Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 53 trang )

Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 1

NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.


.
.
.
TPHCM, ngày tháng 5 năm 2015.
Kí tên




Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 2

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
TPHCM, ngày tháng 5 năm 2015.
Kí tên




Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 3

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tại trƣờng chúng em đã đƣợc nhà trƣờng và Khoa May Thời
Trang tạo điều kiện cho chúng em khảo sát thực tế bằng việc trải qua gần 2 tháng thực
tập tại Công ty Sundia Bình Dƣơng. Từ đó chúng em đã vận dụng những kiến thức đã
đƣợc học ở nhà trƣờng vào thực tế, nâng cao hiểu biết, giúp chúng em xác định khả năng,
tay nghề của chính mình để chúng em vững tin hơn trong công việc tƣơng lai của mình
sau này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Khoa May Thời Trang -
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian vừa qua. Với kiến
thức nhỏ bé mà chúng em có đƣợc luôn cần một sự bổ sung trong biển kiến thức mênh
mông của thầy cô, mong rằng các thầy cô tiếp tục dìu dắt giúp đỡ chúng em trên bƣớc
đƣờng tƣơng lai.
Chúng em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công Ty Sundia Bình Dƣơng, lãnh đạo
các Phòng Ban đã tạo điều kiện cho chúng em đƣợc thực tập trong suốt thời gian vừa qua
và cung cấp đầy đủ các tài liệu, số liệu. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Anh Phạm
Đức Huy Phó Tổng Giám đốc công ty và các anh chị công nhân viên trong công ty đã tận
tình hƣớng dẫn để em hoàn thành cuốn báo cáo đồ án công nghệ này.
Đây là lần đầu tiên chúng em thực hiện cuốn báo cáo này nên không tránh khỏi
những thiếu sót, chúng em mong đƣợc sự nhận xét và đóng góp ý kiền quý báu từ thầy cô
và quý công ty để cuốn báo cáo của chúng em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin chúc toàn thể các thầy cô khoa May Thời Trang -
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh nhiều sức khỏe, vững bƣớc
trên con đƣờng sƣ phạm.
Kính chúc toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty Sundia Bình Dƣơng sức khỏe
và đạt đƣợc nhiều thành tích xuất sắc trong lao động, đƣa công ty ngày càng phát triển.

TPHCM, ngày tháng 5 năm 2015.
Sinh viên

Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 4

MỤC LỤC

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 8

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 8
1. Lịch sử hình thành công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm 8
1.1. Khái niệm chất lƣợng sản phẩm 8
1.2. Một số quan niệm về chất lƣợng 8
1.3. Lịch sử về quá trình phát triển của công tác quản lý chất lƣợng 8
1.4. Các phƣơng pháp quản lý chất lƣợng 9
2. Giới thiệu tiêu chuẩn ISO 9000 9
2.1. Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 9
2.2. Các triết lý ISO 9000 10
3. Vai trò của công tác kiểm tra chất lƣợng 10
4. Nội dung của công tác kiểm tra chất lƣợng 11
5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận kiểm tra chất lƣợng 11
5.1. Chức năng của bộ phận KCS 11
5.2. Nhiệm vụ của bộ phận KCS 11
5.3. Quyền hạn của bộ phận KCS 12
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SUNDIA BÌNH DƢƠNG 12
1. Khái quát chung 12
2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 12
2.1. Chủ đầu tƣ: 12
2.2. Doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ 13
3. Cơ cấu tổ chức công ty 14
4. Khách hàng chính và sản phẩm chủ lực 15
CHƢƠNG II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 17
I. Công tác kiểm tra chất lƣợng tại công ty 17
1. Hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty 17
2. Sơ đồ tổng quát quá trình tạo ra sản phẩm 20
3. Nhân viên kiểm tra chất lƣợng trong công ty 21
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 5


II. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm của một mã hàng cụ thể 22
1. Giới thiệu mã hàng 22
2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ở từng bộ phận 23
2.1. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở phòng kỹ thuật 23
2.2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở kho nguyên phụ liệu 24
2.3. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận cắt 27
2.4. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận may 36
2.5. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận hoàn tất 41
3. Các lỗi thƣờng gặp và một số biện pháp khắc phục 49
4. Đánh giá công tác kiểm tra chất lƣợng ở công ty 50
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN 51
CHƢƠNG IV: PHỤ ĐÍNH 53
















Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu


SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 6

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, mọi doanh nghiệp trên thế giới đều quan tâm tới chất lƣợng. Một trong
những mục tiêu của doanh nghiệp là nâng cao chất lƣợng của sản phẩm, cung cấp những
sản phẩm có chất lƣợng tốt nhất, đáp ứng một cách tối ƣu nhu cầu của khách hàng. Từ
đó, nâng cao khả năng cạnh tranh, củng cố vững chắc thị trƣờng đã có và mở rộng thị
trƣờng cho doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, một trong những yếu tố làm hạn chế mức tiêu thụ sản phẩm của các
doanh nghiệp trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ thị trƣờng thế giới là chất lƣợng sản
phẩm chƣa cao. Đặc biệt là ngành dệt may Việt Nam – một trong những ngành chiếm vị
trí quan trong của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, để sản phẩm dệt may đứng vững trên thị
trƣờng trong nƣớc và thế giới thì vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu đó là chất lƣợng sản
phẩm.
Để có thể đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu về công tác kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm ngành may, em đã thực hiền cuốn đồ án này. Trình độ còn nhiều hạn
chế, không tránh những sai sót, và em cũng hy vọng đây là một đề tài tham khảo của
những ai quan tâm đến vấn đề này. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.














Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 7

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói, dệt may luôn là ngành công nghiệp tiên phong trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế, mang lại nguồn lợi nhuận khá lớn cho đất nƣớc. Tuy nhiên, trong xu thế
toàn cầu hóa về kinh tế, sự cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng trở nên quyết liệt thì chất
lƣợng về sản phẩm và dịch vụ nhằm thõa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trƣờng là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác kiểm tra
chất lƣợng sản phẩm ngay từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn tất luôn đƣợc ƣu tiên
hàng đầu. Do đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần quan tâm và nghiên cứu
về công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ngành may.
Nhận ra đƣợc tính tất yếu của kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, trong thời gian thực
tập tại công ty Sundia Bình Dƣơng cùng với sự góp ý giúp đỡ của các anh chị trong công
ty, thầy cô, bạn bè và tìm hiểu sách báo, em đã chọn đề tài “Quy trình kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm quần đồng phục ở công ty Sundia Bình Dƣơng” làm đề tài nghiên
cứu đồ án của mình. Tuy đây là một đề tài nghiên cứu còn sơ sài, trình độ bản thân còn
nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, song em hi vọng đây sẽ là một tài liệu
tham khảo dành cho những ai quan tâm đến vấn đề này. Rất mong nhận sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và bạn bè.
2. Mục đích nghiên cứu
Hiểu đƣợc lịch sử hình thành, vai trò cũng nhƣ phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng
của một sản phẩm.
Nắm đƣợc công việc của nhân viên kiểm tra chất lƣợng.
Nắm đƣợc quy trình kiểm tra chất lƣợng của một sản phẩm may cụ thể.

3. Giới hạn của đề tài
Trong phạm vi kiến thức đã học, tìm hiểu từ giáo trình, sách, báo, từ thực tế tại xí
nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp: Tìm hiểu thực tế tại công ty may, tìm hiểu cơ sở lý luận, nghiên cứu
trong giáo trình, tài liệu chất lƣợng có chọn lọc và tổng hợp.
5. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu tại công ty Sundia Bình Dƣơng.

Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 8

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN
PHẨM
1. Lịch sử hình thành công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
1.1. Khái niệm chất lƣợng sản phẩm
Chất lƣợng sản phẩm hiểu một cách khái quát nhất là toàn bộ những tính năng của
sản phẩm tạo nên sự hữu dụng của nó, đặc trƣng bằng những thông số kỹ thuật, những
chỉ tiêu kinh tế có thể đo lƣờng và tính toán đƣợc, nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất
định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
1.2. Một số quan niệm về chất lƣợng
Có nhiều định nghĩa về chất lƣợng vì thực tế, chất lƣợng đã trở thành mối quan
tâm của nhiều ngƣời, nhiều ngành khác nhau:
- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất lƣợng là tổng thể những tính chất, thuộc
tính cơ bản của sự vật hoặc việc gì,…làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác”.
- Theo từ điển Oxford: “Chất lƣợng là mức độ hoàn thiện, đặc trƣng so sánh hay
đặc trƣng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản”.

- Theo định nghĩa của nƣớc Việt Nam:
 TCVN 5814: 1994 (ISO 8402: 1994): “ Chất lƣợng là một tập hợp các đặc tính
của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã
đƣợc công bố hay tiềm ẩn”.
 TCVN 9001: 2000 (ISO 9001: 2000): “Chất lƣợng là mức độ của một tập hợp
các đặc tính vốn có đáp ứng những nhu cầu đã đƣợc nêu ra ngầm hiểu hay bắt
buộc.
- Theo giáo sƣ Mỹ Juran: “Chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu”.
1.3. Lịch sử về quá trình phát triển của công tác quản lý chất lƣợng
Từ trƣớc thế chiến thứ hai, trong công nghiệp ngƣời ta chủ yếu dùng phƣơng thức
kiểm tra chất lƣợng sản phẩm để quản lý chất lƣợng sản phẩm. Chủ trƣơng của phƣơng
pháp này là cứ để hƣ hỏng xảy ra và ta sẽ loại bỏ nó sau khi sản xuất. Dần dần ngƣời ta
thấy rằng, việc đảm bảo chất lƣợng và quản lý chất lƣợng theo kiểu nhƣ vậy rất tốn kém
vì chúng hoàn toàn không ngăn đƣợc hƣ hỏng xảy ra. Do vậy, ngƣời ta phải tìm ra một
phƣơng thức quản lý chất lƣợng mới vừa gây ít tổn thất vừa có khả năng ngăn ngừa hƣ
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 9

hỏng xảy ra. Và phƣơng thức quản lý chất lƣợng sản phẩm mới, thông qua việc kiểm soát
chất lƣợng của quá trình sản xuất ra đời.
Kiểm soát chất lƣợng đƣợc giới thiệu tại Nhật Bản vào những năm 50 và đƣợc
phát triển từ SQC ( Kiểm soát chất lƣợng bằng phƣơng pháp thống kê) thành TMQ (
quản lý chất lƣợng toàn diện).
1.4. Các phƣơng pháp quản lý chất lƣợng
 Kiểm tra chất lượng sản phẩm – I ( Inspection):
Đây là phƣơng pháp sơ khai nhất, dùng để kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ở cuối
mỗi quá trình sản xuất.
 Kiểm soát chất lượng – QC ( Quality Control):
Dùng để kiểm soát các yếu tố cơ bản có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng là 4M

+ I + E. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện từ đầu quá trình sản xuất nên có ƣu điểm hơn
phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.
 Đảm bảo chất lượng – QA ( Quality Assurance):
Là toàn bộ hoạt động có kế hoạch, có tổ chức, đƣợc tiến hành trong một hệ thống
đảm bảo chất lƣợng: đảm bảo nội bộ và đảm bảo chất lƣợng bên ngoài.
 Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC ( Total Quality Control):
Là phƣơng pháp thực hiện kiểm soát cả chất lƣợng và chi phí.
 Quản lý chất lượng toàn diện – TQM ( Total Quality Management):
Tập trung vào việc quản lý các hoạt động liên quan đến con ngƣời, thu hút sự
tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp. Là phƣơng pháp tiên tiến nhất hiện nay
vì thoả mãn nhu cầu của khách hàng ở tất cả các giai đoạn trong và ngoài sản xuất.
2. Giới thiệu tiêu chuẩn ISO 9000
2.1. Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000
ISO (International Organization for Standardization) đƣợc thành lập năm 1946 là
một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa của các nƣớc, có mục đích tạo thuận lợi giao
thƣơng quốc tế và phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, khoa học, kỹ thuật,
kinh tế…. Trong đó, điều quan trọng của tổ chức này là góp phần vào việc thúc đẩy và
đảm bảo cho việc trao đổi hàng hóa giữa các nƣớc thành viên.
Tính đến nay có hơn 100 thành viên trên thế giới. Việt Nam là thành viên chính
thức từ năm 1977. Sau nhiều năm nghiên cứu xây dựng và sửa đổi, ISO 9000 đƣợc công
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 10

bố năm 1987 bao gồm 5 tiêu chuẩn bao gồm Hƣớng dẫn sử dụng và chọn lựa (ISO 9001,
9002, 9003) và hƣớng dẫn cơ bản về các hệ thống quản lý chất lƣợng (ISO 9004).
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm
bảo chất lƣợng trên cơ sở việc phân tích các quan hệ giữa ngƣời mua và nhà sản xuất.
Đây là phƣơng tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống đảm
bảo chất lƣợng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là phƣơng tiện bên mua có thể căn cứ vào

đó tiến hành kiểm tra ngƣời sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lƣợng của
sản phẩm trƣớc khi kí hợp đồng. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thực chất là chứng nhận hệ
thống đảm bảo chất lƣợng chứ không phải là kiểm định chất lƣợng sản phẩm.
2.2. Các triết lý ISO 9000
- Chỉ có thể sản xuất ra một sản phẩm, một dịch vụ có chất lƣợng, có tính cạnh
tranh cao khi mà cả hệ thống đƣợc tổ chức tốt, hiệu quả.
- Để hoạt động có hiệu quả và kinh tế nhất phải làm đúng, làm tốt ngay từ đầu.
- Với phƣơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, ISO 9000 đề cao vai trò phòng
ngừa là chính trong mọi hoạt động tổ chức.
- ISO 9000 cho rằng mục đích của hệ thống đảm bảo chất lƣợng là thoả mãn tối đa
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, của xã hội.
- ISO 9000 đề cao vai trò dịch vụ theo nghĩa rộng, tức là quan tâm đến phần mềm
của sản phẩm, đến dịch vụ sau bán.
- Về trách nhiệm đối với hoạt động của tổ chức, ISO 9000 cho rằng thuộc về ngƣời
quản lý.
- ISO 9000 quan tâm đến chi phí để thoả mãn nhu cầu – cụ thể là với giá thành. Phải
tìm cách giảm chi phí ẩn của sản xuất SCP.
- Điều nổi bật xuyên suốt toàn bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là vấn đề quản trị liên quan
đến con ngƣời – Quản trị phải dựa trên tinh thần nhân văn. ISO 9000 đề cao vai
trò con ngƣời trong tổ chức.
3. Vai trò của công tác kiểm tra chất lƣợng
- Tôn trọng hoàn toàn nhân cách của mọi thành viên.
- Thống nhất nỗ lực của mọi thành viên, tạo ra hệ thống nhịp nhàng trong mọi hoạt
động.
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lƣợng nhƣ yêu cầu.
- Kích thích ƣớc vọng của mọi thành viên đạt tới mức chất lƣợng cao nhất bằng
nghiên cứu, triển khai sản phẩm. Từ đó, họ say mê học tập để sáng tạo.
- So sánh chất lƣợng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch và đƣa ra
những quyết định hiệu quả.
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu


SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 11

- Đánh giá việc thực hiện chất lƣợng trong thực tế của tổ chức. Coi quá trình làm
việc không lỗi là kim chỉ nam cho hành động – Phƣơng pháp đơn giản nhất nhƣng
khó thực hiện nhất.
- Nâng cao sự phồn thịnh, uy tín của doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận và thu nhập
của thành viên.
4. Nội dung của công tác kiểm tra chất lƣợng
- Kiểm tra chất lƣợng các loại nguyên phụ liệu, bán thành phẩm mua ngoài trƣớc
khi nhập xƣởng.
- Kiểm tra chất lƣợng bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trên chuyền, công đoạn
và chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi xuất xƣởng.
- Kiểm tra tình hình chấp hành qui định qui phạm kỷ luật, những điều kiện chuẩn bị
sản xuất, thông số kỹ thuật, các thiết bị máy móc và những dụng cụ đo lƣờng có
liên quan đến chất lƣợng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Kiểm tra điều kiện đóng gói, bao bì, bảo quản, chuyên chở trƣớc khi xuất xƣởng.
5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận kiểm tra chất lƣợng
5.1. Chức năng của bộ phận KCS
- Tham mƣu và đề xuất với ban lãnh đạo công ty về công tác tổ chức quản lý và
kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.
- Bao quát chung về công tác kiểm soát chất lƣợng sản phẩm.
- Thành lập các bộ phận đảm nhận các hoạt động kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
trong công ty (KCS).
5.2. Nhiệm vụ của bộ phận KCS
- Theo dõi, kiểm tra tỉ lệ và đánh giá cụ thể tình hình chất lƣợng sản phẩm tại xí
nghiệp.
- Theo dõi, tổng hợp, phân tích các phát sinh về chất lƣợng sản phẩm trong quá
trình sản xuất
- Kiểm tra quy trình quản lý chất lƣợng trong quá trình sản xuất.

- Tổng hợp báo cáo tình hình chất lƣợng hàng tháng.
- Phối hợp với khách hàng tiếp nhận lắng nghe và hành động khắc phục.
- Quản lý và giám sát việc thực hiện các nội qui về cấp phát vật tƣ, nguyên phụ liệu
sản xuất.
- Phổ biến và hƣớng dẫn đến từng tổ sản xuất các yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm.
- Phục vụ công tác kiểm final với khách hàng.
- Tập huấn KCS mới về việc kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng cách thức thực hiện hệ
thống và ghi báo cáo.
- Lập biên bản những trƣờng hợp sai quy trình kỹ thuật và xác định trách nhiệm
thuộc về ai.
- Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lƣợng của sản phẩm.
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 12

5.3. Quyền hạn của bộ phận KCS
- Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lƣợng sản phẩm trong
công ty.
- Kiến nghị với ban lãnh đạo công ty cho đình chỉ xuất xƣởng những mã hàng
không đạt yêu cầu về chất lƣợng.
- Kiến nghị và đề xuất với ban lãnh đạo công ty về việc xem xét, khen thƣởng, phạt
chất lƣợng sản phẩm.
- Kiến nghị cho tái chế, sản xuất lại những mã hàng không đạt yêu cầu chất lƣợng.
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SUNDIA BÌNH DƢƠNG
1. Khái quát chung
Công ty Sundia Bình Dƣơng là công ty có 100% vốn Nhật Bản, chuyên sản xuất
về may quần Jeans, kaki xuất khẩu.
Địa chỉ: Lô 03, KCN Việt Hƣơng, Thuận An, Bình Dƣơng.
2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Căn cứ Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi bổ sung, bổ

sung một số điều của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 2000.
Căn cứ vào Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2001 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Xét đơn hồ sơ dự án thành lập CÔNG TY SUNDIA BÌNH DƢƠNG của CÔNG
TY TNHH SUNDIA (Nhật Bản) do ông Jukinori Fujita (quốc tịch Nhật Bản) làm đại
diện nộp ngày 26 tháng 8 năm 2003. Cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nƣớc
ngoài theo quy định của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
2.1. Chủ đầu tƣ:
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH SUNDIA
- Trụ sở chính: Japan, Osaka – Fu, Higashi Osaka – shi, Nishi Ishikiri -cho 7 – 3 –
8.
- Ngày thành lập công ty: 01/02/1961.
- Ngƣời đứng đầu công ty: Ông Katsuhiko Nagayama.
- Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 13

- Đại diện đƣợc uỷ quyền: Ông Yukinori Fujita.
- Ngành nghề kinh doanh:
 Sản xuất, buôn bán các loại sản phẩm may mặc.
 Xuất nhập khẩu các loại quần áo Jean và các loại thƣờng mặc khác.
 Buôn bán và cho thuê bất động sản; đại lý bảo hiểm thiệt hại.
 Các hoạt động liên quan đến mục trên.
- Giấy chứng nhận đăng kí công ty số: 31-41800/số serie: 002801.
- Đăng ký tại: Cục Tƣ pháp thành phố Osaka.
- Tổng số vốn đăng ký: 120 triệu yên Nhật.

- Số cổ phiếu đã phát hành: 240,000.
2.2. Doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY SUNDIA BÌNH
DƢƠNG.
- Tên giao dịch: Sundia Binhduong Co., Ltd.
- Địa chỉ: Lô 03 – KCN Việt Hƣơng – Thuận An –
Bình Dƣơng.
- Điện thoại: 0650.715421
- Fax: 0650.715420
- Hình thức đầu tƣ: 100% vốn nƣớc ngoài.
- Thời hạn hoạt động: 30 năm.
- Vốn đầu tƣ: 160,000 USD
- Bố trí mặt bằng xƣởng theo sơ đồ sau:
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 14


Sơ đồ bố trí công ty Sundia Bình Dương.
3. Cơ cấu tổ chức công ty

Sơ đồ tổ chức công ty
Tổng giám đốc
Giám đốc điều
hành
Giám đốc kỹ
thuật
B.P
Hành
chính

nhân sự
B.P
Kế
toán
B.P
.Xuất
nhập
khẩu
B.P
Kỹ
thuật

BP.
Cắt

BP.
May

BP.
Kho

BP.
Hoàn
tất
B.P
sản
xuất

Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu


SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 15

- Tổng Giám Đốc: Là ngƣời điều hành cao nhất của công ty, có quyền quyết định tất
cả các vấn đề của công ty, cũng là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc nhà nƣớc
về tập thể lao động, về việc điều hành cũng nhƣ kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Giám đốc điều hành: Phụ trách công ty, điều hành chung của công ty nhƣ nhân
sự, kinh doanh, sản xuất.
- Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách, điều hành về các vấn đề kỹ thuật, sản xuất, cung
ứng nguyên vật liệu công ty.
- Các bộ phận: Chịu trách nhiệm trƣớc Ban giám đốc về phần việc liên quan đến
công việc của mình:
 Bộ phận hành chính nhân sự: Phụ trách điều hành nhân sự, đào tạo nâng cao
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức lƣu hồ sơ, theo dõi thực hiện
các chính sách chế độ của công ty đối với ngƣời lao động.
 Bộ phận kế toán tài vụ: Tổ chức công tác kế toán đúng pháp luật, quản lý tài
sản, vật tƣ, tiền vốn, vật tƣ, nguyên vật liệu của công ty.
 Bộ phận kỹ thuật: Thiết kế mẫu theo quy định của khách hàng, dựa vào sản
phẩm mẫu yêu cầu các phân xƣởng thực hiện đúng theo yêu cầu mầu mã, chất
lƣợng mẫu theo quy định.
 Bộ phận sản xuất: Chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp các phân xƣởng, đề ra
các kế hoạch sản xuất. Căn cứ theo hợp đồng gia công sẽ lập lịch sản xuất cho
các mã hàng, theo dõi tiến độ sản xuất ở các xƣởng, đồng thời lập kế hoạch sản
xuất thêm giờ để đúng tiến độ sản xuất.
 Bộ phận xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm sản xuất thành phẩm theo hợp đồng
đã ký và nhập nguyên phụ liệu cho sản xuất.
4. Khách hàng chính và sản phẩm chủ lực
- Khách hàng của công ty:
 Kurodaruma.
 Value planning.

 Eddie Bauer
 UA
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 16

 Munsing.
- Mục tiêu hoạt động chính của doanh nghiệp: Sản xuất và gia công hàng may mặc
để xuất khẩu.
- Các sản phẩm chủ lực của công ty:
 Quần Jean.
 Áo, quần đồng phục.


























Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 17

CHƢƠNG II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. Công tác kiểm tra chất lƣợng tại công ty
1. Hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh mà mỗi đơn vị có những quy trình
hoạt động khác nhau. Đối với công ty may cũng vậy. Tuy nhiên cốt lõi của quy trình sản
xuất dù có đặc điểm khác nhau nhƣng vẫn dựa vào quy trình sản xuất chung đối với
ngành may mặc mà ta đã học trên lý thuyết. Dƣới đây là quy trình công nghệ sản xuất
hàng may mặc:






















Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 18

Sơ đồ quá trình sản xuất may công nghiệp























Chuẩn bị sản xuất
KCS
Nguyên phụ
liệu
Thiết kế
Làm rập
Giác sơ đồ
Cắt mẫu
Nhảy size
Kiểm tra
mẫu
May mẫu
Thiết kế chuyền
Lập bảng màu
Nhập kho
BTP
Cắt
Cắt gọt
Ủi định hình
Cắt phụ liệu
Công đoạn
cắt

Triển khai sảnxuất
Kiểm tra NPL
Định mức NPL
Cân đối NPL
Xây dựng tài
Công nghệ
Thêu
Đánh số, bóc tập, phối
kiện
Cắt nguyên liệu
Công đoạn may
Công đoạn
May chi tiết
May lắp ráp
KCS
Tẩy ủi
Đóng thùng
Nhập kho
BTP
Bao gói
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 19

- Công ty áp dụng công cụ trực quan 5S với mục đích:
1) Sàng lọc: Để lại những thứ cần thiết và vứt bot những thứ không cần thiết.
2) Sắp xếp: Để đồ vật ở tƣ thế sẵn sàng cho ai và lúc nào nhìn thấy cũng hiểu
đƣợc.
3) Sạch sẽ: Lau chùi, quét dọn, sơn phết, mài dũa sao cho sạch sẽ.
4) Săn sóc: Luôn luôn trong tình trạng sạch và mới.

5) Sẵn sàng: Tất cả mọi ngƣời đều tuân thủ kỷ luật và chào buổi sáng.




















Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 20

2. Sơ đồ tổng quát quá trình tạo ra sản phẩm

Nhập khẩu nguyên liệu và lƣu kho
Kế hoạch cắt và nhận yêu cầu sản xuất
May lắp ráp sản phẩm

Xuất khẩu sản phẩm
Đóng gói sản phẩm
May mẫu đầu chuyền
Kiểm tra và ghi các lƣu ý
Kiểm tra
Giao wash (nếu có)
Cân đối và báo cáo tiến độ
Kiểm chất lƣợng sản phẩm
Họp triển khai
Chuẩn bị sản xuất
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 21

Công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm là một công việc vô cùng quan trọng,
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì thế, mỗi công ty cần có một quy trình
kiểm soát chất lƣợng thật chặt chẽ.
Để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đạt hiệu quả, công ty đã đƣa ra quy trình kiểm
soát chuẩn cho sản phẩm.

Sơ đồ quy trình kiểm hàng.
3. Nhân viên kiểm tra chất lƣợng trong công ty
- Nhân viên KCS inline trong công ty phải kiểm tra 100% chất lƣợng từng công
đoạn của bán thành phẩm.
- Nhân viên KCS của công ty, tổ trƣởng, kỹ thuật chuyền, khách hàng ( nếu có ) sẽ
kiểm tra từ 10 đến 15 sản phẩm đầu tiên ra chuyền. Nếu có lỗi, sai sót nhiều thì
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 22


cùng mọi ngƣời với Giám đốc khắc phục ngay, có những biện pháp sửa chữa sai
sót để đảm bảo chất lƣợng cho những sản phẩm tiếp theo.
- Nhân viên KCS đầu chuyền, KCS trái, KCS phải sẽ kiểm tra thành phẩm.
- Khi kiểm tra sản phẩm không đạt chất lƣợng phải cột vào miếng giấy có ghi lỗi và
ghi rõ lỗi ở vị trí nào, đồng thời dán dấu stick vào vị trí đó.
- Phải để hàng đã kiểm tra, hàng chờ xử lý, hàng chƣa kiểm tra đúng nơi quy định,
tránh gây nhầm lẫn.
- Nhân viên KCS sẽ kiểm tra lại các công đoạn đã bị lỗi của các sản phẩm không
đạt chất lƣợng đã tái chế cho đến khi hàng đạt yêu cầu chất lƣợng.
- Kiểm tra tỉ lệ thông số của tất cả các sản phẩm may ra trong ngày.
- Kiểm tra tổng thể của sản phẩm.
- Ghi kết quả kiểm tra hàng ngày vào “báo cáo kiểm hàng” và gửi lên Giám đốc.
II. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm của một mã hàng cụ thể
1. Giới thiệu mã hàng
- Tên sản phẩm: Quần tây đồng phục
- Mã hàng: 1335
- Khách hàng : Kurodaruma
- Vải: VP3020
- Vị trí sản xuất: line 3
- Lƣu ý:
 Hàng đồng phục nên chú ý sử dụng chỉ.
 Màu dây kéo trƣớc và túi khác nhau nên cần chú ý.
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 23


Hình ảnh quẩn mẫu mã hàng 1335.
2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ở từng bộ phận
2.1. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở phòng kỹ thuật

Tiếp nhận thông tin: Kiểm rập với TLKT và mẫu gốc của khách hàng, nếu phát
hiện có chỗ không phù hợp phải làm việc trực tiếp với khách hàng.
Kiểm tra ống vải: Sau khi vải về kho, nhân viên phòng kỹ thuật sẽ tiến hành test
vải để kiểm tra độ co rút, và đo khổ vải, số liệu thu đƣợc sẽ gia giảm trong khi thiết kế
mẫu và để đối chiếu trong công tác giác sơ đồ.
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 24


Nhân viên phòng kỹ thuật đo khổ vải.

Kiểm tra rập mẫu: Nhân viên rập sẽ chỉnh rập theo TLKT và mẫu gốc mà khách
hàng gửi tới, kèm theo những góp ý và test ống trƣớc đó rồi kiểm tra thông số mẫu
Giác sơ đồ: Nhân viên giác sơ đồ phải kiểm tra kỹ về mã hàng, cỡ vóc đang giác
có phù hợp với bảng tác nghiệp sơ đồ. Sau khi giác xong, nhân viên giác sơ đồ phải kiểm
tra xem đã đúng chi tiết, đúng hình dáng mẫu hay chƣa.
Kiểm tra may mẫu: Kiểm tra may mẫu cũng là kiểm tra rập có chính xác hay
không, kiểm độ co rút, kiểm tra lại các thông số, xác định qui trình may cho sản phẩm.
Sau đó đem cho khách hàng duyệt mẫu, chỉ khi mẫu đƣợc khách hàng chấp nhận mới cho
sản xuất hàng loạt.
2.2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở kho nguyên phụ liệu
Kho có chức năng tiếp nhận nguyên phụ liệu, kiểm tra xác định số lƣợng và chất
lƣợng sau khi phân loại.
Nhân viên kho căn cứ vào tài liệu kỹ thuật của mã hàng để đối chiếu, ghi các số
liệu và tem của kiện hàng…. Tất cả các loại nguyên phụ liệu nhƣ vải, chỉ, keo,… đều
phải đƣợc kiểm tra trƣớc khi vào sản xuất.
Khi cấp phát nguyên phụ liệu phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phiếu cắt, mẫu
sơ đồ giác, định mức, tỉ lệ cỡ vóc của tài liệu kỹ thuật để đối chiếu cấp phát.
Đồ án công nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu


SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 25

Quy trình kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu:

- Kiểm tra trƣớc khi nhập kho: 5 – 10%.
- Kiểm tra tại kho: 100%
Chuẩn bị packing list,
chứng từ nhập, tài liệu
hƣớng dẫn kiểm tra, biên
bản ghi nhận, bảng màu
Nhận hàng, kiểm tra số lƣợng,
đƣa về kho
Phá kiện, kiểm
tra , đo đếm
Nhập vào kho chờ sx, sắp
xếp NPL
Ghi nhận kết quả
Xuất NPL nội bộ
Quản lý npl tồn (đầu tấm,
lỗi)
Lƣu hồ sơ
Xử lý hàng tồn
Xử lý hàng không
đạt

×