Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đánh thuế và hiệu quả kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.82 KB, 21 trang )

THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
( Nhóm 5 )
Nội dung nghiên cứu:
 Thuế tác động đến giới hạn ngân sách và tiêu dùng
 Thuế và hiệu quả kinh tế
 Tối thiểu gánh nặng phụ trội đánh thuế
kg lương thực/năm
Số quần áo (cái/năm)
TU
D
E
0
Q
t
Q
c
Đường giới hạn ngân sách trước khi thuế đánh vào lương thực
I/P
c
I. Tác động của thuế đến với đường giới hạn ngân sách và tiêu dùng.
* Khi Thuế đánh vào một thị trường: đường ngân sách dịch chuyển vào gần gốc tọa độ
hơn về phía hàng hóa ấy
* Khoảng cách giữa hai đường ngân sách về phía hàng hóa còn lại biểu thị thuế mà người
tiêu dùng phải trả đo lường bằng hàng hóa còn lại ấy
Kg lương thực/năm
Số quần áo (cái/năm)
TU
I/Pt
E
1
Q


t
I/(1+t)*P
t
F
Q
c
QB
QA
Đường giới hạn ngân sách trước khi thuế đánh vào lương thực
Đường giới hạn ngân sách sau khi thuế đánh vào lương thực
I/P
c
Chính phủ đánh thuế tỷ lệ là t lên hàng hóa lương thực.Đường ngân sách dịch chuyển về
gần gốc tọa độ hơn trên phía hàng hóa lương thực. Cùng một lượng lương thực, giờ đây
người tiêu dùng chỉ có thể mua ít quần áo hơn
Kg lương thực/năm
Số quần áo (cái/năm)
TU
1
I/P
t
E
o
Q
t
I/(1+t)*P
t
Q
c
QB

QA
I/P
c
Thuế làm cho người tiêu dùng bị thiệt thòi vì đường bàng quan của họ bây giờ thấp hơn.
Kết quả:
• Thuế làm cho người tiêu dùng bị thiệt thòi vì đường bàng quan của họ bây giờ
thấp hơn.
• Khi đánh thuế vào thị trường dẫn đến tổn thất xã hội (deadweight loss: DWL).
Ảnh hưởng của thuế:
• Tổn thất xã hội đo lường sự không hiệu quả của việc đánh thuế. Mức tổn thất
quyết định bởi sự thay đổi số lượng hàng hóa khi đánh thuế.
• Độ co giãn cung và cầu quyết định sự phân phối gánh nặng thuế, thì chúng cũng
quyết định tính không hiệu quả của việc đánh thuế
• Độ co giãn càng cao thì những thay đổi càng lớn về số lượng và tổn thất xã hội
càng lớn.
II. Thuế và hiệu quả kinh tế:
1. Gánh nặng phụ trội là gì?
Gánh nặng phụ trội là phần tổn thất phúc lợi xã hội vượt quá số thuế mà chính
phủ thu được. Gánh nặng phụ trội còn gọi là chi phí phúc lợi xã hội hoặc phần mất
trắng
2. Tổn thất gia tăng theo độ co giãn:
Độ co giãn cung và cầu quyết định sự phân phối gánh nặng thuế, thì chúng cũng
quyết định tính không hiệu quả của việc đánh thuế. Độ co giãn càng cao thì những
thay đổi càng lớn về số lượng và tổn thất xã hội càng lớn. hình 3.2 minh họa thuế
đánh vào người sản xuất trong hai thị trường khác nhau (cầu co giãn và cầu không co
giãn hoàn toàn).
Hình 3.2 - Minh họa thuế đánh vào người sản xuất (người sản xuất nộp thuế)
Trong hình (a), cầu không co giãn: thuế đánh vào người sản xuất, làm dịch chuyển
đường cung hướng vào trong: S1 đến S2. Điều này dẫ đến giá cả tăng từ P1 đến P2 và
sự giảm đi rất nhỏ số lượng hàng hóa thị trường từ Q1 đến Q2. Ở đây có sự thay đổi

về giá cả thị trường rất lớn nhưng lượng tiêu dùng gần như không thay đổi → Người
tiêu dùng gánh chịu thuế nhiều hơn và tổn thất xã hội trong trường hợp này rất nhỏ.
Trong hình (b), cầu co giãn hơn: thuế đánh vào người sản xuất làm dịch chuyển
đường cung từ S1 đến S2, có sự gia tăng nhỏ giá cả thị trường từ P1 đến P2, nhưng có
một sự giảm rất lớn số lượng hàng hóa thị trường từ Q1 đến Q2. Ở đây giá cả thị
trường thay đổi rất nhỏ nhưng lượng tiêu dùng thay đổi rất lớn → Người sản xuất gán
chịu thuế nhiều hơn và tổn thất xã hội trong trường hợp này rất lớn.
Tóm lại
Từ hai trường hợp trên ta thấy tính không hiệu quả của đánh thuế được quyết định
bởi mức độ co giãn theo giá cả của cung và cầu. Tổn thất xã hội được gây ra là do bởi
các cá nhân và người sản xuất đưa ra lựa chọn sản xuất và tiêu dùng không hiệu quả
nhằm tránh thuế.
Khi cầu co giãn ít hơn cung, gánh nặng thuế rơi vào người tiêu dùng, còn khi cầu
co giãn nhiều hơn cung thì gánh nặng thuế rơi vào người sản xuất.
3. Đo lường gánh nặng phụ trội:
a. Đo lường tổn thất xã hội:
DWL = -1/2 x ▲Q x t (1)
Công thức tính độ co giãn đường cung:
η
S
= ▲Q/Q : ▲P/P suy ra: ▲Q/Q = η
s
x ▲P/P
Trong đó: ▲P = [η
D
/(η
S
- η
D
)]xt

Ta có:
▲Q = [(η
S
η
D
)/(η
S
- η
D
)]x t x Q/P thay ▲Q vào (1)
DWL = -1/2 x [(η
S
η
D
)/(η
S
- η
D
)]x t
2
x Q/P
Khi co giãn đường cung là vô cùng. Ta có:
DWL = -1/2 x η
D
x t
2
x Q/P (2)
η
D
: độ co giãn đường cầu

t : thuế suất cố định
Nếu t là thuế t^ = t/P, thì tổn thất xã hội được tính
theo công thức:
DWL = -1/2 x η
D
x t^
2
x Q/P
Từ phương trình trên, ta rút ra được:
Tổn thất xã hội tăng theo độ co giãn đường cầu n
d
(đường cung cũng vậy),
những người tham gia thị trường càng có cơ hội thay thế (cầu, cung càng co giãn)
thì càng tạo ra kém hiệu quả.
Sự co giãn ở đây là sự co giãn bù đắp. Sự đánh thuế làm bóp méo hành vi thị
trường, điều này tạo ra ảnh hưởng thay thế. Chúng ta dựa vào tổng co giãn để tíh
toán tổn thất xã hội bằng cách sử dụng tổng thay đổi của lượng tương ứng với giá.
Tổn thất xã hội tăng theo bình phươn thuế suất t
2
. Vì thế cơ sở tính thuế lớn
hơn, thuế suất cao thì sự bóp méo càng lớn. Sự gia tăng tổn thất xã hội trên gia
tăng một đơn vị thuế gia tăng theo thuế suất thì được gọi là tổn thất xã hội biên
b. Dẫn chứng:
Hình 3.3 – Tổn thất xã hội biên gia tăng theo thuế suất
Thị trường dầu lửa ban đầu cân bằng ở điểm A, số lượng Q1, P1. Sau đó chính phủ đánh
thuế $0,1 vào người sản xuất, dẫn đến cung dịch chuyển từ S1 sang S2 khi đó người sản
xuất phải gánh chịu chi phí trên đơn vị sản xuất cao hơn. Số lượng giảm xuống đến Q2 và
điểm cân bằng mới là điểm B. Đánh thuế tạo ra tam giá tổn thất xã hội BAC.
Sau đó chính phủ đánh $0,1 thuế thứ hai vào người sản xuất, dẫn đến đường cung dịch
chuyển sang S3 và điểm cân bằng mới là điểm D. tổn thất xã hội tăng them từ đánh thuế

đơn vị thứ hai là diện tích hình thang DBCE, lơn hơn diện tích tam giác BAC. Như vậy,
tổn thất biên xã hội từ đánh thuế đơn vị thứ hai $0,1 lớn hơn nhiều tổn thất biên từ đơn vị
thuế $0,1 đầu tiên. Tính chung cho cả hai đơn vị thuế, tổn thất xã hội từ đánh thuế $0,2 là
diện tích DAE.
→ Kết luận: thị trường càng di chuyển ra xa điểm cân bằng, thì càng làm hạn chế
thương mại (thương mại càng cao thì thặng dư xã hội càng lớn). Khoảng cách giữa cung
và cầu càng giãn ra thì tổn thất xã hội càng lớn
4. Tổn thất xã hội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả:
Tổn thất gia tăng theo bình phương thuế suất gợi ý chính sách thuế theo các khía cạnh:
- Sự bóp méo của thị trường trước đó
- Thuế lũy tiến
- Bằng phẳng hóa thuế suất
a. Sự bóp méo của thị trường trước đó:
Là sự thất bại của thị trường (ngoại tác, cạnh tranh không hoàn hảo,…) xảy ra trước
khi chính phủ đánh thuế.
Hình 3.4 - vấn đề bóp méo tồn tại trước đó.
Hình vẽ thể hiện hai thị trường: một thị trường không có ngoại tác và một thị
trường có ngoại tác.
Trong thị trường thứ nhất hình (a) không có ngoại tác, điểm cân bằng ban đầu ở
điểm A, tương ứng sản lượng Q
1
.
Trong thị trường thứ hai hình (b) có ngoại tác tích cự dãn đến chi phí xã hội biên
(SMC) ở dưới chi phí cá biệt (S
1
– PMC). Các công ty chọn sản xuất tại điểm E, với sản
lượng Q
1
(cung cầu bằng nhau) nhưng thặng dư xã hội được tối đa hóa tại điểm D, ở đó
SMC bằng với đường cầu, với mức sản lượng Q

0
. Như vậy do các công ty sản xuất dưới
mức tối ưu xã hội, nên tổn thất xã hội là EDF. Nghĩa là có một số lượng sản phẩm từ Q
1
đến Q
0
không được giao dịch trên thị trường.
Giả sử chính phủ đánh thuế đơn vị 1 đôla trên đơn vị sản phẩm vào người sản xuất
trong cả hai thị trường. thuế đã làm dịch chuyển đường cung hướng vào trong từ S
1
đến
S
2
(cả 2 hình) dẫn đến người sản xuất cắt giảm sản xuất đến Q
2
trong hình (a) và hình (b).
Đối với thị trường trong hình (a), không có ngoại tác, thuế tạo ra mức tổn thất rất nhỏ,
diện tích BAC. Đối với thị trường trong hình (b), thị trường có một phần tổn thất tồn tại
trước khi đánh thuế (ngoại tác gây nên) và thuế làm gia tăng them tổn thất, diện tích hình
thang GEFH. Diện tích hình thang lớn hơn nhiều diện tích tam giác BAC. Như vậy đánh
thuế àm giảm sản lượng sản xuất, làm cho thị trường sản xuất dưới mức tiềm năng là do:
(1) chi phí người sản xuất gia tăng; (2) một số lượng sản phẩm không được giao dịch trên
thị trường.
Điều này cũng hàm ý cho rằng thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thị trường
đọc quyền. đối với thị trường cạnh tranh không hoàn hảo các công ty sản xuất sản phẩm
dưới mức tiềm năng so với cân bằng cạnh tranh. Đánh thuế vào công ty gây ra tổn thất xã
hội lớn hơn nhiều so với trước khi đánh thuế.
b. Hệ thống thuế lũy tiến có thể kém hiệu quả:
Tổn thất xã hội không chỉ xảy ra đối với thuế đánh vào hàng hóa mà còn xảy ra đối
với thuế đánh vào thu nhập. Một hàm ý khác của quy tắc này về tổn thất xã hội đó là có

thể chi phí hiệu quả lớn di chuyển từ hệ thống thuế tỉ lệ sang hệ thống thuế lũy tiến.
Chuyển sang thuế thu nhập lũy tiến nghĩa là làm thu hẹp cơ sở đánh thuế. Nói chung,
thuế tỉ lệ hiệu quả hơn so với thuế lũy tiến. Hiệu quả bị mất đi bằng việc đánh thuê vào
một nhóm các nhân có cơ sở thuế lớn là lớn hơn hiệu quả giành được bằng việc loại trừ
không đánh thuế một vài cá nhân có cơ sở thuế nhỏ.
Hình 3.5 - Đánh thuế thấp trên diện rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội.
Khi không đánh thuế, công nhân có tiền ương thấp làm việc 1000 giờ (H1) và
kiếm được $10/giờ (W1) như hình (a) trong khi công nhân có tiền lương cao cũng làm
việc 1000 giờ (H1) nhưng kiếm được $20/h (W1) như hình (b).
Giả sử chính phủ đánh thuế 20% vào tất cả tiền lương của người lao động (thuế tỷ
lệ). Thuế àm giảm thu nhập mà người lao động nhận được từ lao động, điều này làm
giảm đi tính sẵn lòng làm việc của họ. Đường cung lao động dịch chuyển từ S1 đến S2.
Đối với người lao động có tiền lương thấp, cung lao động giảm từ 1000 giờ (H1) đến 894
giờ (H2), ở mức tiền lương trước thuế cao hơn 11,18 dodola. Kết quả là thuế tạo ra tổn
thất xã hội bằng diện tích BAC, 11,54 đô la. Đối với người lao động có tiền lương cao,
cung lao động giảm từ 1000 giờ (H1) đến 894 giờ (H2), ở mức tiền lương trước thuế cao
hơn 22,36 đôla, tạo ra tổn thất xã hội bằng diện tích EDF, 231,61 đôla.
Giả sử chính phủ chuyển sang áp dụng biểu thuế lũy tiến: thuế suất 0% với phần
thu nhập đầu tiên $10000 và 60% cho phần thu nhập tăng thêm. Hệ thống lũy tiến huy
động số tiền thu thuế giống như thuế tỷ lệ với thuế suất 20% đánh vào tất cả thu nhập.
Tuy nhiên hai hệ thống thuế hác nhau có hiệu quả khác nhau. Trong hình (a), sự thay đổi
sang thuế ũy tiến làm gia tăng lợi ích làm việc đối với những người công nhân có thu
nhập thấp (vì họ không bị đánh thuế) và dẫn đến đường cung lao động dịch chuyển trở về
S
1
. Điểm cân bằng bây giờ là A, với mức tiền lương $10 và 1000 giờ lao động. Tổn thất
của người lao động có tiền lương thấp giảm từ $115,54 đến 0. Trong hình (b), việc đưa
vào thuế lũy tiến làm giảm trừ thêm lợi ích làm việc đối vơi người lao động có tiền lương
cao và dịch chuyển đường cung đến S
3

, theo đố số giờ làm việc giảm từ 894 giờ xuống
còn 837 giờ. Sự thay đổi này làm gia tăng quy mô tổn thất xã hội, diện tích GDI, bằng
việc thêm vào diện tích hình thang GEFI. Tổn thất trong hình (b) bây giờ là $566,42.
Sự thay đổi thuế suất làm giảm tổn thất xã hội $115,42 đối với những người lao
động có tiền lương thấp và gia tăng tổn thất đối với những người lao động có tiền lương
cao $334,81. DWL gia tăng từ $347,15 lên $566,42 (khoảng 63%).
DWL gia tăng bởi vì thuế lũy tiến đánh vào cơ sở thuế nhỏ hơn. Thuế tỷ lệ đánh
vào tổng là $30 ($10 của người lao động có tiền lương thấp và $20 đối với người lao
động có tiền lương cao). Trong khi thuế lũy tiến chỉ đánh vào $10 thứ hai của người lao
động có tiền lương cao. Để gia tăng số thu thuế trên cơ sở thuế nhỏ hơn, thuế lũy tiến
phải đánh thuế suất cao hơn, thuế suất cao nghĩa là tổn thất cao hơn. Người nộp thuế có
tiền lương thấp được giảm đi thuế suất biên từ 20% còn 0, trong khi người nộp thuế có
tiền lương cao phải gánh chịu thuế suất biên từ 20% lên 60%. Bởi vì DWL gia tăng theo
bình phương thuế suất, hiệu quả thu được từ giảm thuế suất 20% cho người có tiền lương
thấp là nhỏ hơn so với chi phí hiệu quả mất đi của việc gia tăng thuế suất lên 40% đối với
người có tiền lương cao.
Bảng bên dưới minh họa thuế, giờ lao động và tổn thất trong cân bằng ban đầu và
khi chính phủ đánh thuế.
Tiền lương thấp
Hình A
Tiền lương cao
Hình B
Thuế suất
dưới
$10,000
Thuế suất
trên
$10,000
Cung lao
động

(giờ)
Tổn thất từ
đánh thuế
Cung lao
động
(giờ)
Tổn thất từ
đánh thuế
Tổng tổn thất
Đánh thuế 0 0 1000
(H
1
)
0 1000
(H
1
)
0 0
Thuế tỷ lệ 20% 20% 894 (H
2
) $115.71
(diện tích
BAC)
894 (H
2
) $231.42
(diện tích
EDF)
$347.13
(BAC + EDF)

Thuế lũy tiến 0% 60% 1000
(H
1
)
0 837 (H
3
) $566.75
(diện tích
GDI)
$566.75
(EDF + GEFI)
Hình 3.6 - Tổn thất đánh thuế
Tư tưởng đánh thuế thật cao vào những người có thu nhập cao đã bắt đầu lỗi thời,
có thế không thúc đẩy người ta cố gắng vươn lên để có thu nhập hợp pháp cao hơn, đồng
thời tìm cách gian lận thuế giữa các bậc để hưởng thuế suất thấp hơn. Điều này đồng
nghĩa với việc phải tăng thêm kinh phí và nhân lực cho bộ máy thuế để kiểm tra, tiền thuế
tăng nhưng tiền thực vào ngân khố (sau khi trừ đi chi phí cho hoặt động bộ máy thuế)
không tăng.
- Trong trường hợp này, thuế tỷ lệ cố định hiệu quả hơn.
- Điều này minh chứng: càng đánh thuế đè nặng vào một nguồn lực thì DWL
càng tăng nhanh hơn. Hệ thống hiệu quả nhất nên trải gánh nặng rộng ra
hơn, theo đó thuế suất và tổn thất xã hội được thu hẹp.
- Nên áp dụng công bằng chứ không nên đánh thuế cao vào một số nhóm người
hoặc nhóm hàng hóa nào đó, còn một số đối tượng khác thì không.
c. Bằng phẳng hóa thuế suất:
Tổn thất gia tăng theo bình phương thuế suất jhafm ý chính phỉ không nên gia tăng
thuế khi cần tiền mà thay vào đó hãy thiết lập thuế suất dài hạn để đáp ứng như cầu ngân
sách ở mức trung bình, sử dụng thặng dư và thâm hụt để bằng phẳng hóa những biến
động ngân sách ngắn hạn. Chẳng hạn, giả sử chính phủ đánh thuế với thuế suất 20% để
tài trợ như cầu chi tiêu ngân sách. Trong năm nhu cầu chi tiêu quân sự tăng lên, ước

lượng gấp đôi dự toán trong năm, sau đó trở lại bình thường. chính phủ không nên tài trợ
như cầu đó bằng việc gia tăng thuế suất lên đến 40% năm sau và sau đó hạ thấp thuế suất
20% năm kế tiếp. Hợp lý hơn, chính phủ nên gia tăng thuế suất với mức độ nhỏ và kéo
dài nhiều năm trong tương lai, như 1% cho 20 năm.
Điều này gợi lên ý niệm đó là tổn thất biên gia tăng theo thuế suất. thuế suất 40%
trong một năm và 20% trong năm tiếp theo dẫn đến tổn thất xã hội lớn hơn so với đánh
thuế có thuế suất 20% được tăng dần 1% trong vòng 20 năm. Tổn thất biên cùng với gia
tăng thuế suất từ 20% lên 40% trong 1 năm lớn hơn phần tiết kiệm tổn thất xã hội được
tạo do tăng thêm 1% của thuế suất 20% trong vòng 20 năm. Nguyên lý này phù hợp với
lý thuyế phản ánh sự bằng phẳng hóa thuế suất theo thời gian giống như khái niệm bằng
phẳng hóa tiêu dùng.
III. Thuế tối ưu
3.1. Định nghĩa:
• Thuế tối ưu (Optimal taxation) là cơ cấu thuế làm tối đa hóa phúc lợi xã hội, trong
đó có tính đến sự cân đối nguồn thu ngân sách nhà nước.
• Thuế hàng hóa tối ưu (Optimal commodity taxation): là phương án chọn các mức
thuế suất giữa các loại hàng hóa để tổn thất xã hội là nhỏ nhất trước một nhu cầu
về doanh thu cho trước.
( Thuế tối ưu:
• Quan tâm đến việc tối đa hóa phúc lợi xã hội với việc cân đối ngân sách nhà nước, tức
là số thuế thu được của chính phủ đã được biết trước.
• Chấp nhận tổn thất nhưng tổn thất này phải đáp ứng được các mục tiêu đặt ra tạo phải
đáp ứng được các mục tiêu đặt ra tạo ra được phúc lợi xã hội cao nhất.
• Thuế tối ưu là sự cân đối lợi ích giữa nhà nước với lợi ích người sản xuất và người tiêu
dùng.
• Chính sách thuế tối ưu là chính sách thuế đảm bảo được cân đối ngân sách nhà nước
nhưng người chịu thuế có thể chấp nhận được không làm dịch chuyển hành vi sản xuất
hay tiêu dùng hoặc không triệt tiêu động lực của người chịu thuế.
• Thuế tối ưu đạt được khi phúc lợi xã hội lớn nhất (có tính đến nguồn thu ngân sách).
Vậy phúc lợi xã hội là yếu tố quan trọng để đạt được thuế tối ưu.)

3.2. Quy tắc Ramsey:
Thuế suất của hàng hóa được thiết kế sao cho giữa tổn thất xã hội biên và doa (thuế) biên
là một hằng số:
• MDWLi là tổn thất biên do tăng đánh thuế vào hàng hóa i.
• MRi là thu nhập biên huy động được từ gia tăng thuế.
• λ giá trị nguồn thu thuế gia tăng.
Chính phủ nên đánh thuế vào tất cả hàng hóa sao cho Tỷ lệ tổn thất biên (MDWL) so
với nguồn thu thuế biên huy động được đối với tất cả các loại hàng hóa là bằng nhau.
Mục đích của quy tắc Ramsey: là tối thiểu hóa tổn thất xã hội của hệ thống thuế
trong khi gia tăng số tiền thu thuế cố định.
• Nếu như giá trị λ càng lớn nghĩa là nguồn thu Chính phủ tăng thêm có nhiều giá trị
liên quan đến giá trị trong thị trường khu vực tư nhân.
• Nếu như giá trị λ càng nhỏ nghĩa là nguồn thu Chính phủ tăng thêm nhưng có ít
giá trị liên quan đến giá trị trong thị trường khu vực tư nhân.
( Nếu chọn λ lớn -> MDWL: tổn thất xã hội lớn. Như phân tích ở trên, khi đánh thuế cao
thì tổn thất xã hội càng lớn nhưng nguồn thu của chính phủ lại tăng.
Nếu chọn λ nhỏ -> MDWL: tổn thất xã hội nhỏ, thuế suất nhỏ, nguồn thu thuế của chính
phủ có giá trị nhỏ hơn.
Vì vậy, với cách đánh thuế này thuế tối ưu đã đạt được khi các hàng hóa này có λ như
nhau. Vấn đề ở đây là chính phủ muốn thu thuế bao nhiêu? Chính phủ sẽ chọn λ tương
ứng với nhu cầu. Khi có nhu cầu ngân sách lớn, chính phủ sẽ sẵn lòng chấp nhận một
lượng tổn thất xã hội do việc đánh thuế gây ra.)
Quy tắc Ramsey cho rằng:
• Nếu Chính phủ đánh thuế vào hàng hóa A có λ cao hơn cao hơn λ từ đánh thuế vào hàng
hóa B thì đánh thuế hàng hóa A dẫn đến không hiệu quả /1 đô la tiền thuế thu được so với
đánh thuế vào hàng hóa B.
• Để giảm thiểu tổn thất thị trường, Chính phủ nên giảm đánh thuế vào hàng hóa A –
giảm MDWL của A và tăng thuế đánh vào hàng hóa B – gia tăng MDWL của B. Việc
thuế đánh vào hàng hóa B – gia tăng MDWL của B. Việc điều chỉnh này tiếp tục diễn ra
cho đến khi nào λ của hai của hai hàng hóa bằng nhau.

Công thức Ramsey diễn tả theo mối liên hệ với co giãn đường cầu.
t*
i
= -1/ η
i
x λ
t*
i :
là tỷ lệ thuế tối ưu đối với hàng hóa i
η
I :
là co giãn cầu của hàng hóa i
Chính phủ nên thiết lập thuế đánh vào mỗi hàng hóa có tính nghịch đảo với độ co
giãn đường cầu (1/ η
i
).
=> Hàng hóa ít co giãn nên đánh thuế với thuế suất cao hơn.
=> Hàng hóa co giãn nhiều nên đánh thuế với thuế suất thấp hơn.
3.2.1 Thuế hàng hóa tối ưu
_ Thuế hàng hóa tối ưu là: phương án chọn các mức thuế suất giữa các loại hàng hóa để
tổn thất xã hội là nhỏ nhất trước một nhu cầu về doanh thu cho trước.
Hai yếu tố phải được cân bằng khi đánh thuế hàng hóa tối ưu :
• Quy luật co giãn: Thuế đánh vào hàng hóa có độ co giãn thấp.
• Quy luật sở đánh thuế trên diện rộng: Sẽ tốt hơn khi đánh thuế trên tất cả các loại
hàng hóa với thuế suất vừa phải hơn là đánh vào một nhóm hàng hóa với mức
thuế suất cao do tổn thất xã hội gia tăng theo bình phương thuế suất.
Chính sách đánh thuế hàng hóa tối ưu là lựa chọn các mức thuế suất đánh vào hai loại
hàng hóa X và Y sao cho gánh nặng phụ trội từ việc gia tăng số thu thuế là ít nhất có thể
được. Nếu đánh thuế vào hàng hóa Y cao hơn hàng hóa X thì tổng gánh nặng phụ trội sẽ
cao. Để giải quyết vấn đề này biện pháp đơn giản nhất là đánh thuế vào hàng hóa X, Yvới

mức thuế giống nhau- còn gọi là thuế trung lập.
_ Về nguyên lý, muốn tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội tổng thể thì:
Gánh nặng phụ trội biên của mỗi hàng hóa phải như nhau, nghĩa là thuế suất nên được
thiết kế sao cho tỷ lệ phần trăm giảm đi lượng cầu của mọi hàng hóa là như nhau.
Mặt khác cũng có thể giảm gánh nặng phụ trội bằng cách tăng thuế suất đánh vào hàng
hóa có gánh nặng phụ trội biên thấp hơn và ngược lại. Nhìn đồ thị bên dưới cùng mức
thuế t, hàng hóa nào có đường cầu càng co giãn thì tổn thất biên MDWL càng cao. Vì
vậy để tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội tổng thể thì cần tăng thuế đánh vào hàng hóa có
cầu ít co giãn (MDWL nhỏ), và giảm thuế đánh vào hàng hóa có cầu co giãn nhiều
(MDWL lớn)
3.2.2 Thuế thu nhập tối ưu (thuế trực thu)
Đánh thuế thu nhập tối ưu là chọn lựa thuế suất giữa các nhóm thu nhập để tối đa hóa
phúc lợi xã hội tùy thuộc nguồn thu yêu cầu của chính phủ
Thuế có hai tác động:
• Thu nhập:giảm giờ làm việc khi tiền lương sau thuế giảm.
• Thay thế: thay đổi giờ làm việc khi thu nhập thực giảm.
Nếu thuế quá cao thì người lao động sẽ giảm giờ làm => giảm thu nhập => có thể làm
giảm số thu thuế.
VD: Khi gia tăng thuế thu nhập lao động thì sẽ tạo nên 2 tác động: thứ nhất, tiền
thu thuế sẽ tăng đối với 1 mức lao động nhất định. Thứ 2, nguời lao động bị đánh thuế
cao sẽ làm việc ít đi, thu nhập giảm, thuế thu được giảm và cơ sở thuế sẽ bị thu hẹp.
3.2.3 Tác động của thuế đánh vào hàng hóa
Hai yếu tố phải được cân bằng khi đánh thuế hàng hóa tối ưu :
• Quy luật co giãn: Thuế đánh vào hàng hóa có độ co giãn thấp.
• Quy luật sở đánh thuế trên diện rộng: Sẽ tốt hơn khi đánh thuế trên tất cả các loại
hàng hóa với thuế suất vừa phải hơn là đánh vào một nhóm hàng hóa với mức
thuế suất cao do tổn thất xã hội gia tăng theo bình phương thuế suất.
3.2.4 Tác động của thuế đánh vào lao động (thuế thu nhập)
 Khi hiệu ứng thu nhập mạnh hơn hiệu ứng thay thế đường cung lao động dốc lên.
Thuế thu nhập khuyến khích làm việc.

 Khi hiệu ứng thu nhập mạnh hơn đường cung lao động bị “bẻ cong”.Thuế thu
nhập làm giảm động cơ làm việc
3.2.5 Tác động của thuế đánh vào tiết kiệm
 Lý thuyết cổ điển cho rằng tiết kiệm là để điều hòa tiêu dùng giữa các thời kỳ.
 Cá nhân sẽ quyết định việc phân bổ tiêu dùng theo thời gian.
 Tiết kiệm được định nghĩa là phần chênh lệch giữa thu nhập hiện tại và tiêu dùng
hiện tại.
 Khoản tiết kiệm này được hưởng lãi suất thực r
 Khi hiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập, thuế lợi tức khuyến khích tiêu
dùng ở hiện tại. Tiết kiệm giảm.
 Khi hiệu ứng thu nhập lớn hiệu ứng thay thế thuế lợi tức khuyến khích tiết kiệm.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
( Nhóm 5 )
1. Huỳnh Ngọc Lan Nhi
2. Trầm Thanh Nhơn
3. Huỳnh Sĩ Nguyên
4. Nguyễn Trần Bích Ngọc
5. Trần Hồ Bảo Ngọc

×