Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NGÀNH NUÔI CÁ TRA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.16 KB, 8 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hà Minh
Chương 4
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NGÀNH NUÔI CÁ TRA
4.1 QUI TRÌNH NUÔI CÁ TRA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Hình 4.1 Quy trình nuôi cá Tra tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long.
Mô tả quy trình nuôi cá Tra thương phẩm ở Đồng bằng Sông Cửu Long
Giai đoạn chuẩn bị
Ao nuôi cá tra thâm canh có diện tích tối thiểu là 5000 m
2
, có độ sâu nước từ 1,5 m đến 4 m, bờ ao
chắc chắn và cao hơn mực nước cao nhất trong năm.
Trước khi thả cá giống cần thực hiện các công việc sau:
- Tháo cạn hoặc tát cạn ao, bắt hết cá trong ao. Dọn sạch rong, cỏ dưới đáy ao và bờ ao.
- Vét bớt bùn lỏng đáy ao, chỉ để lại lớp bùn đáy dày từ 0,2 m đến 0,3 m.
Xây dựng ao
Xử lý nước đầu vào
Cho ăn
Thay nước
Thu hoạch
Thả con giống
Giai đoạn
chuẩn bị
(I)
Giai đoạn nuôi
(II)
Giai đoạn thu
hoạch
(III)
Xử lý ao
Vệ sinh ao nuôi
Phát quang


4-1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hà Minh
- Lấp hết hang hốc, lỗ mọt và tu sửa lại bờ, mái bờ ao.
- Dùng vôi bột rải khắp đáy ao va bờ ao với liều lượng 10 - 12 kg/100m
2
.
- Phơi đáy ao 2 - 3 ngày.
- Sau cùng cho nước từ từ vào ao qua cống có chắn lưới lọc để ngăn cá dữ và dịch hại lọt vào
ao.
Giai đoạn nuôi
- Thả con giống: mật độ 15 - 20 con/m
2
, tối đa 40 - 45 con/m
2
. Cá giống phải mạnh khoẻ, đồng
đều, không bị sây sát, nhiều nhớt, bơi lội nhanh nhẹn.
- Cho cá ăn: Người nuôi cá có thể sử dụng thức ăn công nghiệp (dạng viên) hoặc thức ăn tự chế
hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên, hiện nay người nuôi cá đang được khuyến khích sử dụng thức
ăn công nghiệp để không ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước ao nuôi. Lượng thức ăn
cũng như số lần cho ăn trong ngày tùy thuộc vào thời tiết, tình trạng sức khỏe của cá, v.v.. Bên
cạnh đó cũng cần bổ sung các vitamin, men tiêu hóa, chế phẩm sinh học giúp cá phát triển tốt
hơn.
- Thay nước: nước được thay mỗi ngày nhằm duy trì màu trắng cho thịt cá với lượng nước thay
từ 20 - 40% lượng nước trong ao.
- Trong quá trình nuôi cần chú ý đến việc quản lý ao nuôi, quản lý dịch bệnh nhằm tránh thiệt
hại đáng kể đến số lượng cũng như chất lượng cá khi thu hoạch.
Giai đoạn thu hoạch
- Sau thời gian nuôi trung bình 6 - 7 tháng (1 vụ), cá Tra thương phẩm đạt khoảng 1 - 1,5 kg/con
là có thể thu hoạch được.
- Sau khi thu hoạch cần tiến hành làm vệ sinh ao và chuẩn bị ao cho vụ nuôi tiếp theo.

4.2 CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Các tác động môi trường chính của hoạt động nuôi cá Tra thâm canh có thể kể đến là:
- Môi trường nuôi bị xấu dần;
- Chất thải bị tích tụ;
- Dịch bệnh phát sinh liên tục;
- Ảnh hưởng đến cộng đồng.
Môi trường đất, môi trường nước và các hệ sinh thái trong phát triển nuôi trồng thủy sản bị biến
đổi gây suy thoái, ô nhiễm môi trường. ĐBSCL là vùng tập trung nhiều các loại đất phèn tiềm tàng
(pyrite FeS
2
) và phèn hoạt động. Các hoạt động đào đắp ao nuôi thủy sản, đào kênh rạch cấp và
thoát nước, vệ sinh ao nuôi sau mùa thu hoạch đã làm cho tầng phèn tiềm ẩn bị tác động bởi quá
trình ôxy hóa sẽ diễn ra quá trình lan truyền phèn rất mãnh liệt làm giảm độ pH môi trường nước,
gây ô nhiễm môi trường và phát sinh dịch bệnh.
Mô hình nuôi công nghiệp đã cho thấy dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD, nitơ, phốt pho cao
hơn tiêu chuẩn cho phép), có sự xuất hiện các thành phần độc hại như H
2
S, NH
3
, và chỉ số vi sinh
Coliforms, đã cho thấy nguồn nước thải này cần phải được xử lý triệt để trước lúc thải ra sông
rạch. Số liệu quan trắc môi trường nước trên sông rạch khu vực ĐBSCL cũng đã cảnh báo nguy cơ
ô nhiễm môi trường nước sông rạch ở vùng ĐBSCL là rất lớn.
4-2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hà Minh
Bảng 4.1 Số liệu quan trắc môi trường nước một số tỉnh ĐBSCL
BOD
mg/l
N-NH3
mg/l

SS
mg/l
Fe
mg/l
Coliforms
MNP/100ml
An Giang Sông Tiền 5 - 400 - 143103
Vĩnh Long
Sông Tiền 6,5 0,46 54,17 - 8167
Sông Hậu 5,5 0,21 91,5 - 55483
Long An
Sông Vàm Cỏ Đông 10 0,364 16 0,461 -
Sông Vàm Cỏ Tây 6 0,096 18 0,447 -
Hậu Giang Kinh xáng chợ Phụng Hiệp 13 0,322 120 0,930 24105
Cà Mau
Cửa Gành Hào 7 6,2 683 3,25 930
Cửa Ông Trang 9 5,8 323 0,5 210
Cửa Sông Đốc 12 1,4 46 1,13 4300
Tiêu chuẩn TCVN 6774:2000* < 10 ≤ 2,2 < 100 0,1 5000**
Nguồn: GS.TS Lâm Minh Triết, Th.S Lê Đức Khải (2008).
* Tiêu chuẩn chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh
** Theo tiêu chuẩn TCVN 5945:2005, cột B do trong TCVN 6774:2000 không có chỉ tiêu coliform.
Chất thải tích tụ trong quá trình nuôi cá Tra là:
- Bùn thải chứa phân của cá,
- Thức ăn dư thừa bị phân hủy,
- Các chất tồn dư của các loại vật tư sử dụng trong nuôi trồng như: hóa chất, vôi và các loại
khoáng chất Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng đọng,
- Các chất độc hại có trong đất phèn Fe
2+
, Fe

3+
, Al
3+
, SO
4
2-
,
- Các thành phần chứa H
2
S, NH
3
... là sản phẩm của quá trình phân hủy yếm khí ngập nước tạo
thành,
- Bùn phù sa lắng đọng trong các ao nuôi trồng thủy sản thải ra hàng năm trong quá trình vệ sinh
và nạo vét ao nuôi.
Đặc biệt, với các mô hình nuôi kỹ thuật cao, mật độ nuôi lớn như nuôi thâm canh, nuôi công
nghiệp... thì nguồn thải càng lớn và tác động gây ô nhiễm môi trường càng cao.
Môi trường nước sạch và vệ sinh chưa đảm bảo, chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế...
đã tác động đến trực tiếp sức khỏe của người dân vùng ĐBSCL. Thực tế ở nhiều địa phương,
người dân phải đang đối mặt với các bệnh đường tiêu hóa, bệnh sốt xuất huyết, sốt rét do muỗi lây
truyền, bệnh giun sán ký sinh trùng, bệnh suy dinh dưỡng trẻ em và cả ngộ độc thực phẩm hay hóa
chất... trong quá trình sản xuất canh tác ở các vùng đất ngập nước nuôi trồng thủy sản.
4.3 MỘT SỐ TÍNH TOÁN TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP LCA
Như đã trình bày ở phần trên, giao thông và năng lượng được sử dụng rất nhiều trong các hoạt
động của trại nuôi cá. Ta có thể kể đến các hoạt động sau:
- Xây dựng ao nuôi; xử lý và vệ sinh ao nuôi;
- Thay nước hàng ngày, thắp sáng;
- Vận chuyển con giống, thức ăn, hóa chất;
- Thu hoạch
4-3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hà Minh
Phần sau đây sẽ trình bày các kết quả tính toán sơ bộ mức phát thải từ các hoạt động có liên quan
đến sử dụng năng lượng – nguyên liệu và giao thông.
4.3.1 Tính Toán Lượng Nước Thải
Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi lựa chọn ao nuôi có các thông số trung bình như đã nêu trong
chương 2 vì các lý do sau đây:
 Chọn diện tích ao 10.000 m
2
làm số liệu tính toán do:
Xu hướng phát triển tập trung ao nuôi với diện tích lớn;
Tránh hiện tượng manh mún trong sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng cá Tra thương
phẩm.
 Chọn độ sâu mực nước trong ao 4m do đây là số có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong các
trường hợp khảo sát.
 Mật độ cá giống 40 con/m
2
 Tần suất thay nước 1 ngày/lần: 4 tháng đầu thay 20 %, 2 tháng cuối thay 40 %
Thể tích nước thay mỗi ngày
• Từ tháng thứ 1 – tháng thứ 4:
20% = 0.2 x 40,000 = 8,000 m
3
• Tháng thứ 5, 6:
40% = 0.4 x 40,000 = 16,000 m
3
Tổng thể tích nước cần thay
• Từ tháng thứ 1 – tháng thứ 4 (120 ngày):
8,000 x 120 = 960,000 m
3
• Tháng thứ 5, 6 (60 ngày):
16,000 x 60 = 960,000 m

3
• Thể tích nước cần cho 1 vụ nuôi cá (tính 6 tháng)
40,000 + 960,000 + 960,000 = 1,960,000 m
3
4.3.2 Năng Lượng Sử Dụng
Năng lượng sử dụng chủ yếu trong trại nuôi cá để chạy máy bơm nước, bơm bùn và thắp sáng vào
ban đêm.
Theo kết quả khảo sát, hầu hết các hộ có ao nuôi cá gần sông đều tận dụng hình thức tự chảy để
thay nước nhằm tiết kiệm điện năng hoặc lượng dầu DO chạy máy bơm. Thực tế cho thấy các hộ
nuôi dùng bơm để bơm nước vào các thời điểm sau:
- Mùa nước nổi: bơm nước ra sông
- Mùa nước ròng: bơm nước từ sông vào ao
4-4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hà Minh
Tuy nhiên trong trường hợp này, chúng tôi giả định các hộ nuôi cá sử dụng bơm để thay nước
trong ao nhằm tính được lượng CO
2
phát thải ra không khí.
Bơm nước
• Máy bơm nước công suất 40 HP (30 kW);
• Lưu lượng Qmax = 240 m
3
/h.
• Thờigian bơm: 10 giờ
• Lượng nước bơm được: 4 (240 x 10) = 9600 m
3
/ngày
• Với lượng nước bơm được như trên hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu thay nước mỗi ngày
trong 4 tháng đầu tiên. Đối với 2 tháng cuối, thời gian bơm phải tăng lên 17 giờ mỗi ngày thì
mới cung cấp đủ lượng nước cần cho ao nuôi.

• Lượng điện dùng cho bơm nước
4 x 30 x 10 x 180 = 216,000 kW
Bơm bùn
Các chủ trại nuôi thuê cơ sở tư nhân bơm hút bùn trong ao khi cần thiết.

Bảng 4.2 Quá trình bơm bùn
Thông số Trại 1 Trại 2 Trại 3 Trại 4 Trung bình
Thời gian 1 lần bơm (ngày) 3 NA 5 – 6 7 5
Thời gian bơm 1 ngày (h)
(1)
8 8 8 8 8
Số lần bơm trong 1 vụ 2 – 3 2 – 3 2 NA 2
Chiều cao lớp bùn (cm)
(2)
20 20 20 5 – 10 20
Ghi chú:
NA: không có câu trả lời
(1)
Thời gian bơm bùn theo giờ hành chính, 8 giờ.
(2)
Thực tế thì các chủ trại nuôi không nắm chính xác chiều cao lớp bùn đáy trong ao, chỉ ước
lượng để thuê người bơm bùn.
Bùn thải được bơm thải trực tiếp ra sông, không tái sử dụng để trồng cây hoặc hoa màu.
• Thể tích bùn cần bơm 1 lần:
10,000 x 0,2 = 2,000 m
3
/ha
• Tổng thể tích bùn thải ra sau 1 vụ:
2,000 x 2 = 4,000 m
3

/ha
• Lưu lượng bơm bùn:
2,000/(5 x 8) = 50 m
3
/h/ha
• Chọn 1 máy bơm bùn có công suất 4 HP (3 kW) (Q
max
= 60 m
3
/h), sử dụng điện.
• Lượng điện dùng cho bơm bùn
1 x 3 x 8 x 5 x 2 = 240 kW
4-5

×