Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Đồ án công nghệ sau thu hoach cây khoai lang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC




ĐỒ ÁN:
CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
CÂY KHOAI LANG




SVTH: Ngô Quốc Hòa
Lê Anh Tuấn
Huỳnh Nguyễn Hữu Duy
Đặng Trần Công Huân
GVHD: Ths. Ngô Minh Nhã




Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOAI LANG VÀ TÌNH HÌNH TỔN THẤT
KHOAI LANG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 2
2.1 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO, SINH LÝ CỦA CÂY KHOAI LANG 2


2.1.1 Phân bố và nguồn gốc 2
2.1.2 Cấu tạo: 3
2.1.3 Các thời kỳ sinh trưởng 5
2.1.4 Mùa vụ trồng: 7
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA 7
2.2.1 Đất đai 7
2.2.2 Nhiệt độ 7
2.2.3 Ánh sáng 8
2.2.4 Nước 8
2.2.5 Làm đất 8
2.2.6 Công tác giống 8
2.2.7 Quang hợp 8
2.2.8 Nhu cầu dinh dưỡng 8
2.3 SỬ DỤNG 9
2.3.1 Trong công nghiệp 9
2.3.2 Ẩm thực 9
2.3.3 Phi ẩm thực 10
2.3.4 Y học dân tộc 10
2.4 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TỔN THẤT CỦA KHOAI LANG Ở VIỆT
NAM 10
2.4.1 Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam 10
2.4.2 Các dạng tổn thất của khoai lang: 11
2.5 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TỔN THẤT CỦA KHOAI LANG TRÊN
THẾ GIỚI 111
2.5.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới 111
2.5.2 Tình hình tổn thất trên thế giới 12
2.6 SÂU BỆNH HẠI TRÊN KHOAI LANG TRONG QUÁ TRÌNH BẢO
QUAN 12
2.6.1 Sâu đục củ (Bọ Hà) 12
2.6.2 Sâu xanh da láng: Spodoptera exigua-Noctuidae và Sâu khoang (sâu

an tạp): Spodoptera litura-Noctuidae 13
CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH HÌNH TỔN THẤT SAU
THU HOẠCH CỦA KHOAI LANG 16
3.1 BIỆN PHÁP HÓA HỌC 16
3.2 BIỆN PHÁP CƠ GIỚI 16
3.3 BIỆN PHÁP SINH HỌC 17
3.4 bao bì bảo quản khoai lang 17
3.4.1 Bao bì giấy và carton 17
3.4.2 Bao bì gỗ 18
3.4.3 Chất dẻo 18
3.5 Bảo quản khoai lang 18
3.5.1 Phương pháp truyền thống 18
3.5.2 Phương pháp hiện đại 19
CHƯƠNG IV. BIỆN PHÁP CHẾ BIẾN KHOAI LANG SAU THU HOẠCH -
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI LANG 24
4.1 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 24
4.2 THUYẾT MINH QUY TRÌNH 24
4.2.1 Nguyên liệu 24
4.2.2 Ngâm: 25
4.2.3 Rửa nguyên liệu 25
4.2.4 Nghiền 26
4.2.5 Tách bã: 27
4.2.6 Tách dịch bào: 27
4.2.7 Tinh chế sữa tinh bột 29
4.2.8 Rửa tinh bột: 30
4.2.9 Bảo quản tinh bột ẩm: 30
4.2.10 Sấy: 30
4.2.11 Làm nguội: 31
4.2.12 Bao gói: 31
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO 34


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Liều lượng phân bón cho cây khoai lang 9
Bảng 3.1 Thông số kỹ thuật Máy thu hoạch khoai lang, khoai mì MSU900: 16
Bảng 3.2 Kích thước kho cấp đông thực tế 22
Bảng 3.3 Các lớp cách nhiệt panel trần, tường kho cấp đông 22
Bảng 3.4 Các lớp cách nhiệt nền kho cấp đông 23

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Thân cây khoai lang 3
Hình 2.2 Lá cây khoai lang 3
Hình 2.3 Hoa cây khoai lang 4
Hình 2.4 Củ khoai lang 4
Hình 2.5 Hom Khoai lang mọc rễ 6
Hình 2.6 Lá khoai lang phát triển 6
Hình 2.7 Củ khoai lang khi thu hoạch 7
Hình 2.8 Bọ hà 12
Hình 2.9 Khoai lang bị bọ hà phá hại 13
Hình 2.10 Vòng đời sâu xanh da láng 13
Hình 2.11 Vòng đời sâu khoang 14
Hình 3.1 Máy thu hoạch khoai lang MSU 900 16
Hình 4.1 Máy bóc vỏ củ 25
Hình 4.2 Máy rửa củ 25
Hình 4.3 Máy mài củ 26
Hình 4.4 Cấu tạo máy mài xát 26
Hình 4.5 Máy phân ly tách dịch bào 28
Hình 4.6 Máy phát SO
2

28
Hình 4.7 Máy ly tâm tách nước 29
Hình 4.8 Cyclone và ống làm khô nhanh 30
Hình 4.9 Quạt thổi 31
Hình 4.10 Thiết bị bao gói 32

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Hệ thống lạnh kho cấp đông môi chất R22 20
Sơ đồ 3.2 Bố trí bên trong kho cấp đông 21
Sơ đồ 4.1 Quy trình công nghệ sản xuất tinh bột khoai lang. 24
Sơ đồ 4.2 Quá trình tách bã nhỏ 29

1

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tinh bột là carbonhydrate dự trữ chính của cây trồng và chất lượng cao phân tử
có số lượng lớn có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống nhân loại. Tinh bột là nơi
tích lũy của cây trồng như là chất không hòa tan, chất nữa kết tinh không hòa tan,
bản thân nó được cấu tạo ra từ hai chất cao phân tử của glucose: amylose là yếu tố
chủ yếu, không có nhánh và nhánh amylosepectin.
Trên thế giới, đã phải dùng 60 triệu tấn tinh bột gồm bột mì, bột ngô, bột khoai
tây, bột gạo, bột sắn, bột khoai lang/năm tùy thuộc vào điều kiện sản xuất nông sản
của từng khu vực.
Nguồn cung cấp tinh bột chính tại Việt Nam hiện nay cho các ngành công nghiệp
chủ yếu là tinh bột sắn. Hầu hết sản xuất tinh bột là phục vụ cho việc chế biến, nó
được xem như là chất nền cho sự lên men của vi sinh vật, công nghiệp dệt vải sợi,
công nghiệp giấy và nhiều ngành công nghiệp khác.
Khoai lang và sắn có thành phần chất khô tương tự nhau. Củ khoai sắn có hàm

lượng khử thấp hơn củ khoai lang, ngược lại củ khoai lang có thể cung cấp nhiều lợi
ích hơn là củ sắn như: cung cấp chất dinh dưỡng dạng đa dụng và thân thiện với
môi trường, cả thân, lá, củ đều có thể sử dụng và rất tốt cho sức khỏe nếu chế biến
đúng cách. Chế biến tinh bột sắn thì dễ hơn chế biến tinh bột khoai lang. Tuy nhiên,
cấu trúc tinh bột khoai lang lại nhỏ hơn tinh bột sắn và hàm lượng tinh bột của
khoai lang cao hơn. Điều này có thể cho thấy khả năng sử dụng khoai lang là đa
dạng hơn cho sự chọn lựa đa mục đích. Tuy nhiên việc bảo quản khoai lang hiện
nay còn nhiều hạn chế. Vì thế chúng em xin chọn đề tài đồ án là cây khoai lang.

1.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong đồ án này chúng em xin trình bày:
- Những đặc điểm của khoai lang
- Tình hình sản xuất khoai lang ở trong nước và thế giới
- Những biện pháp khắc phục (hạn chế) tình hình tổn thất sau thu hoạch của
khoai lang
- Quy trình sản xuất tinh bột khoai lang
Từ đó, đưa những kết luận cần thiết về cây khoai lang và đồng thời sẽ đưa ra
những đề nghị, định hướng trong tương lai cho cây khoai lang.


2

CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOAI LANG VÀ
TÌNH HÌNH TỔN THẤT KHOAI LANG TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

Hầu hết những nước trồng nhiều khoai lang trên thế giới đều có bộ sưu tập nguồn
gen giống khoai lang. Nơi lưu giữ nguồn gen khoai lang lớn nhất toàn cầu là Trung
tâm Khoai tây Quốc tế (Centro Internacional de la Papa – CIP) với tổng số 7007
mẫu giống khoai lang được duy trì năm 2005. Trong số này có 5.920 mẫu giống

khoai lang trồng (Ipomoea batatas) và 1087 mẫu giống khoai lang loài hoang dại
(Ipomoea trifida và các loài Ipomoea khác). Việc duy trì nguồn gen ở CIP được
thực hiện trong ống nghiệm, trên đồng ruộng, bảo quản bằng hạt và được đánh giá
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Khoai lang Trung Quốc cho năng suất cao, chịu lạnh nhưng chất lượng không
ngon so với khoai lang của Nhật, Mỹ khi trồng ở Việt Nam.
Khoai lang Mỹ nổi tiếng về chất lượng cao, phổ biến các giống khoai lang có
ruột củ màu cam đậm, dẽo và có hương vị thơm để tiêu thụ tươi như một loại rau
xanh cao cấp và dùng trong công nghiệp thực phẩm.
Khoai lang Nhật cũng nổi tiếng về chất lượng cao với hướng chọn tạo giống
khoai lang để sử dụng lá làm rau xanh, làm nước sinh tố và thực phẩm có màu tím
hoặc màu cam đậm tự nhiên. Nhược điểm khoai lang Nhật khi trồng ở Việt Nam là
thời gian sinh trưởng dài trên 115 ngày.(Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Kim 2006)
Nguồn gen giống khoai lang Việt Nam chủ yếu được thu thập, đánh giá và bảo
tồn tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật, thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam với 528 mẫu giống đã được tư liệu hoá.
Mỗi giống khoai lang tùy vào chủng loại, vùng miềng, khí hậu, điều kiện mà có
những đặc điểm riêng biệt nhưng nhìn chung chúng đều có những đặc điểm chung.

2.1 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO, SINH LÝ CỦA CÂY KHOAI LANG
2.1.1 Phân bố và nguồn gốc [4]
- Giới (regnum): Plantae
- Bộ (ordo): Solonales
- Họ (familia): Convolvulaceae
- Chi (genus): Ipomoea
- Loài (species): L.batatas
- Danh pháp: Ipomea batatas L
- Số nhiễm sắc thể: n= 15
- Thuộc loài lục bội 6n: 6n= 90
- Có độ dị hợp tử cao, biến dị di truyền lớn về hình thái

Khoai lang có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới châu Mỹ, nó được con người trồng
cách đây trên 5.000 năm. Nó được phổ biến rất sớm trong khu vực này, bao gồm cả
khu vực Caribe. Nó cũng đã được biết tới trước khi có sự thám hiểm của người
phương tây tới Polynesia. Nó được đưa tới đây như thế nào là chủ đề của các cuộc
tranh luận dữ dội, có sự tham gia của các chứng cứ từ khảo cổ học, ngôn ngữ học và
di truyền học.
3

Ngày nay, khoai lang được trồng rộng khắp trong các khu vực nhiệt đới và ôn đới
ấm với lượng nước đủ để hỗ trợ sự phát triển của nó.
2.1.2 Cấu tạo:
2.1.2.1 Thân
Thân cỏ, mọc bò lan trên đất không leo, phân rất nhiều cành, thân mềm, đặc,
không có lông, có 2 đường rãnh nông ở 2 bên thân dọc theo chiều dài thân từ mấu
này tới mấu kia.

Hình 2.1 Thân cây khoai lang
(Nguồn: />khoai-lang.html)
2.1.2.2 Lá
Lá đơn, nguyên, mọc cách, không có lá kèm, lá hình thận, tròn hay lõm ở
đầu, gốc sâu hình tim, dài 5-8,5 cm, rộng 6,5-9,5 cm, mặt xanh lục, mặt dưới nhạt,
nhẵn cả 2 mặt; lá non 2 mảnh cụp vào nhau.
Cuống lá dài 5-9,5 cm, màu xanh nhạt, mặt trên có đường rãnh màu đậm
hơn, có 2 tuyến đối nhau ở đầu cuống. Gân lá hình lông chim lồi mặt dưới; 6-8 cặp
gân phụ hơi lồi ở mặt dưới, tập trung nhiều ở gốc.


Hình 2.2 Lá cây khoai lang
(Nguồn: />cay.html)
2.1.2.3 Hoa

Hoa mọc thành xim 1-3 hoa ở nách lá, cuống chung dài 5-6,5 cm. Hoa to,
màu trắng tím (tuy thuộc loài). Hoa đều, lưỡng tính,
Cuống hoa dài 1,5-2,5 cm, màu xanh nhạt. Lá bắc và 2 lá bắc con hình vảy
tam giác, dài khoảng 1,5 mm.
4

Năm lá đài rời, hình bầu dục, đầu có mũi nhọn, dài 5-7 mm, màu xanh lục
nhạt, tiền khai ngũ điểm. 5 cánh hoa dính nhau thành ống hình kèn dài 3-3,5 cm,
đường kính loe 4-5 cm. Tiền khai vặn.
Năm nhị rời, chỉ nhị dạng sợi, hơi phình ở đáy, dài không bằng nhau (3 ngắn,
2 dài), dài 4-8 mm, đính vào cuối ống tràng, xen kẽ cánh hoa, không thò ra ngoài,
đáy chỉ nhị được bao bọc bởi đám lông mịn màu trắng. Bao phấn 2, đính đáy,
hướng trong, khai dọc.
Hạt phấn rời, hình cầu gai, 2 lá noãn dính nhau thành bầu trên 2 ô, có vách
giả chia thành bầu 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ gần đáy bầu. Vòi nhụy 1,
dạng sợi mảnh, màu trắng, dài khoảng 1 cm, đính ở đỉnh bầu. Đầu nhụy hình cầu
dạng cuộn não, có 2 thùy, màu trắng. Đĩa mật màu vàng nhạt nằm quanh đáy bầu.


Hình 2.3 Hoa cây khoai lang
(Nguồn:
2.1.2.4 Củ


Hình 2.4 Củ khoai lang
( Nguồn:
Vỏ khoai: gồm tầng vỏ ngoài cùng là một màng mỏng, có sắc tố và làm cho
vỏ khoai có màu sắc khác nhau; các tầng bên trong cấu tạo chủ yếu là các chất sơ,
có tác dụng bảo vệ củ khoai.
Ruột khoai: được cấu tạo do nhiều tế bào màng mỏng. Giữa các tế bào có

nhiều ống mao dẫn, là nơi chứa nhiều nước, dễ bị biến chất, bị vi sinh và bọ hà phá
hại.
5

Trên củ có từ 10 đến 100 mắt, là đường hô hấp chủ yếu của củ khoai và là
nơi để sinh ra các loại bệnh. Khoai tốt có ít mắc và mắc nông. Khoai có nhiều mắc
không tốt, dễ mọc mầm, biến chất, thối nhũn…
Tinh bột của khoai lang là những hạt có hình đa diện, có kích thước từ 5 -
35µ.
Hàm lượng trong khoai lang phụ thuộc vào nhiều điều kiện: canh tác, lai giống, tinh
bột thường chứa 17 – 24% so với trọng lượng củ. Khi khoai lang chín, không những
lượng tinh bột tăng lên mà thể tích và trọng lượng của từng hạt tinh bột cũng tăng
lên. Ngược lại, khoai lang chưa chín thì lượng tinh bột, kích thước và trọng lượng
hạt tinh bột cũng nhỏ, hàm lượng photpho và chất tro cũng thấp.
Tinh bột khoai lang chứa 13 – 23% là amyloza và 77 – 78% là amylopectin.
Hàm lượng amylopectin có liên đến hàm lượng photpho, do đó có ảnh hưởng đến
độ dính của tinh bột khi hồ hóa.
Trong thời gian bảo quản, lượng đường trong khoai lang tăng đáng kể, có khi
tăng 7 – 8% so với trọng lượng củ. Đường trong khoai lang chủ yếu là đường
glucoza, fructoza, saccaroza và maltoza.
Chất pectin trong khoai chiếm 0,23 – 0,37% so với trọng lượng củ. Chất
pectin ở giữa của các tế bào và là chất nhựa dính. Pectin ảnh hưởng không tốt đến
quá trình hồ hóa và làm tăng độ dính của khối nấu, đồng thời nó là một trong những
nguyên nhân tạo ra nhiều rượu metylic khi sản xuất rượu từ khoai lang.
Trong thời gian bảo quản khoai, lượng pectin giảm xuống gần 1/3, đồng thời
protopectin và pectin ở lưới tế bào và chuyển thành pectiin hòa tan.
Chất có nitơ chiếm khoảng 1,6 – 1,75% so với trọng lượng củ chủ yếu là
protit, còn lại là axit amin (0,11%), amoniac(0,003%) và amit (0,007%).
Chất trơ chiếm khoảng 1,6 – 1,7% so với trọng lượng củ, trung bình 1,1%,
trong đó đa số là K

2
O và P
2
O
5
. Khoảng 75% chất tro hòa tan trong nước.
2.1.3 Các thời kỳ sinh trưởng
Theo Cours (1951) có thể phân biệt 4 thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây
khoai lang như sau:
- Thời kỳ sống lại.
- Thời kỳ chiếm chỗ.
- Thời kỳ sinh trưởng thân lá.
- Thời kỳ hình thành và phát triển củ.
Tuy nhiên trong thực tế có thể chia thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây khoai
lang làm 4 thời kỳ như sau:
- Thời kỳ mọc.
- Thời kỳ bén rễ và phát triển rễ.
- Thời kỳ phát triển thân lá.
- Thời kỳ phát triển củ.
2.1.3.1 Thời kỳ mọc
Sau khi trồng 3-5 ngày rễ đầu tiên bắt đầu mọc và rễ tiếp tục mọc cho đến
ngày thứ 15. Từ ngày thứ 8-10 sau khi trồng hom khoai lang bắt đầu mọc mầm. Rễ
mọc từ mô phân sinh phía cuối của hom gọi là rễ bên; những rễ mọc từ mô sẹo của
hom được gọi là rễ gốc. Hai loại rễ này không có gì khác nhau về cấu tạo và đều có
thể phát triển thành củ. Số mầm thân ra nhiều hay ít phụ thuộc vào cách đặt hom và
6

chất lượng hom (hom đặt ngang ra nhiều thân hơn đặt đứng hoặc nghiêng). Thời kỳ
hom ra rễ và mọc mầm thường kéo dài khoảng 2-3 tuần.


Hình 2.5 Hom Khoai lang mọc rễ
( Nguồn: />c169a174777.html)
2.1.3.2 Thời kỳ bén rễ và phát triển rễ
Đặc điểm chủ yếu của thời kỳ này là rễ phát triển nhanh và mạnh cả về số
lượng và chiều dài. Đầu tiên rễ mọc dài theo hướng nằm ngang (trung bình 15-
20cm/tháng). Từ các rễ này mọc ra các rễ con và phát triển theo hướng đâm xiên
sâu vào đất. Thời kỳ này thân lá phát triển chậm, thân mầm sống chủ yếu nhờ chất
dự trữ trong hom. Khi chất dự trữ trong hom đã kiệt sẽ xuất hiện hiện tượng khủng
hoảng của thân, hiện tượng này đánh dấu kết thúc thời kỳ 2. Thời kỳ này kéo dài
khoảng 45-60 ngày và chịu sự chi phối sâu sắc của chất lượng hom.
2.1.3.3 Thời kỳ phát triển thân, lá
Đặc điểm củ thời kỳ này là hệ rễ đã phát triển đầy đủ, cây chuyển sang phát
triển mạnh thân lá và kéo dài khoảng 45-60 ngày. Đặc trưng chủ yếu của thời kỳ
này là:
Tốc độ phát triển của thân mạnh, số lá tăng nhanh, rễ củ bắt đầu phát triển
(nhưng còn chậm).
Chỉ số diện tích lá đạt đến mức cao nhất, tối đa vào khoảng tháng thứ 4,
tháng thứ 3 chỉ số diện tích lá đạt khoảng lớn hơn 3. Số lá trung bình từ 5-10
lá/tháng; diện tích lá biến đổi động từ 50-400 cm
2
/lá (diện tích lá lớn hay bé còn
phụ thuộc vào giống). Thời kỳ này cũng là thời kỳ diện tích trung bình của lá đạt
cao nhất; tuổi thọ của lá thay đổi từ 30-100 ngày.
Sự phân nhánh của cây khoai cũng được phát triển trong thời kỳ này.

Hình 2.6 Thân lá khoai lang phát triển
7

2.1.3.4 Thời kỳ phát triển củ
Thời kỳ này nhánh vẫn còn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm; diện tích

lá của cây ngừng tăng, nhưng cây vẫn tiếp tục ra thêm một số lá nữa thay thế những
lá già đã rụng. Vật chất khô do cây tạo ra được huy động phục vụ cho sự phát triển
của củ nhiều hơn cho phát triển thân lá. Tuy nhiên sự phân hóa hình thành củ cũng
bắt đầu sớm. Ba tuần sau khi trồng đã xuất hiện tượng tầng thứ cấp biểu hiện của sự
phân hóa hình thành củ khoai lang. Đi đôi với việc phát triển củ là quá trình giảm
tốc độ phát triển của các rễ và đặc biệt quan trọng là quá trình giảm tốc độ phát triển
của thân lá; tốc độ phát triển của thân lá có thể chia làm 3 phần giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ 1.5-2 tháng đầu sau khi hình thành củ, tốc độ lớn của củ
chậm.
- Giai đoạn 2: Từ tháng thứ 3-4 tốc độ lớn của củ rất nhanh.
- Giai đoạn 3: Sau giai đoạn 2 đến thu hoạch tốc độ lớn của củ giảm dần.

Hình 2.7 Củ khoai lang khi thu hoạch
(Nguồn:
2.1.4 Mùa vụ trồng:
Khoai lang trồng quanh năm, khắp các tỉnh thuộc 3 miền của đất nước. Tuy nhiên
năng suất và sản lượng cao nhất tại Vĩnh Long thường được trồng vào tháng 4 - 5;
tháng 8 - 9 và thu hoạch tháng 7 - 8; tháng 11 – 12 âm lịch hằng năm.
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA
2.2.1 Đất đai
Khoai lang phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau từ sa cấu cát đến sét
nặng. Tuy nhiên, loại đất thích hợp nhất vẫn là tơi xốp, thoáng khí, màu mỡ nhiều
hữu cơ có sa cấu từ cát đến thịt pha cát. Nhiều tác giả cho rằng, loại đất 30 – 40%
sét là thích hợp nhất với khoai lang. Đất sét nặng thường cho năng suất thấp, củ bị
dị dạng, nhiều nước, phẩm chất không ngon, tăng trưởng chậm và khó tồn trữ.
Khoai lang là cây tương đối chịu mặn, pH thích hợp từ 4,2 – 8,3 (tối hảo là 5,0 –
6,8).
2.2.2 Nhiệt độ
Khoai lang có thể chịu hạn, chịu nóng sinh trưởng được ở vĩ độ 0 – 45
0

Bắc và
Nam nhưng chịu lạnh rất kém. Khoai lang thích nhiệt độ ngày và đêm tương đối ấm
áp.
Nhu cầu nhiệt độ khoai lang khoảng 15 – 35
0
C, có thể chịu đựng đến 45
0
C, nhiệt
độ cao cây phát triển thân và lá, nếu cộng thêm đất ẩm cây sẽ sinh trưởng dinh
dưỡng mà không tạo củ.
8

Củ nẩy mầm tốt ở nhiệt độ 26 – 30
0
C, thân lá mọc tốt ở 22 – 24
0
C, củ phát triển
tốt ở 22 – 25
0
C. Nhiệt độ cần thiết để cây quang hợp tốt là 25 – 38
0
C (cây con),
28
0
C (cây trưởng thành), nhiệt độ thấp hơn 20
0
C cây quang hợp kém.
2.2.3 Ánh sáng
Củ phát triển tốt ở 12,5 – 13 giờ chiếu sáng mỗi ngày, ánh sáng chịu ảnh hưởng
yếu hơn nhiệt độ trong quá trình tạo và phát triển củ và chi phối trên khả năng

quang hợp của lá.
2.2.4 Nước
Cây cần nhiều nước lúc đang tăng trưởng, nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy
khoai lang cần khoảng 640 – 780lít nước/kg chất khô lúc đang tăng trưởng và 450lít
nước/kg lúc thu hoạch. Tùy giai đoạn tăng trưởng, ẩm độ thích hợp nhất là 60 –
80% nước hữu dụng, nếu ẩm độ quá cao (>90%) khoai cho nhiều rễ con, củ nhỏ.
Mùa khô nếu giữ ẩm độ đất 70 - 80% thuỷ dung sẽ giúp tăng năng suất một cách
đáng kể.
2.2.5Làm đất
Cần làm đất: đánh luống rộng 70 – 100cm, cao 30 – 50cm, đường mương 30 –
40cm tuỳ giống và điều kiện canh tác, đất sét lên luống cao, đất cát luống thấp
không cần lên luống.
2.2.6 Công tác giống
Cần chọn những giống có thời gian sinh trưởng phù hợp với hệ thống canh tác.
Kháng một số sâu bệnh chính, có rất nhiều loại giống như: tàu nghẹn, dương ngọc,
trắng, bí. đỏ…(có thể tham khảo tại tập đoàn giống khoai lang tại Viện nghiên cứu
phát triển Đồng bằng sông Cửu Long – Đại học Cần Thơ).
Hom giống: mập, mạnh, không sâu bệnh, có nhiều mắt (đốt), dài 30 – 40cm. Vị
trí hom: hom ngọn hay hom giữa, chọn hom ít rễ phụ.
2.2.7 Quang hợp
Khoai lang là cây ưa sáng, năng suất khoai tây phụ thuộc vào khả năng hấp thu
và hiệu quả của việc sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp nên chất khô của củ
và chỉ số thu hoạch. Cường độ ánh sáng thích hợp cho sự hình thành củ và năng
suất khoai lang là từ 20.000 – 50.000 lux. Trong điều kiện khí hậu giống nhau,
không thiếu nước hoặc dinh dưỡng và không xuất hiện sâu bệnh hại thì sự khác
nhau về sinh trưởng, phát triển và năng suất là do khả năng hấp thu ánh sáng khác
nhau giữa các giống.
Trọng lượng của củ phụ thuộc vào hiệu xuất quang hợp và nhiệt độ của môi
trường xung quanh và tùy thuộc vào từng điều kiện khí hậu và giống canh tác, trung
bình cần được chiếu sáng từ 12-14 giờ/ngày.

2.2.8 Nhu cầu dinh dưỡng
2.2.8.1 Đạm
Đạm có vai trò quyết định trong quá trình trao đổi chất và năng lượng cũng
như các hoạt động sinh lý của cây.
Giúp cho thân, lá và bộ rễ phát triển mạnh trong giai đoạn đầu và hình thành
củ và trọng lượng củ trong giai đoạn sau. Tuy nhiên phần lớn đạm tập trung ở lá do
vậy không nên bón nhiều đạm vì bón nhiều đạm khoại lang sẽ chủ yếu phát triển
thân lá và ảnh hưởng đến năng suất. Có vai trò quan trọng trong quá trình quang
hợp, quá trình hình thành và phát triển của bộ rễ, đặc biệt là rễ củ, bón đầy đủ lân sẽ
9

làm cho số lượng rễ củ nhiều góp phần cho tăng năng suất và hàm lượng tinh bột
tăng, giảm tỷ lệ chất sơ trong củ.
Nhu cầu urê của khoai lang còn cao hơn cả khoai tây và sắn, có tác dụng tăng
khả năng chống chịu của cây, tích lũy tinh bột và đường. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, bón phân hữu cơ cho khoai lang làm tăng năng suất rất lớn, mức bội thu đạt
29-34 tạ/ha khi bón phân chuồng và 22-23 tạ/ha khi bón rơm rạ.
2.2.8.2 Lân, P
2
O
5
, K
2
O,KCl, phân chuồng
Bảng 2.1 Liều lượng phân bón cho cây khoai lang
Phân
chuồng
(tấn/ha)

Đạm

Lân VĐ
Kali
N(kg/ha)
Urê(kg/ha)
P
2
O
5

Lân(kg/ha)
K
2
O
KCl(kg/ha)
10
40-60
87-130
30-
40
175-235
80-
90
133-150
(Nguồn: />huat=khoai%20lang)
2.2.8.3 Thời kỳ và phương pháp bón phân:
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và phân lân bón lót trước khi lên luống bước
1 và 1/3 đạm và 1/3 kali khi lên luống
- Bón thúc 1: Thời gian sau 15-30 ngày sau khi trồng, 1/3 lượng đạm và 1/3
lượng kali bón vào hai bên luống, cách gốc 15-20 cm và nấp đất sau khi bón.
- Bón thúc 2: thời gian sau 45-60 ngày sau trồng, bón số phân đạm và phân

kali còn lại.
Hiệu lực của kali đối với khoai lang như đã nêu ở trên, do kali là yếu tố hạn
chế năng suất hàng đầu của khoai lang nên bón kali cho bội thu tới 86-115%. Hiệu
suất do bón kali đạt 16-24kg củ/1kg kali clorua trên nền không có hữu cơ và 2,4-
4,7kg củ/1kg kali clorua trên nền có hữu cơ.
2.3 SỬ DỤNG [4]
2.3.1 Trong công nghiệp
Thường sử dụng để chế biến và sản xuất tinh bột khoai lang cung cấp cho các
ngành công nghiệp chế biến bánh và công nghê lên men là chủ yếu.
2.3.2 Ẩm thực
Mặc dù lá và thân non cũng ăn được, nhưng các rễ củ nhiều tinh bột mới là sản
phẩm chính và quan trọng nhất từ khoai lang. Trong một số quốc gia khu vực nhiệt
đới, nó là loại lương thực chủ yếu. Cùng với tinh bột, củ khoai lang cũng chứa
nhiều xơ tiêu hóa, vitamin A, vitamin C và vitamin B6. Tất cả các giống đều cho củ
có vị ngọt, dù nhiều hay ít. Mặc dù có vị ngọt, nhưng khoai lang trên thực tế là thức
ăn tốt cho những người mắc bệnh đái tháo đường do các nghiên cứu sơ bộ trên động
vật cho thấy nó hỗ trợ cho sự ổn định nồng độ đường trong máu và làm giảm sức
kháng insulin.
Năm 1992, người ta đã so sánh giá trị dinh dưỡng của khoai lang với các loại rau
khác. Lưu ý tới hàm lượng xơ, các cacbohydrat phức, protein, các vitamin A và C,
10

sắt, canxi thì khoai lang đứng cao nhất về giá trị dinh dưỡng. Theo các tiêu chuẩn
này thì khoai lang đạt 184 điểm và hơn loại rau đứng thứ hai (khoai tây) 100 điểm
trong danh sách này.
Các giống khoai lang có lớp thịt màu vàng cam sẫm chứa nhiều vitamin A hơn
các giống có thịt màu nhạt và việc trồng giống này được khuyến khích tại châu Phi
do thiếu hụt vitamin A là vấn đề nghiêm trọng tại khu vực này. Một số người Mỹ,
như Oprah Winfrey, cổ vũ cho việc ăn nhiều khoai lang vì lý do sức khỏe cũng như
vì tầm quan trọng của nó trong ẩm thực truyền thống của người miền nam Hoa Kỳ.

Candied sweet potatoes (Khoai lang tẩm đường) là món ăn phụ, được làm chủ
yếu từ khoai lang, đường, kẹo dẻo, xi rô phong, mật đường hay các thành phần có vị
ngọt khác. Nó thường được người Mỹ dùng trong Lễ tạ ơn, nó là tiêu biểu cho ẩm
thực Mỹ truyền thống và thức ăn của người thổ dân.
Sweet potato pie (Bánh khoai lang nướng) cũng là một món ăn truyền thống
được ưa thích trong ẩm thực miền nam Hoa Kỳ.
Baked sweet potatoes (Khoai lang nướng) tại Hoa Kỳ đôi khi cũng được dùng
trong các nhà ăn như là sự thay thế cho khoai tây nướng. Thông thường, tại đây nó
được phủ bằng đường nâu hay bơ.
Rau lang xào là món ăn khá phổ biến trong ẩm thực Đài Loan, Việt Nam, thông
thường nó được xào với tỏi và dầu ăn và một chút muối ăn ngay trước khi ăn.
Rau lang luộc cũng là món ăn phổ biến của người Việt và nó hay được dùng với
nước tương.
Shochu là một loại rượu của Nhật Bản, sản xuất từ gạo và khoai lang.
2.3.3 Phi ẩm thực
Tại Nam Mỹ, nước lấy từ củ khoai lang đỏ trộn lẫn với nước chanh để làm một
loại thuốc nhuộm vải. Bằng cách thay đổi tỷ lệ thành phần của các loại nước này mà
người ta thu được các tông màu từ hồng tới tía hay đen.
Tất cả các phần của cây đều có thể dùng làm thức ăn (khô hay tươi) cho gia súc.
2.3.4 Y học dân tộc
Các rễ khí được sử dụng làm chất tăng tiết sữa.
Lá được dùng để điều trị bệnh đái tháo đường, sổ giun móc, điều trị áp xe và cầm
máu.
Củ được dùng điều trị hen suyễn.
2.4 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TỔN THẤT CỦA KHOAI LANG Ở VIỆT
NAM
2.4.1 Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khoai lang là cây lương thực truyền thống đứng thứ ba sau lúa, ngô
và đứng thứ hai về giá trị kinh tế sau khoai tây. Khoai lang được trồng ở khắp mọi
nơi trên cả nước từ Đồng bằng đến Miền núi, Duyên Hải Miền Trung và vùng Đồng

bằng Sông Cửu long. Năm 2004, diện tích khoai lang đạt 203,6 nghìn ha và sản
lượng là 1535,7 nghìn tấn. Đặc biệt tổng diện tích trồng khoai lang ở vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long liên tục tăng trong những năm gần đây, từ 9900 ha năm 2000
lên 14000 ha năm 2007 với sản lượng đạt 285,5 ngàn tấn. Năng suất khoai lang ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long thuộc loại cao nhất nước nhưng cũng chỉ đạt 20,3
tấn/ha. So với tiềm năng về đất đai và khí hậu thời tiết thì năng suất còn rất thấp.
Hiện tại, ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có rất ít các nghiên cứu về khoai lang,
đặc biệt về kỹ thuật canh tác nên hầu hết nông dân trong vùng trồng khoai lang theo
11

kinh nghiệm và đang gặp phải một số vấn đề rất cần phải nghiên cứu giải quyết, bao
gồm:
Giống: Các vùng trồng khoai lang ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, nông dân vẫn
chủ yếu sử dụng các giống địa phương, mặc dù có chất lượng tương đối tốt nhưng
năng suất thấp, chưa đáp ứng rộng rãi thị hiếu người tiêu dùng và xuất khẩu.
Kỹ thuật canh tác: Yếu tố ảnh hưởng quyết định đến năng suất và chất lượng củ.
Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu và xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác đồng bộ
để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho nông dân.
2.4.2 Các dạng tổn thất của khoai lang:
Tổn thương cơ giới: trong quá trình thu hoạch và vận chuyển cũng như quá trình
bảo quản sẽ xảy ra những va chạm có thể là giữa các củ khoai với nhau và cũng có
thể là giữa khoai với các nông cụ hoặc các vật dụng chứ đựng trong lúc vận chuyển
cũng như những vật dụng chứa đựng bảo quản. Những va chạm trên sẽ làm củ khoai
bị trầy xước làm mất tính cảm quan của củ khoai đồng thời đây chính là điều kiện
thuận lợi cho sâu mọt và vi sinh vật xâm nhập gây hư hại củ khoai lang, đồng thời
khi bị trầy xước củ khoai lang sẽ tăng nhanh quá trình hô hấp và dễ mất nước làm
chúng nhanh chóng hư hỏng.
Tổn thất do phương pháp xử lý không thích hợp: mỗi loại nông sản cần một biện
pháp xử lý phù hợp với những đặc tính của nông sản đó.
Tổn thất do khoai nẩy mầm và bén rễ: nếu bảo quản không tốt, nơi bảo quản có

điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thích hợp cho củ khoai lang thì chúng sẽ nảy
mầm và bén rễ. Lúc này, khoai lang của chúng ta sẽ không còn giá trị thương phẩm.
Mất nước (héo): do quá trình hô hấp của củ khoai lang làm hao hụt đi lượng nước
nhưng không thể bù đắp lai.
Do bảo quan không tốt, nhất là do ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng và độ ẩm.
Thối hỏng: do ẩm độ cao hoặc bảo quản quá lâu trên thời gian quy định hoặc do
trầy xước ở khâu thu hoạch, vận chuyển.
Tổn thất lạnh: khi bảo quan khoai trong điều kiện nhiệt độ quá thấp trong thời
gian dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng khoai do khoai lang là loại củ cân nhiệt đới.
Tổn thất trong lúc thu hoạch:
- Tổn thất trong lúc thu hoạch chủ yếu là do:
- Thiết bị thu hoạch, nông cụ
- Tồn thất do phương pháp thu hoạch không đúng kĩ thuât
- Tổn thất do gặm nhấm, sinh vật phá hại
- Tổn thất do thiếu xót trong khi thu gom
Tổn thất trong lúc bảo quản:
- Phương pháp bảo quản không thích hợp
- Sinh vât phá hại
2.5 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TỔN THẤT CỦA KHOAI LANG TRÊN
THẾ GIỚI
2.5.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới [2]
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2004 sản lượng khoai lang trên thế giới là
127 triệu tấn, trong đó phần lớn tại Trung Quốc với lượng khoảng 105 triệu tấn và
diện tích trồng là 49000 km
2
. Khoảng một nửa sản lượng của Trung Quốc được làm
thức ăn cho gia súc và gia cầm.
12

Sản lượng khoai lang trên đầu người lớn nhất tại các quốc gia mà khoai lang là

mặt hàng lương thực chính trong khẩu phần ăn, đứng đầu là quần đảo Solomon với
160kg/người/năm và Burundi với 130kg/người/năm.
North Carolina, bang đứng đầu Hoa kỳ về sản xuất khoai lang, hiện nay cung cấp
40% sản lượng khoai lang hằng năm của quốc gia này. Mississippi cũng là bang chủ
lực trong việc trồng khoai lang. Tại đây khoai lang được trồng trên diện tích khoảng
8200 mẫu Anh. Khoai lang từ Mississippi đóng góp khoảng 19 triệu USD vào nền
kinh tế bang này có khoảng 150 trang trại ở đây trồng khoai lang.
Ngày nay Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều khoai lang nhất chiếm tới 80% sản
lượng trên thế giới. Tại Trung Quốc hiện nay có khoảng 100 giống khoai lang.
Khoai lang trở nên rất phổ biến từ rất sớm tại các đảo trên Thái Bình Dương , từ
Nhật Bản tới Polynesia. Nhật Bản, Đài loan, Philippines, Indonesia, Ấn Độ cũng là
các quốc gia trồng nhiều khoai lang. Uganda, Rwanda và một số quốc gia châu phi
khác cũng trồng nhiều khoai lang do nó là một phần quan trọng trong khẩu phần ăn
tại các quốc gia này. Bắc và Nam Mỹ, quê hương của khoai lang nhưng ngày nay
chỉ chiếm không quá 3% sản lượng thế giới. Châu Âu cũng có trồng khoai lang,
nhưng sản lượng không đáng kể, chủ yếu tại bồ Đào Nha.
2.5.2 Tình hình tổn thất trên thế giới
Những nước có diện tích trồng khoai lang đứng đầu thế giới như Trung Quốc,
Mỹ có những biện pháp và máy móc thiết bị hiện đại cùng các giống khoai lang tốt
nên tỷ lệ tổn thất trong thu hoạch và bảo quản là rất thấp.
Ở một số nước Châu Phi và các nước sản xuất khoai lang có diện tích nhỏ, tập
trung chủ yếu là các hộ gia đình và trang trại nhỏ nên không được trang bị đầy đủ
kiến thức về thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch cùng với việc thiếu các thiết bị
thu hoạch, vận chuyển và bảo quản hiện đại nên tổn thất là đáng kể. Các dạng tổn
thất tương tự như các dạng tổn thất trong thu hoạch và bảo quản của nước ta hiện
nay.
2.6 SÂU BỆNH HẠI TRÊN KHOAI LANG TRONG QUÁ TRÌNH BẢO
QUAN
2.6.1 Sâu đục củ (Bọ Hà) [2]


Hình 2.8 Bọ hà
(Nguồn:
Bọ trưởng thành to bằng con kiến đỏ, dài 5-7mm, đầu dài, cánh cứng màu nâu đỏ
óng ánh. Chân dài và có màu nâu đỏ. Trứng hình cầu nhẵn bóng.
Sâu non hình hơi dài và cong, màu trắng sữa không có chân. Nhộng hình thoi,
màu trắng, đầu dài cúp vào ngực, cuối bụng có 2 đuôi ngắn.
Bọ trưởng thành hoạt động ban đêm và sáng sớm, đẻ trứng từng quả trong 1 lổ
nhỏ ở dây và phần lớn là ở củ khoai. Sâu non đục phá trong dây hoặc củ và hóa
nhộng trong đường đục. Một vài ngày sau vủ hóa, trưởng thành chui ra khỏi dây
hoặc củ. Bọ trưởng thành không thể đào đất để tìm củ mà chúng phải chui theo kẻ
13

nứt của đất để tiếp cận với củ rồi đẻ trứng trên đó. Bọ trưởng thành sống được đến
15- 100 ngày. Ký chủ phụ là dây bìm bìm.

Hình 2.9 Khoai lang bị bọ hà phá hại
(Nguồn:

Bọ trưởng thành ăn biểu bì thân và lá. Chúng cũng ăn bề mặt củ, tạo ra những lỗ
thủng nhỏ hình tròn, những lỗ nầy sâu hơn lỗ đẻ trứng và không bị lấp kìn bằng chất
thải. Sâu non đục trong củ, chất thải làm củ bị thối và có vị đắng do các độc tố do củ
sản sinh ra để chống lại sự gây hại của sâu. Trên dây ở chổ bị hại trở nên dị dạng,
phình to và nứt.
Bọ hà phát sinh nhiều khi cây khoai đã lớn và hình thành củ cho đến thu hoạch,
cất giữ. Ruộng đất cát pha bị hại nặng hơn đất thịt. Vụ khoai Đông do trời lạnh và
nguồn sâu chưa tích lũy nhiều nên ít bị hại hơn khoai vụ Hè.
Sâu tồn tại trong tàn dư cây khoai và cây ký chủ phụ ngoài đồng. Không có giống
đề kháng.
Phòng trừ
Sử dụng bẫy pheromone là một trong những biện pháp quan trọng trong quản lý

tổng hợp bọ hà đã bước đầu được người dân nhận xét là có hiệu quả.
Bẫy có khả năng dẫn dụ bọ hà rất cao (trung bình 213 con/ngày/bẫy).
Vị trí càng xa nơi đặt bẫy, tỷ lệ dây gốc bị hại và tỷ lệ củ bị hại càng tang. Tâm
của 3 bẫy và cách bẫy 25-50m tỷ lệ hại là thấp nhất. Bình quân chung, tỷ lệ hại
trong khoảng cách dưới 100m so với vị trí đặt bẫy không khác nhau nhiều. Nhưng
trên 100m tỷ lệ này cao hơn rõ rệt.
2.6.2 Sâu xanh da láng: Spodoptera exigua-Noctuidae và Sâu khoang (sâu an
tạp): Spodoptera litura-Noctuidae
Sâu xanh da láng: Spodoptera exigua-Noctuidae

Hình 2.10 Vòng đời sâu xanh da láng
(Nguồn:
14

Trưởng thành có kích thước trung bình, thân dài 18-20 cm, xải cánh rộng 30-35
cm, màu nâu xám nhạt, cuối bụng con cái có một chùm lông.
Trứng được đẻ tập trung vào nửa đêm thành từng ổ, mỗi ổ có hàng trăm trứng.
Trên ổ trứng có phủ một lớp lông màu trắng hoặc vàng nhạt.
Sâu non có màu xanh nhạt, da bóng láng trên lưng có năm sọc, 2 sọc ở mỗi bên
hông rất to và đậm, sọc giữa lưng có màu đen xen kẽ màu trắng. Nhộng màu nâu
sẫm hay đỏ sẫm thường ở trong đất
Sâu khoang (sâu an tạp): Spodoptera litura-Noctuidae

Hình 2.11 Vòng đời sâu khoang
(Nguồn:
Sâu khoang có nhiều loại, trưởng thành là loại ngài có màu xám hoặc nâu xám,
cánh trước có màu nâu vàng, có các vân ngang bạc trắng óng ánh, cánh sau màu hơi
trắng.
Trứng hình bán cầu, mới đẻ màu vàng, sau màu tro tối xếp với nhau thành ổ, có
phủ một lớp lông màu vàng rơm.

Sâu non mới nở có màu xanh sáng, sâu tuổi lớn có màu từ xám xanh đến nâu đen
với những sọc vàng hoặc trắng, đốt bụng thứ nhất có một vết đen to bao quanh, trên
mỗi mảnh lưng có vân hình trăng khuyết.
Nhộng màu đỏ sẫm, cuối bụng có một đôi gai ngắn.
Phòng trừ 2 loại sâu trên:
Nơi đất thịt trồng khoai lang cần bón nhiều phân hữu cơ và nên trộn thêm cát để
hạn chế sâu phát triển.
Đảm bảo độ ẩm cho đất trồng, vun gốc cây và lấp các kẻ nứt đất. Vệ sinh đồng
ruộng, dọn sạch cỏ và tàn dư khoai lang. Sau thu hoạch cho nước ngập ruộng 1-2
ngày diệt sâu.
Xử lý hom giống bằng cách nhúng vào dung dịch nấm Beauveria bassiana (như
thuốc MUSKARDIN của Công ty CPC) hoặc thuốc trừ sâu (Cazinon 50ND của
15

công ty CPC) trong 30 phút trước khi trồng, theo nồng độ phun xịt hướng dẫn trên
bao bì.
Rải thuốc hạt như CAZINON 10H, PALM 5H, CAGENT 3G.




16

CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH HÌNH
TỔN THẤT SAU THU HOẠCH CỦA KHOAI LANG

3.1 BIỆN PHÁP HÓA HỌC
Đối với chim, chuột, gián chúng ta có thể sử dụng một trong những loại hóa
chất sau để phòng trừ mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng nông sản cũng như
người tiêu dùng: Zn

3
P
2
, Hydramethylnon 2%, fendona 10sc, quickphos 56%.
3.2 BIỆN PHÁP CƠ GIỚI
- Trong thu hoạch:
Sử dụng thiết bị thu hoạch hiện đại giúp tiết kiệm thời gian, nhân công, đồng thời
hiệu quả cao trong việc tránh thất thoát và những va chạm cơ học ảnh hưởng xấu
đến chất lượng và thẫm mỹ của củ khoai lang.
Điển hình cho thiết bị thu hoạch khoai lang là máy thu hoạch khoai lang
MSU900


Hình 3.1 Máy thu hoạch khoai lang MSU900
(Nguồn:

Bảng 3.1 Thông số kỹ thuật Máy thu hoạch khoai lang, khoai mì MSU900:


( Nguồn:
Sử dụng thiết bị thu hoạch MSU900 sẽ giảm thiểu tối đa những va chạm cơ học
học trầy xước nông sản tránh được trường hợp giập nát hư hỏng và nhiễm bẩn.
Hàng thu hoạch
1
Loại máy kéo
75-90
Tốc độ làm việc(km/h)
2.1-6.7
Chiều rộng làm (mm)
900

Độ sâu làm việc (mm)
300-400
Năng suất (ha / h)
0,18 - 0.3
Tiêu thụ nhiên liệu (L / h)
17-20
Trọng lượng (kg)
650
Kích thước (mm)
3100 *220 * 1100
17

- Trong lúc vận chuyển
Cần sử dụng các máy xúc, ben, xe tải phù hợp với trọng lượng cần vận chuyển và
tránh trướng hợp lây chuyển hay xê dịch quá nhiều.
3.3 BIỆN PHÁP SINH HỌC
Xung quanh nông sản còn tồn tại nhiều sinh vật gây hại như vi sinh vật, côn
trùng, chuột, chim, chúng ăn hại, làm nhiễm bẩn và có thể sinh sản độc tố vào
khoai lang.
Đặc biệt khoai lang thường bị tấn công bởi một loại sâu đục thân mà người dân
thường gọi là bọ hà (sùng).
Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học “dầu neem” được chiết xuất từ lá, hoa, cây, rễ,
vỏ cây và chất gôm của cây neem, còn gọi là xoan Ấn Độ có hàm lượng độc tố cao,
nhất là hàm lượng azadirachtin, đặt biệt là khi được chiết xuất từ hạt và lá. Dầu
neem có khả năng phòng chóng trên 200 loài dịch hại, bao gồm côn trùng ve, tuyến
trùng
Đề phòng từ bọ hà ta dùng thuốc vi sinh từ các nấm Beauveria, Metarrhizium là
biện pháp tốt nhất hoặc sử dụng biện pháp dẫn dụ như nêu ở trên là hiệu quả nhất.
Sử dụng giống khoai lang kháng bọ hà là biện pháp mới được áp dụng trong
những năm gần đây. Với giống khoai lang mới này khi bảo quản củ khoai lang sẽ có

khả năng kháng bọ hà vì giống mới này mang gen đã được phân lập kháng bọ hà
được Viện Công nghệ Sinh Học nghiêng cứu.
3.4 BAO BÌ BẢO QUẢN KHOAI LANG [1]
Bao bì không đơn giản chỉ là vật chứa đựng mà còn bảo vệ thực phẩm từ nơi sản
xuất tới nơi người tiêu dùng. Vì vậy, bao bì phải phù hợp với đặc tính của nông sản
trong quá trình bảo quản và lưu thông. Nếu chọn vật liệu bao bì không phù hợp, bao
bì sẽ gây thiệt hại cho nông sản và người tiêu dùng.
Yêu cầu đối với bao bì chứa đựng khoai lang:
- Không độc hại
- Chống được sự xâm nhập của dịch hại, côn trùng từ bên ngoài vào khoai lang.
- Ngăn cản sự xâm nhập của không khí và hơi nước từ không khí.
- Ngăn cản sự xăm nhập của các tác nhân gây độc từ bên ngoài vào bên trong
thực phẩm.
- Loại bỏ được tia cực tím gây hại
- Chịu sự va đập cơ giới
- Có thể dễ dàng vận chuyển
- Bền vững, dễ mở
- Dễ làm kín lại, tiện lợi khi mua bán
- Có kích thước, hình dạng, khối lượng hợp lý
- Giá thành thấp, thích hợp với nông sản, có thể tái chế hoặc sử dụng lại
- Không gây hại đến môi trường
- Một số loại bao bì dùng trong bao gói khoai lang
3.4.1 Bao bì giấy và carton [1]
Nhìn chung, loại này có ưu điểm: rẽ, ngăn cản ánh sáng tốt, có khả năng tái sinh,
ít gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, chúng có nhược điểm: độ bền cơ học kém,
dễ thủng rách, dễ bị men móc trên giấy ẩm, dễ bị côn trùng và chuột tấn công, khó
làm kín nhiệt. Chống thấm, chống mùi, ngăn vi sinh vật kém. Để khắc phục những
nhược điểm trên, khi bao gói khoai lang cần ghép nhiều lớp giấy lại với nhau.
18


Một số loại bao bì carton thường dùng:
o Thùng carton 3 lớp, 5 lớp
o Thùng carton 3 lớp kết hợp với polivinilchlorede
3.4.2 Bao bì gỗ [1]
Thường dùng làm vật liệu là gỗ xẻ, gỗ dát mỏng, cần làm khô gỗ trước khi đóng
thùng bao gói.
Bao bì gỗ nhẹ, bền, chống đỡ tốt lực tác động bên ngoài, cứng cáp nên giữ
nguyên được hình dạng của sản phẩm.
Để thuận tiện cho bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ, các hòm, thùng, khay gỗ phải
có kích thước nhất định.
Thùng gỗ trước khi sử dụng phải được lau chùi, rửa sạch bằng nước lạnh, sau đó
bằng nước nóng với 1% kiềm, để khô rồi mối được đựng kkoai lang.
3.4.3 Chất dẻo [1]
Chất dẻo là hợp chất hữu cơ cao phân tử thu nhận được từ phương pháp tổng hợp
hóa học từ dầu mỏ và các nguyên liệu hóa thạch khác.
Bao bì này thường mỏng, dẻo, nhẹ, đàn hồi, trong suốt, khả năng chống thắm hơi
nước và khí cao, đồng thời có khả năng làm kín bằng nhiệt.Thường dùng để bao gói
trực tiếp khoai lang.
3.5 BẢO QUẢN KHOAI LANG
Khoai lang tươi là một trong những loại củ khó bảo quản vì khoai chứa lượng
nước khá cao (80% trọng lượng). Trong điều kiện nhiệt độ cao, các hoạt động sinh
lý chuyển hoá mạnh, làm cho lượng tinh bột tiêu hao nhanh chóng. Vỏ khoai mỏng,
tác dụng bảo vệ kém, dễ xây xát, dễ thối, sâu bọ dễ xâm nhập gây ra hiện tượng
khoai hà, gây thối rữa, nấm mốc phát triển. Có thể bảo quản khoai lang theo những
cách sau đây
3.5.1 Phương pháp truyền thống [2]
Bảo quản trong hầm đào sâu dưới đất: Chọn đất nơi cao ráo, sạch sẽ, không có
nước ngầm, đào hầm theo kiểu lòng chum có nắp đậy kín và có rãnh thoát nước.
Hầm đào xong phải để khô mới chứa khoai. Khoai thu hoạch về chọn củ tốt, không
sây sát, ít lấm đất, không có củ hà, nhập kho vào những ngày khô hanh và cần thận

trọng khi vận chuyển vào hầm.
Một tháng đầu mở nắp 1 - 2 lần để thoát nhiệt độ trong hầm, tránh bốc nóng. Nếu
ẩm độ trong hầm quá cao phải dùng chất hút ẩm.
Bảo quản trong hầm bán lộ thiên: Hầm này cũng chọn chỗ đất cao ráo và khô,
không có mạch nước ngầm. Hầm đào sâu trên 1m, phía trên mặt hầm đắp một bức
tường đất quanh miệng hầm, có chừa 1 cửa để lên, xuống hầm. Phải có nắp đậy kín
và có mái che.
Bảo quản bằng hai cách này sẽ cách ly được với môi trường và khoai giữ được
lâu hơn.
Bảo quản bằng cách ủ cát khô: Đây là phương pháp bảo quản tương đối kín,
cũng giống như trong hầm kín nhưng đơn giản và dễ làm. Song bảo quản bằng cách
ủ cát khô có nhược điểm là không được kín hoàn toàn, nên vẫn chịu ảnh hưởng của
nhiệt độ và độ ẩm bên ngoài. Chọn những củ khoai còn nguyên vẹn, không bị sâu
bệnh, không bị xây xát vỏ, xếp thành từng luống có chiều rộng 1,2 -1,5m, chiều dài
tuỳ theo số lượng khoai bảo quản nhiều hay ít. Khi xếp khoai phải thật nhẹ nhàng,
tránh cọ sát. Xếp đầu củ quay ra ngoài, từ dưới lên trên. Nếu khoai đóng trong sọt

×