Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

dự án hợp tác giữa đại học Thương MẠi Việt Nam và học viện chuyên ngành Campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.68 KB, 14 trang )

Lời nói đầu
Sự nghiệp giáo dục luôn đợc coi trọng gần nh hàng đầu ở bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới. Đặc biệt là đối với một quốc gia còn nghèo và đang phát triển
nh nớc ta, việc đào tạo thế hệ trẻ một cách hệ thống, toàn diện luôn đợc quan
tâm ở mọi lúc mọi nơi. Nh trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quóc lần IX có
viết "phong trào giáo dục và đào tạo là một trọng những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy
nguồnlực con ngời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh
và bền vững".
Những thập kỷ trớc khi đất nớc còn quá khó khăn do vừa đi qua hai cuộc
chiến tranh, thiếu những trờng lớp đào tạo nên thanh niên Việt Nam thờng đợc
gửi đến các nớc Đông Âu học tập và nghiên cứu.
Ngày nay, cuộc sống đã tốt đẹp hơn, điều kiện học tập trong nớc đã đợc
cải thiện, trờng lớp đợc mở ra khang trang, thì việc thanh niên Việt Nam đến
các nớc bạn tham gia nghiên cứu lại có chiều hớng gia tăng.
Sau khi trải qua những bậc học cơ bản hoặc đã tót nghiệp đại học trong n-
ớc, hầu hết họ đều mơ ớc đợc du học ở một quốc gia khác (dù phát triển hơn
hay kém phát triển hơn quốc gia mình). Không phải bởi vì họ muốn hởng thụ
hoặc đấu tranh trách nhiệm công dân việc du học sẽ giýp họ đợc mở rộng tầm
mắt, mở rộng sự sự hiểu biết của mình, tích luỹ đợc những kinh nghiệm quý và
sẽ thực sự trởng thành rất nhiều sau khi một mình sống trên đất la.
Những việc biến ớc mơ đợc du học thành hiện thực không phải là việc dễ
dàng gì đối với ng3ời Việt Nam (đa phần có thu nhập chí chru cho việc sinh
hoạt và học tập trong nóc) muốn du học ở một nớc khác chủ yếu họ đều phải
dựa vào sức học tập của chính mình và tìm kiếm những cơ hội học bổng của các
trờng nớc ngoài (thờng là những nớc Âu Mỹ) nơi mà nếu du học tự túc bạn phải
cần đến hơn 100.000USD.
Nhng những năm gần đây có rất nhiều sinh viên Việt Nam đến những n-
ớc Châu á và đó là những nớc thuộc khối ASEAN để học tập và nghiên cứu nh
Nhật Bản, ấn Độ, Thái Lan, Singapore, Camphuchia.
Vì cùng ở một khu vực, không có sự cách biệt khá lớn về văn hoá, phong


cách và điều kiện sống, sự chênh lệch về múi giờ nên sinh viên Việt Nam có thể
dễ dàng hoà nhập với cuộc sống của dân bản xứ ngoài ra quan hệ ngoại giao
khá mật thiết giữa các chính phủ dcũng khiến cho sinh viên đợc hởng sự quan
tâm và u đãi hơn.
Việt Nam và Campuchia là vấn đề 2 nớc có quan hệ ngoại giao hữu hảo
từ rất lâu đời, có chung biên giới và có những nét khá tơng đồng về văn hoá. Đã
có rất nhiều sinh viên Camphuchia đến học tập tại Việt Nam cũng nh ngời Việt
Nam sang sinh sống và làm việc tại Campuchia. Đây là một nền tảng rất tốt cho
việc triển khai.
Dự án hợp tác đào tạo giữa Đại học Thơng mại Việt Nam và học viện
chuyên ngành Camphuchia.
A. Sự hình thành và phát triển của trờng Đại học
thơng mại và Đại học CIS
I. Trờng đại học Thơng mại Việt Nam.
Đại học Thơng mại là một trờng Đại học công lập trực thuộc bộ giáo dục
và đào tạo với bề dày hơn 40 năm xây dựng và trởng thành, trờng đã đóng góp
một phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nớc. Trờng đợc
thành lập từ năm 1960 với tên gọi là trờng thơng nghiệp trung ơng, năm 1965 đ-
ợc giao nhiệm vụ đào tạo đại học đến 1979 trờng đổi tên thành trờng Đại học
thơng nghiệp và lần cuối 1994 trờng đổi tên thành Đại học Thơng mại và giữ
đến ngày nay.
Trong suốt quá trình đào tạo đại học, đặc biệt là từ những năm đổi mới
nền kinh tế nhà trờng đã đầu t nhiều công sức nghiên cứu đổi mới mục tiêu đào
tạo, ngành nghề, cơ cấu kiến thức, xây dựng hệ thống các chơng trình, giáo
trình, đổi mới nội dung và phơng pháp đào tạo nhằm đáp ứng các yêu cầu phát
triển của nền kinh tế đất nớc. Đến nay trờng đã cung cấp cho xã hội khoảng
23.000 cán bộ đại học, bồi dỡng hàng chục ngàn cán bộ nghiệp vụ quản lý kinh
tế trong và ngoài ngành, đã trực tiếp tham gia và nghiên cứu đề tài cấp Nhà nớc,
trên 40 đề tài cấp bộ và hàng chục hợp đồng nghiên cứu với các cơ quan và các
doanh nghiệp.

Trờng đã và đang đào tạo nhiều các khoá học, nghiên cứu sinh tập trung
và không học viên khoá cao học (I , II, III) đã lên tới hàng trăm, rất nhiều
nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án Phó tiến sĩ kinh tế tại trờng (trong
đó có cả lu học sinh Lào.).
Trờng theo 3 ngành học với 7 chuyên ngành.
1. Ngành kê toán.
Chuyên ngành - kế toán tài chính doanh nghiệp Thơng mại. Đào tạo ra
ccs cử nhân kinh tế, có khả năng tổ chức điều hành hoẳCông tyực tiếp làm công
tác kế toán tài chính ở các doanh nghiệp, kinh doanh Thơng mại, dịch vụ khách
sạn du lịch. Đồng thời có khả năng làm việc tại các cơ quan nghiên cứu, các cơ
quan quản lý các cấp hoặc cơ sở đào tạo bồi dỡng về kế toán - tài chính, các cơ
quan hoặc doanh nghiệp kiểm toán.
2. Ngành quản trị kinh doanh.
Các chuyên ngành : - Quản trị doanh nghiệp Thơng mại
- Quản trị khách sạn du lịch
- Marketing Thơng mại
- Markekting khách sạn du lịch
- Thơng mại quốc tế
Ngành học này đào tạo ra các cử nhân kinh tế có khả năng tổ chức quản
lý hay trực tiếp điều hành các hoạt động quản trị kinh doanh hoặc marketing
trong các doanh nghiệp Thơng mại, khách sạn, Thơng mại quốc tế. Đồng thời
những sinh viên này cũng có khả năng làm việc tại các cơ quan quản lý, các
viện nghiên cứu, hoặc các trờng trung học có đào tạo bồi dỡng về quản trị
doanh nghiệp, marketing hoặc Thơng mại quốc tế.
3. Ngành kinh tế.
Chuyên ngành: Kinh tế Thơng mại, ngành học này đào tạo các cử nhân
kinh tế có những phẩm chất, năng lực chuyên môn đảm trách cho các nhiệm vụ
liên quan đến kinh tế, quản lý vĩ mô các hoạt động kinh doanh Thơng mại ở cấp
Bộ ngành, liên ngành, vùng lãnh thổ quốc tia. Đồng thời những sinh viên ngành
này sau khi ra trờng cũng có thể làm việc ở các cơ quan nghiên cứu, viện kinh

tế, hoặc các trờng trung học cao đẳng hoặc đại học kinh tế Thơng mại dịch vụ.
Đại học Thơng mại đào tạo theo các loại hình
Đại học: Cấp bằng tốt nghiệp đại học danh hiệu ở cử nhân kinh tế.
- Hệ chính quy: Thời gian đào tạo 4 năm.
- Hệ tại chức: Thời gian đào tạo 4 - 5 năm.
- Đào tạo cấp bằng đại học thứ 2: cho các đối tợng đã có bằng tốt nghiệp
đại học. Thời gian đào tạo phụ thuộc các ngành đã đào tạo trớc đây (khoảng 2 -
2,5 năm).
Cao đẳng: Cấp bằng tốt nghiệp cử nhân cao đẳng kinh tế.
Thời gian đào tạo 3 năm.
Ngoài ra trờng còn có các loại hình đào tạo khắc nh:
- Đào tạo bồi dỡng các lớp ngắn hạn cấp chứng chỉ theo chuyên đề nh:
bồi dỡng giám đốc, cửa hàng trởng, kế toán trởng, kế toán viên, nhân viên
buồng, bàn, bar, lễ tân...
Thời gian đào tạo từ 2 - 9 tháng tuỳ theo từng đối tợng.
- Đào tạo cao học (tập trung và không tập trung) cấp bằng thực sĩ kinh tế
theo quy chế của bộ Giáo dục - đào tạo.
- Đào tạo nghiên cứu snh (tập trung và không tập trung) cấp bằng tiến sĩ
kinh tế.
Trờng Đại học Thơng mại có 8 khoa 12 bộ môn chuyên ngành 7 bộ môn
trực thuộc, 8 phòng quản lý chức năng và các đơn vị trực thuộc khác.
Trong đó các khoa: - Khoa kinh doanh Thơng mại.
- Kinh tế - Tài chính
- Quản trị doanh nghiệp
- Khách sạn du lịch
- Kinh tế
- Thơng mại quốc tế
- Khoa đào tạo tại chức
- Khoa sau đại học
Ngoài ra trờng còn có các trung tâm:

- Trung tâm nghiên cứu và triển khai kỹ nghệ Thơng mại có chức năng
nghiên cứu công nghệ mới, ứng dụng trong đào tạo và kinh doanh Thơng mại.
- Trung tâm tin học ứng dung: bồi dỡng các chơng trình tin học để cấp
chứng chỉ về sử dụng máy vi tính.
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển hàng thực phẩm nghiên cứu sản
xuất, chế biến, bảo quản, kiểm tra đánh giá chất lợng hàng thực phẩm, phục vụ
thực hành chế biến các món ăn á, đặc sản, buồng, bàn, bar, lễ tân...
- Th viện: th viện trờng với hơn 50.000 bản sách và 160 loại báo, tạp chí
trong và ngoài nớc thuộc các ngành và chuyên ngành phục vụ cho đào tạo và
nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên, cán bộ nghiên cứu khoa học
của giáo viên và sinh viên, cán bộ nghiên cứu th viện mở cửa phục vụ hàng
ngày từ 7h30 đến 22h đêm.
Trờng cũng đang từng bớc triển khai dự án th viện điện tử do nớc ngoài
tài trợ với số vốn đầu t là 20.000USD nhằm xây dựng một hệ thống th viện hiện
đại, kết nối với mạng Internet. Qua đó giáo viên và sinh viên trong trờng có cơ
hội tiếp cận với những luồng thông tin mới nhất một cách nhanh nhất để đáp
ứng cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
Số cán bộ công nhân viên toàn trờng là 470 Đội ngũ giáo viên giảng dạy
là 270 ngời trong đó gần 12 phó giáo d
30 phó tiến sĩ
22 Thực sĩ
100 giảng viên chính
5 nhà giáo u tú
Trong số giáo viên có hàng trăm cán bộ giảng dạy đã và đang học tập
nghiên cứu tốt nghiệp tại các nớc thuộc Nga, Anh, ấn Độ, Thái Lan, úc,
Inđônêxia, Pháp, Thuỵ Điển, Đức, Mỹ...

×