Tải bản đầy đủ (.pptx) (52 trang)

Nhập môn thương mại điện tửThanh toán trưc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.08 KB, 52 trang )

S
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
“NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ”
S
III. Thanh toán trực tuyến
Dr Nghia Vu
Khái niệm
S
Thanh toán trực tuyến (thanh toán
điện tử):
S
Theo nghĩa rộng: Là việc thanh toán
tiền thông qua các thông điệp điện
tử thay cho việc trao tay tiền mặt.
S
Theo nghĩa hẹp: Thanh toán điện tử
là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho
các hàng hóa, dịch vụ được mua bán
trên mạng Internet
Dr Nghia Vu
Đặc điểm
S
Là phiên bản điện tử của hệ thống thanh toán truyền thống trên
nền tảng công nghệ: Thanh toán trên mạng internet
S
Chỉ thiết kế phục vụ cho mua bán điện tử trên mạng internet
S
Trong thanh toán điện tử, không chỉ ngân hàng mới có quyền
phát hành các giấy tờ có giá.
Ưu thế của thanh toán điện tử
S


Không bị giới hạn về không gian
S
Không bị giới hạn về thời gian
S
Hạn chế việc sử dụng tiền mặt: mở sang các lĩnh vực mới như
trao đổi dữ liệu tài chính, tiền điện tử, séc điện tử, thẻ thông
minh, sec thanh toán.
Yêu cầu trong thanh toán điện tử
S
Số lượng
S
Tiền không bị mất hay được tạo ra trong quá trình giao dịch
S
Dễ trao đổi
S
Tiền và hàng hóa, dịch vụ
S
Không bị từ chối
S
Thừa nhận vai trò của e-cash trong giao dịch mua bán,
S
Chữ ký điện tử
Các cấp độ của E-commerce
S
Cấp độ 1 - hiện diện trên mạng : doanh nghiệp có một
website trên mạng. Tuy nhiên ở mức độ này, website rất đơn
giản, chỉ là cung cấp một vài thông tin về doanh nghiệp và
sản phẩm mà không có các chức năng phức tạp khác.
S
Cấp độ 2 – có website chuyên nghiệp: ở cấp độ này,

website của doanh nghiệp có cấu trúc, có bộ tìm kiếm để
người xem có thể tìm kiếm thông tin trên website một cách
dễ dàng và họ có thể liên lạc với doanh nghiệp một cách
thuận tiện nhất.
Các cấp độ của E-commerce
S
Cấp độ 3 - Chuẩn bị Thương mại điện tử : doanh nghiệp
bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch vụ qua mạng. Tuy
nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ
để phục vụ các giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn
chậm và không an toàn.
S
Cấp độ 4 – Áp dụng Thương mại điện tử : website của
doanh nghiệp liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng nội
bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền thông số, dữ
liệu đã được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con
người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động.
Các cấp độ của E-commerce
S
Cấp độ 5 - Thương mại điện tử không dây : doanh
nghiệp áp dụng Thương mại điện tử trên các thiết bị không
dây như điện thoại di động, palm v.v… sử dụng giao thức
truyền số liệu không dây WAP (Wireless Application
Protocal).
S
Cấp độ 6 - Cả thế giới trong một máy tính : ở cấp độ
này, chỉ với một thiết bị điện tử, người ta có thể truy cập
vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi lúc, mọi nơi và mọi
loại thông tin (hình ảnh, âm thanh, phim, v.v…)
Các phương thức thanh toán trực tuyến

S
Các phương thức thanh toán trực tuyến phổ biến hiện nay bao gồm:
S
Thẻ thanh toán
S
Thẻ thông minh
S
Ví điện tử
S
Tiền điện tử
S
Thanh toán qua điện thoại di động
S
Thanh toán điện tử tại các kiốt bán hàng
S
Séc điện tử
S
Thẻ mua hàng
S
Thư tín dụng điện tử
S
Chuyển tiền điện tử (EFT – Electronic Fund Transfering)
Dr Nghia Vu
Thanh toán điện tử bằng
Thẻ thanh toán
S
Trong các phương tiện thanh toán điện tử, thẻ thanh toán được coi là phương tiện phổ biến
nhất, đặc biệt là thẻ tín dụng do tính tiện lợi và phổ dụng của nó (nhất là tại Mỹ và các nước
phát triển).
S

Ba loại thẻ thanh toán phổ biến gồm:
S
Thẻ tín dụng (credit card): là thẻ cho phép chủ thẻ chi tiêu tới một hạn mức tín dụng nhất định
S
Thẻ ghi nợ (debit card): là thẻ chi tiêu dựa trên số dư tài khoản thẻ hay tài khoản tiền gửi.
S
Thẻ mua hàng (charge card): là thẻ cho phép chủ thẻ chi tiêu và tiến hành thanh toán các khỏan
chi tiêu đó định kỳ, thường vào cuối tháng.
S
Trong 3 loại thẻ trên, thanh toán bằng thẻ tín dụng chiếm khoảng 90% tổng giá trị các giao
dịch qua mạng internet
S
Các nhà cung cấp thẻ nổi tiếng và được chấp nhận nhất hiện nay là Visa, MasterCard,
American Express Card và EuroPay
Dr Nghia Vu
Quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng trực
tuyến
Dr Nghia Vu
Dr Nghia Vu
Truyền thống
Khách hàng xuất trình thẻ tín dụng cho nhân
viên thu ngân/bán hàng
Nhân viên thu ngân kiểm tra các thông tin trên
thẻ, cà thẻ của khách hàng và truyền các thông
tin về giao dịch trên thiết bị đọc thẻ POS
Thiết bị đọc thẻ gửi thông tin đến trung tâm xử
lý dữ liệu thẻ thông qua kết nối điện thoại diup
Trung tâm xử lý dữ liệu thẻ người gửi thông tin
đến ngân hàng phát hanh thẻ
Ngân hàng phát thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận

giao dịch và chuyển kết quả trở lại cho trung tâm
xử lý dữ liệu thẻ
Trung tâm dữ liệu thẻ gửi dữ liệu cấp phép 
POS (Point of service)
Người bán thông báo kết quả cho phép giao dịch
với KH hay không
So sánh thanh toán bằng thẻ tín dụng trong TMTT và
TMDT
Trực tuyến
Khách hàng thực hiện khai báo thông tin về thẻ tín dụng
trên web của người bán
Người bán tiếp nhận thông tin, gửi thông tin về giao dịch
đên nhà cung cấp dịch vụ thanh toán.
lNhà cung cấp dịch vụ thanh toán gửi thông tin đến trung
tâm xử lý dữ liệu thẻ
Trung tâm xử ý dữ liệu thẻ người gửi thông tin đến ngân
hàng phát hanh thẻ
Ngân hàng phát thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch
và chuyển kết quả trở lại cho trung tâm xử lý dữ liệu thẻ
Trung tâm dữ liệu thẻ gửi dữ liệu cấp phép  PPS
(payment processing transaction)
PPS chuyển kết quả cấp phép cho người bán
Người bán thông báo kết quả cho phép giao dịch với KH
hay không
Phân loại thẻ thanh toán
S
1. Phân loại theo công nghệ sản xuất:
S
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi.Hiện nay
không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.

S
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông
tin đằng sau mặt thẻ. Sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , Nhược điểm: do thông tin
ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa
dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin
S
c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu
trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
Phân loại thẻ thanh toán
S
2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
S
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ
biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn
mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch
vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay chấp
nhận loại thẻ này.
S
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu
dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất
định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ
ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
Phân loại thẻ thanh toán
S
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực
tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được
sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao
dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ
thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách
sạn đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của

cửa hàng, khách sạn Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
S
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ chip - Smart Cards
S
Bằng plastic, chứa 1 vi mạch
S
Có thể thay thế tiền mặt
S
Chứa thông tin nhiều hơn 100 lần so với thẻ từ dùng mã vạch
S
Các thông tin được mã hóa, khác với thẻ tín dụng : số hiệu tài
khoản xuất hiện ngay trên thẻ. Do vậy ngăn ngừa khả năng đánh
cắp thông tin tài khoản
Thẻ chip - Smart Cards
S
Xuất hiện và sử dụng khoảng 15 năm
S
Ít thông dụng tại USA , phổ biến tại Âu Châu, Úc và Nhật
S
Lý do: Các máy đọc và giải mã thẻ ít thông dụng và phổ biến (USA)
S
Hiện nay dần xuất hiện và phổ biến trở lại, tuy nhiên phụ thuộc vào :
S
Các ứng dụng mà thẻ chip sẵn sàng hỗ trợ
S
Tương thích giữa thẻ, máy đọc thẻ và các ứng dụng
Merchant Account là gì ?

S
Merchant account là một tài khoản ngân hàng đặc biệt
S
Cho phép doanh nghiệp khi kinh doanh có thể chấp nhận thanh
toán bằng thẻ tín dụng.
S
Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng chỉ có thể tiến hành thông
qua dạng tài khoản này.
Payment gateway là gì ?
S
Là một chuơng trình phần mềm
S
Phần mềm này sẽ chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website
của người bán sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng để hợp
thức hoá quá trình thanh toán thẻ tín dụng.
Tính phí dịch vụ
S
Cách tính phí dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ xử
lý thanh toán qua mạng thông thường như sau:

Chi phí khởi tạo dịch vụ: từ vài chục dollar Mỹ đến vài trăm dollar
Mỹ, trả một lần duy nhất.

Chi phí cho mỗi giao dịch = chi phí cố định + % giá trị giao dịch
S
Ví dụ:
S
2 checkout có mức phí khởi tạo là 49 dollar Mỹ và mức phí cho mỗi
giao dịch là $0.45 + 5.5% giá trị giao dịch.
Thanh toán điện tử bằng thẻ thông minh

Dr Nghia Vu
S
Thẻ thông minh là thẻ có gắn bộ vi xử lý trên đó (chip). Bộ vi
xử lý này có thể kết hợp thêm một thẻ nhớ, cũng có trường hợp
trên thẻ thanh toán chỉ gắn thêm thẻ nhớ mà không có phần lập
trình nào kèm theo. Bộ vi xử lý có thể lưu trữ, xóa hoặc thay
đổi thông tin trên thẻ trong khi thẻ nhớ chỉ có chức năng như
một giống thẻ tín dụng
Thanh toán điện tử bằng thẻ thông minh
Dr Nghia Vu
S
Các ứng dụng điển hình liên quan đến thanh toán điện tử:
S
Thẻ dịch vụ khách hàng: sử dụng thẻ thông minh để định ra những khách
hàng trung thành và cấp những quyền ưu tiên nhất định cho chủ thẻ. Các
loại thẻ này phổ biến trong mua vé máy bay, mua sắm, thẻ tín dụng…Ví
dụ: Thẻ gold card của Vietnam Airlines.
S
Ứng dụng trong ngành tài chính: Các tổ chức tài chính, hiệp hội thanh
toán, và các nhà phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ mua chịu… đều
đang sử dụng thẻ thông minh để mở rộng các dịch vụ thanh toán bằng thẻ
truyền thống. Các ứng dụng đa chức năng như thẻ tín dụng, các chương
trình ưu đãi, xác minh số và tiền điện tử đang được cung cấp
Thanh toán điện tử bằng thẻ thông minh
Dr Nghia Vu
S
Các ứng dụng điển hình liên quan đến thanh toán điện tử (tiếp):
S
Thẻ công nghệ thông tin: Hầu hết các nhà phát hành thẻ sẽ tận dụng chức năng an
toàn của thẻ thông minh để ngày càng mở rộng từ thế giới thẻ hiện vật sang thế giới

ảo. Thẻ thông minh cho phép các cá nhân có thể lưu các thông tin cá nhân và sử
dụng trong chứng thực để thực hiện các thanh toán điện tử.
S
Thẻ y tế và phúc lợi xã hội: Nhiều nước với hệ thống chăm sóc y tế quốc gia đang
đánh giá và ứng dụng thẻ thông minh để giảm các chi phí liên quan tới việc thực
hiện các dịch vụ y tế và phúc lợi xã hội. Do trên thẻ thông minh có bộ vi xử lý để lưu
các thông tin chứng thực người sở hữu thẻ, kết hợp với các mã số bí mật do chủ thẻ
nắm giữ, thẻ thông minh được dùng để lưu trữ các thông tin dịch vụ y tế, phúc lợi xã
hội cho mọi công dân ơ các nước phát triển như Đức, Pháp, Anh, Ý
Thanh toán điện tử bằng thẻ thông minh
Dr Nghia Vu
S
Visa Cash: Visa Cash là một thẻ trả trước, dùng để thanh toán cho những giao dịch có giá trị nhỏ. Card
gắn vi mạch này có thể sử dụng trong giao dịch thông thường hoặc giao dịch trực tuyến. Khi thanh toán,
chi phí mua hàng sẽ được trừ vào giá trị tiền còn trên thẻ. Thẻ này chỉ sử dụng được với những điểm chấp
nhận thanh toán có lô gô Visa Cash hoặc bộ đọc thẻ Visa Cash kết nối với máy tính.
S
Visa Buxx: Là thẻ trả trước được thiết kế cho thanh niên. Thẻ Visa Buxx trông giống thẻ thông thường,
nhưng an toàn hơn vì nó có bộ nhớ không lớn. Người dùng có thể sử dụng thẻ để mua sắm và rất hiệu quả
đối với thanh niên vì hạn mức chi phí. Thẻ có thể nạp tiền tự động hàng tháng.
S
Mondex: Là thẻ gắn bộ vi xử lý của MasterCard, có chức năng tương tự như Visa Cash. Thẻ có thể được
sử dụng để thanh toán tại bất cứ nơi nào có biểu tượng Mondex. Hơn nữa, sử dụng thẻ Mondex có thể
chuyển được tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác. Không giống thẻ Visa Cash, thẻ Mondex có thể
lưu tài khoản tiền của 5 loại tiền khác nhau

×