Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
A. LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Chính vì vậy, ngay từ thời cổ xưa người ta đã thấy sự cần thiết muốn duy trì
và phát triển đời sống của mình và xã hội thì phải tiến hành sản xuất những vật
dụng, thức ăn đồ mặc, nhà ở như thế nào, muốn sản xuất phải hao phí bao nhiêu sức
lao động và phải có những tư liệu sản xuất gì, trong thời gian bao lâu, kết quả sản
xuất sẽ phân phối như thế nào v.v... Tất cả những điều đó liên quan đến sản xuất mà
con người quan tâm đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lí sản
xuất. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi để đạt được kết quả cao
nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có xác định phương
hướng mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về các nguồn nhân
lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và
xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Điều này chỉ
thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh để từ bỏ cơ chế đánh giá đầy đủ
mặt mạnh yếu trong quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì
quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất và đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Bởi vì giai đoạn sản xuất chính là
giai đoạn tạo ra giá trị thặng dư và nó vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó qua phân tích kinh doanh giúp
các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực tế để tăng cường các hoạt động
kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về lao
động, máy móc,... vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao kết quả sản
xuất, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh là một trong những hoạt động quan trọng trong nền
kinh tế. Có nhiều nhân tố tác động tới hoạt động kinh doanh: các nhân tố về điều
kiện tự nhiên, con người, các nhân tố khoa học kỹ thuật, các nhân tố văn hóa, chính
Nhóm DREAM
Trang 1
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
trị, xã hội…Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh của con người. Con người phải thường xuyên điều tra tính toán, cân nhắc,
soạn thảo và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu và đồng thời cũng phải
thường xuyên đánh giá kết quả công việc, tìm ra những nguyên nhân của những
thiếu sót ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh và những tiềm năng chưa sử
dụng, đề ra các biện pháp khắc phục thiếu sót, khai thác tiềm năng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.Chính vì những lẽ đó nhóm chúng tôi quyết định chọn đề
tài:"Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất"
Để thực hiện đề tài nhóm đã chọn một doanh nghiệp tư nhân thuộc loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nội dung phân tích sử dụng các yếu tố sản xuất tại doanh
nghiệp bao gồm:
Phân tích tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Phân tích tình hình trang bị và sử dụng tài sản
Phân tích tình hình cung ứng và sử dụng vật liệu
Những nội dung phân tích trên sẽ thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố sản
xuất với kết quả sản xuất, thấy được những nguyên nhân tích cực, những nguyên
nhân tiêu cực trong quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất. Từ đó, có những giải
pháp thích hợp để sử dụng các yếu tố sản xuất tốt hơn, đem lại kết quả cao hơn
trong sản xuất.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất:
1. Phân tích tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp
1.1 Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình sử dụng lao động:
Nhóm DREAM
Trang 2
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động, và tư liệu lao động. Vì vậy, sau khi phân tích tính hình sản xuất về mặt chất
lượng và số lượng sản phẩm cầ phân tích các yếu tố sản xuất, bởi vì việc tổ chức
quản lý và sử dụng các yếu tố đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của doanh
nghiệp.
Trong 3 yếu tố trên thì sức lao động là yếu tố cơ bản nhất, với tính năng
động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có nó có ý nghĩa quyết định lớn đến tính hình
thực hiện nhiệm vụ sản xuất
Yếu tố lao động tác động đến sản xuất tổng hợp ở cả hai mặt là số lượng và
chất lượng, cụ thể là số lượng lao động và trình độ sử dụng lao động (năng suất lao
động ). Sự tác động này được thể hiện bằng công thức sau:
Gs =
CN
*
NS
Gs: giá trị sản xuất
CN
: Số lao động bình quân
NS
: Năng suất lao động bình quân
Phân tích ảnh hưởng của yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá ảnh hưởng
của hai mặt số lượng và chất lượng đến sản xuất và có ý nghĩa quan trọng vì:
+ Qua phân tích mới đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động,
tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp bố trí hợp lý, tiết kiệm lao động.
+ Qua phân tích đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động,
trình độ thành thạo của lao động, tình hình năng suất lao động, thấy rõ khả năng
tiềm tàng về lao động , trên cơ sở đó có biện pháp khai thác có hiệu quả.
+ Qua phân tích mới có biện pháp quản lý sửa chữa, sử dụng hợp lý sức lao
động và tăng năng suất lao động.
Nhiệm vụ phân tích:
Với ý nghĩa trên, thì nhiệm vụ phân tích là :
+ phân tích tình hình tăng giảm lao động , tình hình bố trí lao động.
+ phân tích tình hình năng suất lao động, điều này cho ta đánh giá được tình hình
sử dụng thời gian lao động, cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động.
Nhóm DREAM
Trang 3
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Lao động là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, có ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích tình hình lao động là việc phân tích tình
hình sử dụng số lượng lao động và phân tích tình hình năng suất lao động.
1.2. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động:
Số lượng và chất lượng lao động là 1 trong những yếu tố cơ bản quyết định
quy mô sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số lượng lao
động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí. Trên cơ sở tìm mọi biện pháp tổ
chức sử dụng lao động tốt nhất.
Vận dụng phương pháp so sánh, xác định mức biến động tuyệt đối và mức
biến động tương đối về trình độ hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động.
- Mức biến động tuyệt đối : là kết quả so sánh số lao động sản xuất thực tế
bình quân với số lượng kế hoạch bình quân để tính ra số chênh lệch tuyệt đối.
Mức chênh lệch tuyệt đối = Số LĐ thực tế - số LĐ kế hoạch
Hay :
CN
∆
=
1
CN
-
k
CN
Kết quả phân tích này phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động thực tế
với kế hoạch tăng giảm , chưa nêu được DN sử dụng số lượng lao động tiết kiệm
hay lãng phí, vì lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động.
- Mức biến động tương đối:
= - *
Hay:
TCNCNCN
k
td
×−=∆
1
Trong đó:
td
CN
∆
: Số lao động trực tiếp tăng giảm tương đối.
T : tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (hoặc tốc độ phát triển)
Nhóm DREAM
Trang 4
Số lao động trực
tiếp tăng giảm
tương đổi
Số công nhân sản
xuất thực tế kỳ
phân tích
Số CN sản xuất theo
kế hoạch hoặc năm
trước
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch (tốc độ phát
triển)
Giá trị sản xuất thực tế (G
s1
)
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
= * 100%
= * 100%
+ Nếu số công nhân bình quân tăng lên chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng
lao động không tốt.
+ Nếu số công nhân bình quân giảm chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng lao
động tốt hơn.
- Trường hợp phân tích tình hình biến động nhân viên bán hàng.
Kết quả hoạt động của nhân viên bán hàng có quan hệ trực tiếp với doanh
thu tiêu thụ, do vậy khi phân tích ngoài việc tính mức biến động tuyệt đối nhân viên
bán hàng, ta còn tính được mức biến động tương đối của nhân viên bán hàng theo
công thức sau:
= - * *
1.3. Phân tích tình hình năng suất lao động.
1.3.1 Các chỉ tiêu về năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lục sản xuất của người lao động có thể sáng tạo
ra 1 số sản phẩm vật chất có ích trong 1 đơn vị thời gian nhất định, hoặc thời gian
lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp, biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao
năng suất lao động là biện pháp chủ yếu giá thành sản phẩm
Như vậy, năng suất lao động càng cao thì chi phí lao động xã hội tính trên 1
sản phẩm càng thấp và ngược lại.
Nhóm DREAM
Trang 5
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch sản xuất (T)
Giá trị sản xuất kế hoạch (G
sK
)
Tốc độ phát triển (T)
Giá trị sản xuất thực tế (G
s1
)
Giá trị sản xuất năm trước (G
s0
)
Mức biến động
tương đối của
nhân viên bán
h ngà
Số lượng nhân
viên bán hàng TT
Số lượng nhân
viên bán hàng KH
(năm trước)
Tỷ lệ hoàn thành
KH tiêu thụ ( so với
năm trước )
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Đối với doanh nghiệp sản xuất, năng suất lao động được xác định:
Khối lượng sản phẩm sản xuất
Năng suất lao động = (1)
Thời gian lao động
Thời gian lao động
Năng suất lao động = (2)
Khối lượng sản phẩm sản xuất
Thực tế trong các doanh nghiệp sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khác nhau,
cho nên chỉ tiêu (1) trên không sử dụng số lượng sản phẩm tính bằng giá trị sản
phẩm sản xuất. tuy nhiên, để đảm bảo tính so sánh được thì thước đo giá trị phải
được tính theo giá cố định và giá trị sản xuất dung để tính năng suất lao động phải
được loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu.
Sở dĩ như vậy vì ; GTSX là sự kết tinh của lao động quá khứ ( vật hóa: NVL,
khấu hao…) và lao động sống. Sự kết tinh này trong1 sản phẩm giữa các kì phân
tích sẽ khác nhau, nên chỉ tiêu năng suất lao động tính ra sẽ khác nhau. Việc khác
nhau này không phải do thay đổi lao động mới sang tạo ra mà do giá trị lao động
quá khứ của xã hội đã tạo ra trước đó.
Lượng thời gian hao phí có thể sử dụng nhiều đơn vị thời gian khác nhau
( giờ, ngày, tháng, năm).
-Năng suất lao động bình quân giờ: chính là giá trị sản xuất bình quân một
giờ làm việc của công nhân sản xuất trực tiếp.
hnCN
G
T
G
N
s
g
s
h
××
==
-Năng suất lao động bình quân ngày: nói lên khối lượng sảm xuất thực hiện
trong một ngày công.
hN
nCN
G
T
G
N
h
s
n
s
d
×=
×
==
-Năng suất lao động bình quân năm: phản ánh khối lượng sản phẩm sản xuất
được trong năm của một công nhân.
Nhóm DREAM
Trang 6
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
nhNnN
CN
G
N
hd
s
n
××=×==
Trong đó:
T
g
: Tổng số giờ làm việc trong năm của toàn bộ công nhân
T
n
: Tổng số ngày làm việc trong năm của toàn bộ công nhân
Gs: Giá trị sản xuất
CN: Số lao động bình quân trong năm
n: là số ngày làm việc bình quân trong năm của 1 công nhân.
h: là số giờ làm việc bình quân trong ngày của 1 công nhân.
- Năng suất lao động giờ: chính là giá trị sản xuất bình quân 1 giờ làm việc của
công nhân sản xuất trực tiếp.
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhưng có thể
qui về các nhân tố sau:
+ Do trình độ thành thạo về kỹ thuật, kỹ năng của công nhân
+ Do trình độ cơ giới hóa, tự động hóa cao hay thấp, tình trạng máy móc thiết bị
mới hay cũ.
+ Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy đủ
không.
+ Do trình độ quản lý, tổ chức sản xuất , bố trí nơi làm việc, sử dụng kích thích lao
động.
- Năng suất lao động ngày: Nói lên khối lượng sản xuất thực hiện trong một
ngày công. Nó không chỉ phản ánh năng suất lao động giờ mà còn phản ánh tình
hình sử dụng thời gian lao động trong ngày. Giữa chỉ tiêu năng suất lao động ngày
và năng suất lao động ngày có mối quan hệ như sau:
Số giờ làm việc Năng suất lao
Năng suất lao = bình quân trong x động trong một
động ngày ngày giờ
Qua công thức này: nếu tốc độ tăng của năng suất lao động ngày càng cao hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động giờ thì chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày đã
Nhóm DREAM
Trang 7
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
tăng lên và ngược lại. Do vậy, từ đây ta có thể đánh giá tình hình sử dụng ngày công
trong kỳ phân tích.
- Năng suất lao động năm: phản ánh khối lượng sản phẩm sản xuất được trong
năm của một công nhân. Giữa chỉ tiêu năng suất lao động năm và năng suất lao
động ngày được thể hiện qua công thức:
Năng suất Số ngày làm việc bình quân Năng suất
lao động = một công nhân sản xuất x lao động
năm trong năm ngày
Qua công thức này, nếu tốc độ tăng năng suất lao động năm cao hơn tốc độ
tăng năng suất lao động ngày, thì chứng tỏ số ngày làm việc bình quân một công
nhân sản xuất trong năm tăng lên và ngược lại. Từ mối liên hệ này cho phép ta đánh
gia được tình hình sử dụng số ngày công lao động của một công nhân sản xuất trong
năm.
Thông qua 3 loại năng suất lao động được trình bày trên ta có thể thiết lập
được phương trinh biểu hiện mối liên hệ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất.
Giá trị Số công nhân Số ngày làm Số giờ làm Năng suất
sản = sản xuất * việc bình quân * việc bình quân * lao động
xuất bình quân 1 CN trong năm 1 ngày giờ
Hay G
s
= CN x n x h x N
h
Nếu các chỉ tiêu về lao động thay đổi sẽ làm cho giá trị sản xuất thay đổi,
bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch ta có thể
đánh giá được ảnh hướng từng nhân tố đến giá trị sản xuất.
Phân tích năng suất lao động năm:
- Chỉ tiêu phân tích: N
n
= n * h * N
h
=> Xác định: N
n0
, N
n1
Nhóm DREAM
Trang 8
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Kỳ gốc : N
n0
= n
0
.h
0
.N
h0
Kỳ phân tích : N
n1
= n
1
.h
1
.N
h1
- Đối tượng phân tích: ΔN
n
= N
n1
– N
n0
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân trong năm của công nhân sản
xuất: ΔN
n(n)
= n
1
.h
0
.N
h0
– N
n0
= (n
1
-n
0
).h
0
.N
h0
+ Ảnh hưởng của số giờ làm việc bình quân trong ngày của công nhân sản
xuất: ΔN
n(h)
= n
1
.h
1
.N
h0
– n
1
.h
0
.N
h0
= (h
1
-h
0
).n
1
.N
h0
+ Ảnh hưởng của năng suất lao động giờ:
ΔN
n(Nh)
= N
h1
- n
1
.h
1
.N
h0
= (N
h1
-N
h0
).n
1
.h
1
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
ΔN
n
= ΔN
n(n)
+ ΔN
n(h)
+ ΔN
n(Nh)
1.3.2. Phương pháp phân tích:
Phân tích chung tình hình sử dụng năng suất lao động là xem xét đánh giá
tình hình biến động năng suất lao động giờ, ngày, năm, đồng thời tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động đó nhằm xác định trọng tâm phân tích, đề
ra biện pháp không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Phân tích năng suất lao động cần áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch và thực hiện theo các nội dung
sau:
- So sánh, xác định mức độ tăng, giảm các loại năng suất lao động. Trên cơ
sở đó, đánh giá tình hình thực hiện các loại năng suất lao động, tình hình sử dụng
thời gian lao động theo giờ công, ngày công.
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu giá trị sản xuất sản xuất
trong kỳ, trong đó đi sâu phân tích nhân tố năng suất lao động.
- Phân tích, tìm hiểu nguyên nhân gây ảnh hưởng của các nhân tố, đặc biệt là
số ngày làm việc bình quân một công nhân.
Đánh giá một số trường hợp biến động năng suất lao động
Nhóm DREAM
Trang 9
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
+ Năng suất lao động giờ giảm: biểu hiện không tốt, nguyên nhân ảnh hưởng
đến tình hình này có thể do trình độ thành thạo kỹ thuật của công nhân chưa tốt,
máy móc thiết bị cũ kỹ, quy cách, phẩm chất nguyên vật liệu không đảm bảo.
+ Năng suất lao động ngày.
Trường hợp 1:
- Năng suất lao động giờ tăng: Nếu tốc độ tăng năng suất lao động ngày lớn
hơn năng suất lao động giờ, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tốt giờ công lao động
trong ngày. Nếu tốc độ tăng năng suất lao động ngày nhỏ hơn năng suất lao động
giờ, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chưa tốt giờ công lao động trong ngày.
- Năng suất lao động giờ giảm: Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tốt
giờ công lao động trong ngày, mặc dù năng suất lao động giờ ảnh hưởng không tốt
đến năng suất lao động ngày.
Trường hợp 2:
- Năng suất lao động giờ tăng, chứng tỏ doanh nghiệp không sử dụng tốt giờ
công lao động. Năng suất lao động giờ giảm: Nếu tốc độ giảm của năng suất lao
động ngày nhỏ hơn năng suất lao động giờ, doanh nghiệp sử dụng tốt giờ công lao
động trong ngày. Nếu tốc độ giảm của năng suất lao động ngày lớn hơn năng suất
lao động giờ, doanh nghiệp không sử dụng tốt giờ công lao động trong ngày.
2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là tư liệu lao động chủ yếu, thể hiện năng
lực sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện
một lượng vốn đang đầu tư vào sản xuất kinh doanh luôn được đòi hỏi với hiệu quả
cao
Do vậy, cần có biện pháp sử dụng và quản lý tài sản cố định khoa học, hợp
lý nhằm huy động đến mức tối đa, không ngừng tăng sản lượng, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm. Qua phân tích sẽ chỉ ra những ưu điểm và tồn tại
trong việc trang bị và sử dụng tài sản cố định. Từ đó có phương hướng đầu tư, xây
dựng tài sản cố định được hợp lý hơn, việc khai thác và sử dụng tài sản cố định
Nhóm DREAM
Trang 10
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
ngày càng cao hơn. Nội dung phân tích này thể hiện ở hai mặt: Phân tihcs tình hình
trang bị và phân tihcs tình hình sử dụng tài sản cố định
2.1 Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định
Việc phân tích tình hình trang bị TSCĐ thể hiện trên hai mặt, đó là phân tích tình
hình biến động TSCĐ và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ.
2.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản cố định
Mục tiêu: nhằm đánh giá tính hợp lí trong việc đầu tư cho TSCĐ, tình hình phân bổ
TSCĐ của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích: So sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều
dọc giữa số cuối kỳ và số đầu năm, tức là so sánh về nguyên giá và tỷ trọng của
từng loại TSCĐ. So sánh theo chiều ngang để đánh giá ựu biến động về quy mô của
TSCĐ tăng hay giảm so với đầu năm, theo đó sẽ đánh giá tình hình đầu tư mở rộng
quy mô của doanh nghiệp. So sánh theo chiều dọc để đánh giá tính hợp lý về tình
hình đầu tư cho TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thường, ở doanh nghiệp sản xuất
thì tỷ trọng của TSCĐ dành cho sản xuất phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu hương
biến động tăng lên là hợp lý. Tuy nhiên, tỷ trọng TSCĐ dành cho sản xuất sản phẩm
tuy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng thời kỳ ( giai đoạn khoa học
ông nghệ)
Qua phân tích biến động về mặt kết cấu TSCĐ nhằm khai thác được những
tiềm năng đang tiềm ẩn và khắc phục những yếu kém trong việc bố trí cơ cấu
TSCĐ. TSCĐ trong doanh nghiệp xét theo phạm vi có thể chia làm 3 nhóm:
• Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh
• Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
• Tài sản cố định không dùng, chưa dùng, chờ thanh lý
2.1.2. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ bị hao mòn dần, về
giá trị hao mòn được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. TSCD càng tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh thì càng cũ đi, tình trạng kỹ thuật càng kém; số hao mòn
Nhóm DREAM
Trang 11
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
lũy kế càng lớn. Do đó để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định ta phải
căn cứ vào hệ số hao mòn của TSCĐ, ta có chỉ tiêu phân tích sau:
H=
NG
HM
H: Hệ số hao mòn tài sản cố định
HM: Giá trị hao mòn lũy kế
NG: Nguyên giá TSCĐ
Hệ số hao mòn càng gần 1, chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp càng
cũ do đó doanh nghiệp cần đổi mới và trang bị lại tài sản cố định.
Hệ số hao mòn tài sản cố định càng nhỏ hơn 1, chứng tỏ tài sản cố định của
doanh nghiệp càng mới hoặc được đổi mới nhiều.
Phương pháp phân tích: là so sánh hệ số hao mòn tài sản cố định ở các
thời điểm cuối kỳ so với đầu năm, ta sẽ đánh giá được sự biến động về tình trạng kỹ
thuật của TSCĐ, từ đó có biện pháp như: trang bị đổi mới, sửa chữa TSCĐ.
2.2 Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ
Để đánh giá TSCĐ sử dụng có hiệu quả hay không ta tính chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng tài sản cố định (H)
NG
Gs
Hs
=
Hs: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Gs: Giá trị sản xuất
NG
: Nguyên giá TSCĐ bình quân
NG
=
2
NG
đk
: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đầu kỳ
NG
ck
: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm cuối kỳ
Trong đó, nguyên giá tài sản cố định có thể tính toàn bộ tài sản cố định dùng
vào sản xuất kinh doang hoặc chỉ tính tài sản cố định dùng trong sản xuất
Nhóm DREAM
Trang 12
NG
đầu kỳ
+
NG
cuối kỳ
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
+ Trường hợp tính theo TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu phản
ánh này phản ánh cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ
việc quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại
+ Trường hợp tính theo tài sản cố định dùng cho sản xuất: chỉ tiêu này phản
ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ dùng trong sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng
giá trị sản xuất. Nó phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ đối với bộ phận tài sản cố
định dùng cho sản xuất. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc quản lý và sử dụng
TSCĐ dùng trong sản xuất của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại
Phương pháp phân tích: tình hình sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản cố định được tiến hành bằng cách so sánh chỉ tiêu giữa các
kỳ phân tích với kế hoạch hoặc giữa các kỳ với nhau. Qua đó, đánh giá trình độ
quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tốt hay xấu
và tìm hiểu các nguyên nhân có liên qua, làm cơ sở cho các biện pháp về quản lý, sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích
ΔH
s
= H
s1
– H
s0
Nếu ΔH
s
> 0 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tốt hơn
Nếu ΔH
s
< 0 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định kém hơn
Nếu ΔH
s
= 0 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định không thay đổi
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định thay đổi sẽ làm cho giá trị sản xuất thay
đổi, ảnh hưởng của các nhân tố đến giá trị sản xuất như sau:
G
s
=
NG
* H
s
ΔG
s
= G
s1
– G
s0
Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất là: Nguyên giá TSCĐ bình quân
và hiệu suất sử dụng TSCĐ
- Ảnh hưởng của nguyên giá TSCĐ bình quân (Δ
NG
G
s
)
Δ
NG
G
s
= (
NG
1
-
NG
0
)*H
s
- Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định (ΔH
s
G
s
)
Nhóm DREAM
Trang 13
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
ΔH
s
G
s
=
NG
1
*(H
s1
– H
s0
)
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
ΔH
s
G
s
= Δ
NG
G
s
+ ΔH
s
G
s
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp tăng hay giảm thường do một số
nguyên nhân sau:
+Tình trạng kỹ thuật tài sản cố định mới hay cũ
+Cơ cấu tài sản cố định có hợp lý hay không
+Tình trạng cung ứng nguyên vật liệu choa sản xuất có bảo đảm chất lượng kịp
thời và đầy đủ không
+Tình hình quản lý và sư dụng tài sản cố định.
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của thiết bị sản xuất đến giá trị SX.
Các khả năng tiềm tàng của tài sản cố định biểu hiện chủ yểu qua các thiết bị
sản xuất, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại thiết bị sản xuất khác nhau. Đối
với thiết bị chủ yếu có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất thường được doanh nghiệp
quan tâm thông qua quá trình phân tích, đánh giá. Phân tích các nhân tố của thiết bị
tác động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất bao gồm 3 nhân tố tác động: số lượng
thiết bị tham gia hoạt động sản xuất, thời gian sử dụng của thiết bị và hiệu suất đem
lại kết quả cao hay thấp.
Mục tiêu thực hiện phân tích này là để tăng cường công tác tổ chức quản lý,
nhằm phát huy tốt nhất các tiềm năng sử dụng thiết bị vào sản xuất
Để đánh giá tổng quát các nhân tố của việc sử dụng số lượng, thời gian và
hiệu suất của thiết bị ta có thể biểu diễn qua phương trình kinh tế như sau:
G
s
= Q* n* c*g* N
sd
Trong đó
G
s
: giá trị sản xuất
Q : số lượng máy móc thiết bị
n : số ngày làm việc bình quân một thiết bị
c : số ca làm việc bình quân trong ngày
g : số giờ làm việc bình quân trong ca
Nhóm DREAM
Trang 14
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Nsd : năng suất sử dụng bình quân giờ
Hoặc : G
s
= Q* T
g
* N
sd
Với T
g
: tổng số giờ làm việc bình quân của máy móc, thiết bị
3. Phân tích tình hình cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu:
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
đều đặn, liên tục phải thường xuyên cung cấp các loại nguyên vật liệu, năng lượng
đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đúng về qui cách phẩm chất. Đây là một vấn
đề bắt buộc nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn tại
được. Vì vậy để đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là một tất yêu
khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội.
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
- Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và hợp lý nguyên vật liệu là điều kiện
có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh cua doanh
nghiệp
- Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện nâng
cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng
suất lao động.
- Cung ứng sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu còn ảnh hưởng
tích cực đến tình hình tài chính doanh nghiệp,ảnh hưởng đến việc giảm giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Vì vậy, phải thường xuyên, định kỳ phân tích tình hình cung ứng, sử dụng,
dự trữ nguyên vật liệu để kịp thời nêu lên những nhược, ưa điểm trong công tác
quản lý vật tư ở doanh nghiệp.
Do đó, việc cung ứng nguyên vật liệu phải quán triệt các yêu cầu:
- Đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục,
đều đặn theo đúng kế hoạch.
Nhóm DREAM
Trang 15
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
- Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý có hiệu
quả và tiết kiệm.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, nhiệm vụ của phân tích tình hình cung ứng,
sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm:
+ Kiểm tra tình hinh thực hiện cung cấp nguyên vật liệu đối chiếu với tình
hình sản xuất kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu
mua có biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Phân tích tình dự trữ những loại nguyên vật liệu chủ yếu trong doanh
nghiệp.
+ Phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình sử dụng các loại nguyên vật
liệu để có biện pháp sử dụng tiết kiệm vật tư.
3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu.
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải
đảm bảo đủ về số lượng. nghĩa là, nếu cung cấp số lượng quá lớn,dư thừa sẽ gây ra
ứ đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại,
nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh. Trên thực tế cho thấy, các doanh nghiệp không hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh phần lớn là do thiếu nguyên vật liệu.
Về phương pháp phân tích
Để phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu về mặt số lượng, người ta
tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp từng loại nguyên vật liệu, theo công thức
sau:
∑ ∑
∑
∑
−=∆
=
=
=
kikikii
n
i
kiki
n
i
kii
v
PVPVG
PV
PV
T
**
%100*
*
*
1
1
1
1
Trong đó:
Nhóm DREAM
Trang 16