phẩm sau khi được đan lát xong sẽ được
phơi, sấy để tránh tình trạng mốc.
- Phân loại sản phẩm: Sản phẩm sẽ được phân loại theo mẫu mã, đảm
bảo có đúng tiêu chuẩn hay không.
- Phân phối sản phẩm: Cuối cùng sản phẩm được phân phối đi các nơi
theo đơn đặt hàng.
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH Đổi Mới, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp

nhân. DN chỉ đạo tập trung từ DN đến các phân xưởng , nhằm đảm bảo phát
huy tính năng động, sáng tạo phối hợp nhịp nhàng các hoạt động chung của
DN để đạt hiệu quả cao.
12
Hiện nay DN có cơ cấu Văn phòng DN làm nhiệm vụ giải quyết các
phát sinh hàng ngày và còn tham mưu giúp việc cho Giám đốc.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
13
Phòng kế
hoạch
Phòng tài
vụ
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật vật tư
Phòng xuất
nhập khẩu
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PGĐ
Kinh Doanh
PGĐ
Kĩ Thuật

Nguồn: Hồ sơ chung của Doanh nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Ban giám đốc: Gồm 3 thành viên đứng đầu là giám đốc ( Đoàn Văn
Lan) người có quyền hạn cao nhất quyết định, chỉ đạo mọi hoạt động của

công ty và cũng là người đại diện theo pháp luật. Ngoài ra giúp việc cho
giám đốc có 2 phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: Tham mưu cho giám đốc về các mặt:
+ Công tác kĩ thuật.
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ.
+ Bảo hiểm xã hội.
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phó giám đốc kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về các mặt:
+ Kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.
+ Điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng.
+ Hành chính và bảo vệ.
14
PX nhuộm PX đóng
kiện
PX gia
công, đan
Phân
xưởng xấy
PX cơ
khí
PX kiểm
- Phòng Kế hoạch: Lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, cung ứng
nguyên vật liệu cho sản xuất. Điều hành sản xuất theo kế hoạch đề ra.
- Phòng Tài vụ: quản lý toàn bộ tài sản của DN, tổ chức hạch toán kế
toán, hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, khai thác các
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật vật tư : Lập kế hoạch thực hiện sửa chữa, bảo
dưỡng, đại tu máy móc, thết bị. Lập quy trình công nghệ sản xuất và kiểm
tra thực hiện. Nghiên cứu sản phẩm mới, công nghệ mới. Kiểm tra chất
lượng nguyên vật liệu mua vào, sản phẩm xuất ra.

- Phòng tài chính kế toán: Phụ trách công tác hoạch toán kế toán, tổ
chức hoạch toán kinh doanh toàn công ty, phân tích hoạt động kinh tế, tổ
chức các biện pháp quản lý tài chính, lập các dự án.
- Phòng xuất nhập khẩu: Tìm khách hàng để kí kết hợp đồng, thực hiện
các thử tục xuất nhập khẩu và đôn đốc việc thanh toán với khách hàng nước
ngoài, cùng vói các phòng ban chức năng thực hiện các hợp đồng đã kí kết.
- Việc xây dựng bộ máy quản lý, có thể nói đây là một hình thức quản
lý chặt chẽ và có quy mô. Công tác kiểm tra giám sát các phòng trực tiếp
quản lý rồi sau đó sẽ chuyển lên cho Giám đốc để đưa ra những quyết định
cuối cùng.
Công tác quản lý được phân công cho các phòng giảm bớt được gánh
nặng trên vai người lãnh đạo cao nhất và hiệu quả công việc đạt được cũng
rất khả quan. Tuy nhiên công tác quản lý này có nhược điểm đó là người
lãnh đạo cao nhất trong DN không trực tiếp kiểm soát được hoạt động doanh
nghiệp.
15
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của Công ty từ năm 2010 – 2012
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
18.134.370.079 20.233.177.455 24.417.539.000
2.Giá vốn hàng bán 17.785.984.616 19.405.349.128 23.724.073.255
3. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
348.385.463 827.828.327 693.465.745
4. Doanh thu hoạt động tài
chính
272.796.768 4.209.698 63.937.114

5. Chi phí hoạt động tài
chính
289.475.560 166.177.000 170.081.841
6. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
212.095.671 575.834.025 477.412.018
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động SXKD
119.611.000 91.027.000 109.909.000
8. Thu nhập khác 0 0 0
9. Chi phí khác 0 0 0
10. Lợi nhuận khác 119.611.000 91.027.000 109.909.000
11.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
119.611.000 91.027.000 109.909.000
12. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
29.902.750 22.756.750 27.477.250
13. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
96.854.250 68.270.250 82.431.750
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 của DN
Người lập kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
16
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm
qua cũng có nhiều biến động đáng kể. Một số chỉ tiêu đã tăng mạnh nhưng
bên cạnh đó cũng có những chỉ tiêu bị suy giảm. Nguyên nhân xuất phát từ
việc DN đã đẩy mạnh đổi mới trang thiết bị, máy móc áp dụng vào sản xuất
làm cho doanh thu bán hàng tăng lên đáng kể. Nhưng bên cạnh đó sự suy

giảm của nền kinh tế đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của Doanh
nghiệp, điều đó được thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 đã
suy giảm, từ 96.854.250đ( năm 2010) xuống còn 68.270.250đ( năm 2011).
Với những chính sách cụ thể của ban giám đốc và toàn thể nhân viên
công ty đã vượt qua giai đoạn khó khăn để đạt kết quả tốt trong năm 2012.
Tổng lợi nhuận trước thuế là 109.909.000đ
Với chính sách khuyến khích xuất khẩu doang nghiệp được nhà nước
miễn giảm thuế TNDN do có 90% doanh thu xuất khẩu trực tiếp thuế VAT
0%.
Qua bảng tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3
năm gần đây ta thấy DN hoạt động ngày càng tốt hơn. Sở dĩ có được kết quả
như vậy là do DN đã luôn chú trọng đầu tư mua sắm, đồng thời sử dụng có
hiệu quả TSCĐ HH hiện có cũng như thực hiện quản lý tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh nên doanh thu, lợi nhuận của DN tăng và hàng năm nộp vào
ngân sách với số tiền đáng kể.
Từ khi đi vào hoạt động cho đến nay DN vẫn luôn năng động, sáng
tạo để dần từng bước nâng cao chất lượng quản lý, đẩy mạnh sản xuất. Do
đó, 7 năm liền DN luôn là đơn vị thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ chính trị
và hoàn thành toàn diện kế hoạch là đơn vị đứng đầu tỉnh Ninh Bình xuất
khẩu trực tiếp hàng TCMN cói và mây tre đan.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp
17
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh là một DN tương
đối lớn nên để phù hợp với yêu cầu quản lý, bộ máy kế toán của DN được tổ
chức theo hình thức kế toán tập trung. Nghĩa là toàn bộ công việc kế toán
của DN được tập trung thực hiện ở phòng kế toán tài vụ dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Kế toán trưởng từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán đến việc
lập báo cáo tài chính. Các nhân viên kế toán thu mua hàng hoá chỉ làm
nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhận chứng từ và ghi
chép vào sổ hạch toán một cách đơn giản và hàng tháng lập báo cáo gửi về

phòng kế toán tài vụ của DN để tổng hợp lại ghi sổ tổng hợp. Phòng kế toán
tài vụ của DN có chức năng và nhiệm vụ sau :
Một là: Quản lý và điều hành công tác tài chính và hạch toán kế toán
trong toàn DN
Hai là: Thu nhận và kiểm tra các báo cáo tại các, và họp báo cáo
chung cho toàn DN.
Ba là: Hướng dẫn kiểm tra công tác như trên mối quan hệ phụ thuộc
trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, thực hiện trên một kế toán tập trung
đảm bảo phục vụ tốt trong một cấp quản lý.
Trong bộ máy kế toán của Phòng Tài vụ DN có 4 người gồm 2 nam
và 2 nữ. Kinh nghiệm làm việc của nhân viên trong phòng ít nhất là 2 năm
và cao nhất là 20 năm. Trong đó trình độ các nhân viên kế toán là:
- Hai người tốt nghiệp trung cấp
- Một người tốt nghiệp cao đẳng
- Một người tốt nghiệp Đại học
 Đứng đầu là Kế toán trưởng có chức năng và nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Phụ trách chung các mặt hoạt động của cả phòng Kế toán là
người chịu trách nhiệm lớn về mặt quản lý kinh tế tài chính đối với Giám
18
đốc của DN. Với chức năng này kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh
vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Giám đốc DN.
Thứ hai: Chỉ đạo phân công nhiệm vụ, lập chương trình công tác của
tháng, quý, năm, cho những người trong phòng.
Thứ ba : Trực tiếp phụ trách phần tài chính, các khoản phải thu, trả
hàng ngày, công nợ xử lý kịp thời và thường xuyên báo cáo với Giám đốc để
có thể đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất.
Thứ tư: Tham gia vào những chủ trương đầu tư, các hợp đồng lớn của
DN có liên quan nhiều đến tài chính.
Thứ năm: Tập hợp và hệ thống các chế độ, chính sách: các quy định
hướng dẫn và vận dụng vào DN. Thảo ra các văn bản có liên quan đến quản

lý tài sản, nguồn vốn để trình Giám đốc DN ký duyệt.
Thứ sáu: Ký duyệt các khoản thu, chi hàng ngày, các báo cáo tài chính
theo quy định của Nhà nước.
 Kế toán tiền mặt có chức năng nhiệm vụ sau:
Một là: Theo dõi mở sổ giao dịch, đối chiếu thực hiện lệnh thu- chi,
lập kế hoạch vay vốn, lập các chứng từ giao dịch với ngân hàng.
Hai là: Theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh, tình
hình công nợ, thanh quyết toán các khoản tạm ứng trong tháng, thanh quyết
toán các khoản thu trả đúng kỳ.
 Kế toán vật tư TSCĐ HH có nhiệm vụ:
Thứ nhất: Quản lý toàn bộ TSCĐ HH, theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ HH, tình hình mua sắm mới, đầu tư xây dựng cơ bản, biến động, điều
động TSCĐ HH trong toàn DN.
Thứ hai: Theo dõi quản lý khấu hao TSCĐ HH cho các đối tượng đại
tu sửa chữa các loại TSCĐ HH để tính khấu hao và khoản còn lại.
19
Thứ ba: Kiểm tra theo dõi các khâu nhập – xuất vật tư, phụ tùng trong
kỳ DN bố trí 1 nhân viên đảm nhiệm công việc kế toán vật tư TSCĐ HH.
 Kế toán thanh toán và tiền lương:
Có nhiệm vụ theo dõi và tính toán lương, thực hiện trích nộp BHXH
cho toàn cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. Vì phạm vi hoạt động
sản xuất kinh doanh có quy mô lớn nên việc tính toán và phát lương khó
khăn. Ngoài ra bộ phận kế toán này còn có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép,
phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời,các khoản công nợ phải trả và tình hình
thanh toán của xí nghiệp, nhằm thực hiện tốt kỷ luật thanh toán và chế độ
quản lý tài chính của DN.
 Kế toán tổng hợp kiêm chi phí và giá thành có nhiệm vụ sau:
Một là: Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, phân bổ từng loại
chi phí theo các đối tượng, cung cấp kịp thời số lượng và thông tin.
Hai là: Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho Kế toán

trưởng và Giám đốc, đồng thời phân tích tình hình sử dụng chi phí sản xuất
để từ đó có các đề xuất về các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và làm
giảm giá thành phẩm.
Ba là: Thu thập và tổng hợp lại các số liệu từ báo cáo kế toán của các
đơn vị Phân xưởng SX
 Thủ quỹ:
Là người quản lý tiền mặt tại quỹ của DN. Thủ quỹ có nhiệm vụ trực
tiếp quản lý các khoản thu chi tiền mặt khi có những chứng từ hợp lệ.
 Kế toán tại các Phân xưởng :
Tại mỗi đơn vị trực thuộc có 2 nhân viên kế toán. Các nhân viên này
có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ có liên quan trực tiếp đến đơn vị mình,
tự hạch toán nội bộ và ghi chép sổ sách để cuối tháng lập báo cáo gửi về
phòng Kế toán tài vụ tại văn phòng.
20
Qua những phân tích trên, ta có thể khái quát bộ máy kế toán của DN
thông qua sơ đồ kế toán sau:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Đổi Mới
Nguồn: Hồ sơ kế toán của Doanh nghiệp
Như vậy việc tổ chức bộ máy kế toán của DN là hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm kinh doanh , phù hợp với quy mô hoạt động của toàn DN. Tổ
chức bộ máy kế toán như vậy đã giúp cho các cấp lãnh đạo của DN trong
việc theo dõi hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN từ đó có những đường
lối, chính sách đúng đắn. Có thể nói đó là bộ máy giúp việc đắc lực cho DN.
1.6. Các chế độ kế toán chung của Công ty
1.6.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
Hiện nay đơn vị đang sử dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/ 03/ 2006 của BTC.
+ Niên độ kế toán của DN bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12.
Kế toán vật tư

TSCĐ
Kế toán thanh
toán, tiền
lương
Kế toán tổng
hợp chi phí,
giá thành
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán
tiền mặt
21
+ Công thức tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
+ Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Phương pháp tính giá
trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền( bình quân sau mỗi
lần nhập).
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
1.6.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của DN sử dụng đầy đủ các biểu mẫu
chứng từ theo đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ
đó bao gồm:
 Chứng từ về quỹ gồm có:
Phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê quỹ, giấy đề nghị thanh toán,
giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, …
 Chứng từ hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư – công
cụ, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ vật
liệu công cụ – dụng cụ.

 Chứng từ về tài sản cố định hữu hình :
Biên bản giao nhận về TSCĐ HH, thẻ TSCĐ HH, biên bản thanh lý
TSCĐ HH, biên bản đánh giá lại TSCĐ HH sửa chữa lớn, hoàn thành, bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ HH.
 Chứng từ về bán hàng:
Hợp đồng bán hàng( Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông
thường), ngoài ra kế toán còn sử dụng các loại chứng từ khác như: Phiếu
xuất kho, hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
 Chứng từ về tiền gửi ngân hàng:
22
Uỷ nhiệm chi, séc, phiếu chuyển khoản, phiếu xuất kho, hợp đồng
mua bán ô tô.
 Chứng từ về tiền lương:
Bảng chấm công, bảng tạm ứng lương, bảng thanh toán lương, bảng
thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận tình hình sản phẩm
hoàn thành, hợp đồng giao khoán, bảng kê các khoản trích nộp theo lương,
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác như: Giấy
chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, danh sách người nghỉ hưởng
ốm đau – thai sản, hoá đơn GTGT.
1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Về hệ thống kế toán, hiện nay DN đang sử dụng hệ thống tài khoản
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính,
hiện DN cũng đang sử dụng hệ thống tài khoản cấp một và cấp hai do Nhà
nước ban hành.
1.6.4. Hệ thống sổ kế toán
Do đặc điểm là một DN vừa và nhỏ, công việc sản xuất chủ yếu là
theo hợp đồng và để phù hợp với quy mô, trình độ và yêu cầu của công tác
kế toán, nên DN áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để tổ chức công tác kế
toán của mình. Toàn bộ công tác kế toán của DN được thực hiện trên máy

vi tính.
Tương ứng với cách ghi sổ kế toán, hiện DN tổ chức các loại sổ kế toán sau:
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế
toán áp dụng cho doanh nhgiệp.
23
- Sổ cái của hình thức Chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài
khoản Mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản. Trên sổ cái phản ánh số phát sinh
nợ, số phát sinh có, và số dư cuối tháng hoặc cuối quý.
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ đăng ký các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu với
Bảng Cân đối số phát sinh.
Ta có thể khái quát quy trình ghi sổ tại DN như sau:
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ của Doanh nghiệp
Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng kí
chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Bảng cân
đối kế toán
SỔ CÁI
Ghi hàng ngày
Quanhệ đối chiếu
24
Nguồn: Giáo trình Chế độ Kế toán Doanh nghiệp – Bộ Tài Chính
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế
toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế
toán có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các ngiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng
số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số sư của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài
chính.
1.6.5. Hệ thống báo cáo tài chính
Công ty TNHH Đổi Mới là doanh nghiệp tư nhân, các báo cáo tài
chính của DN được lập bằng đồng Việt nam (VNĐ), theo các nguyên tắc và
chế độ kế toán Việt nam. DN tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán
theo đúng “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” bao gồm các biểu mẫu
sau:
- Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN.
- Báo cáo kết qủa sản xuất kinh doanh – Mẫu số B02 – DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DN.
- Một số báo cáo ban hành theo văn bản pháp luật khác gồm: Tờ khai

thuế GTGT, báo cáo thuế GTGT, báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
25

×