Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thái Quốc
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đƣợc tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Phú Thọ, tháng 4 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn
và giúp đỡ tận tình của PGS.TS Phạm Thái Quốc - Viện Kinh tế và Chính trị
Thế giới, các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh -
Đại học Thái Nguyên cùng các đồng nghiệp tại Trƣờng Cao đẳng Công
Nghiệp Thực phẩm.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, các giảng viên
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực
hiện Luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thái Quốc, là
ngƣời Thầy hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời khuyên
sâu sắc giúp tôi hoàn thành Luận văn.
- Ban giám hiệu, Cán bộ, giáo viên trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực
phẩm đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình làm Luận văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những ngƣời luôn sát cánh động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 4 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 4
1.1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu 4
1.1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 9
1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
có thu 27
1.1.4. Các công cụ quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu 30
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng cao đẳng - đại học
nƣớc ngoài 32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng cao đẳng - đại học
trong nƣớc 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho trƣờng CĐCNTP 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 36
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 37
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 38
2.3.1. Tình hình thu do NSNN cấp và thu sự nghiệp 38
2.3.2. Cơ cấu nguồn thu 38
2.3.3. Tình hình chi tài chính 38
2.3.4. Cơ cấu chi 39
2.3.5. Cân đối thu - chi tài chính 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - VIỆT TRÌ -
PHÚ THỌ 40
3.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 41
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP 42
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP 42
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính trƣờng CĐCNTP 45
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại trƣờng
CĐCNTP 67
3.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc 67
3.3.2. Đặc điểm của ngành 68
3.3.3. Trình độ cán bộ quản lý 69
3.3.4. Chế độ kiểm tra, kiểm soát 69
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
v
3.4.1 Kết quả đạt đƣợc 69
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 72
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM -
VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ 77
4.1. Quan điểm và định hƣớng quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP 77
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP 80
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính 80
4.2.2. Hoàn thiện phƣơng thức quản lý tài chính 82
4.2.3. Hoàn thiện nội dung quản lý tài chính 84
4.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính 91
4.3. Điều kiện để hoàn thiện quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP 93
4.3.1. Về cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc 93
4.3.2. Về phía cơ quan quản lý chủ quản 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CĐCNTP
Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm
TSCĐ
Tài sản cố định
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
ANU
Trƣờng Đại học quốc gia Úc
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHCL
Đại học công lập
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
QLHC
Quản lý hành chính
XDCB
Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1: Tổng nguồn thu tại trƣờng CĐCNTP 47
Bảng 3.2: Nguồn thu sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP 48
Bảng 3.3: Dự toán thu năm 2015 của trƣờng CĐCNTP 52
Bảng 3.4: Tỷ lệ phân bổ dự toán thu năm 2015 của trƣờng CĐCNTP 53
Bảng 3.5: Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu tại trƣờng CĐCNTP 54
Bảng 3.6: Các khoản chi sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP 57
Bảng 3.7: Tỷ lệ hoàn thành dự toán chi tại trƣờng CĐCNTP 62
Bảng 3.8: Cân đối thu, chi tại trƣờng CĐCNTP 64
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: So sánh cơ cấu nguồn thu sự nghiệp năm 2014 48
Biểu đồ 3.2: So sánh cơ cấu nguồn thu sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP giai
đoạn 2012-2014 49
Biểu đồ 3.3: So sánh cơ cấu các khoản chi sự nghiệp tại trƣờng CĐCNTP 58
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 16
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của trƣờng CĐCNTP 42
Sơ đồ 3.2: Bộ máy quản lý tài chính tại Trƣờng 43
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại trƣờng CĐCNTP 44
Sơ đồ 3.4: Quy trình dự trù và mua sắm tại trƣờng CĐCNTP 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ và đạt đƣợc nhiều
thành tựu mới. Tuy nhiên sự phát triển đó cũng làm phát sinh rất nhiều biến
động trong nền kinh tế, xét trên khía cạnh vi mô thì đây là giai đoạn đầy nguy
cơ và thách thức đối với các doanh nghiệp bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp.
Trong những năm gần đây giáo dục Cao đẳng - Đại học ở Việt Nam có
rất nhiều thay đổi, ngày càng có nhiều trƣờng Cao đẳng - Đại học ngoài công
lập, trƣờng nƣớc ngoài, các chƣơng trình liên kết đào tạo quốc tế và nhiều
chƣơng trình du học tại chỗ của nƣớc ngoài. Điều này, đã đặt các trƣờng Cao
đẳng - Đại học của Việt Nam vào một vị thế cạnh tranh lẫn nhau ngày càng
tăng và cạnh tranh với những tổ chức nƣớc ngoài cung cấp dịch vụ giáo dục
ngày càng cao hơn. Mặt khác, trao quyền tự chủ cho các trƣờng Cao đẳng -
Đại học, Nhà nƣớc sẽ từng bƣớc giảm tỷ lệ chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà
nƣớc (NSNN) cho giáo dục Cao đẳng - Đại học với mục tiêu tăng tính tự chủ
cho các trƣờng nhằm giúp các trƣờng nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm
gánh nặng ngân sách chi cho giáo dục Cao đẳng - Đại học. Nhƣ vậy, về mặt
tài chính các trƣờng Cao đẳng - Đại học ở Việt Nam phải chủ động chuyển
đổi nguồn thu chủ yếu dựa vào sự tài trợ của Nhà nƣớc sang một nguồn thu đa
dạng hơn, dựa nhiều hơn vào học phí cũng nhƣ những hoạt động dịch vụ khác
của nhà trƣờng.
Trong bối cảnh đó, Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm, thành
phố Việt Trì - Phú Thọ, sau đây viết tắt là “CĐCNTP” trực thuộc Bộ Công
Thƣơng là một đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục với
sứ mệnh là đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng cầu về lao động không chỉ trong
phạm vi của tỉnh Phú Thọ mà còn trên phạm vi cả nƣớc. Để thực hiện sứ
mệnh này thì công tác quản lý tài chính hiệu quả là yêu cầu đặt ra hàng đầu,
nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển bền vững của trƣờng.
2
Mặt khác, tình hình quản lý tài chính tại Trƣờng CĐCNTP vẫn còn một
số điểm yếu kém, bất cập nhƣ nguồn thu hạn chế, phân bổ tài chính chƣa
khuyến khích nâng cao chất lƣợng đào tạo, cơ cấu chi chƣa thật hợp lý,…
Xuất phát từ lý luận và yêu cầu thực tiễn, việc nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thực phẩm, thành phố Việt Trì - Phú Thọ” với mong muốn tìm
hiểu thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP, chỉ ra những
tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài
chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
tài chính theo hƣớng phát triển bền vững cho nhà trƣờng
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP,
chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và một số hạn chế trong công tác quản lý tài chính
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
trƣờng CĐCNTP, góp phần nâng cao uy tín, chất lƣợng đào tạo và thúc đẩy sự
phát triển của trƣờng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính tại
đơn vị sự nghiệp có thu để từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản
lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng
CĐCNTP để thấy đƣợc những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân trong
việc quản lý tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
trƣờng CĐCNTP qua đó góp phần nâng cao uy tín, đảm bảo chất lƣợng đào
tạo và thúc đẩy sự phát triển của trƣờng trong thời gian tới.
3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Công tác quản lý tài chính tại
trƣờng CĐCNTP
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Trƣờng CĐCNTP
+ Về thời gian: Nghiên cứu đề tài trong khoảng thời gian từ năm 2002
đến nay; số liệu điều tra thực trạng về công tác quản lý tài chính trong 3 năm
từ năm 2012 đến năm 2014.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề về công tác
quản lý tài chính tại trƣờng CĐCNTP
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác
quản lý tài chính và đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý tài chính của
trƣờng CĐCNTP : Những kết quả đã đạt đƣợc và tồn tại hạn chế trong công
tác quản lý tài chính, đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây
dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng
CĐCNTP, góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao uy tín, chất lƣợng đào
tạo của trƣờng CĐCNTP.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc trình bày gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn
vị sự nghiệp có thu.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thực phẩm - Việt Trì - Phú Thọ.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm - Việt Trì - Phú Thọ.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò, phân loại đơn vị sự nghiệp
a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp:
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức đƣợc thành lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch
vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của xã
hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng nó tác
động trực tiếp tới lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định
năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục
vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Ngoài nguồn ngân sách từ Nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc cho
phép thu một số loại phí, lệ phí, đƣợc tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng
dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ công chức, viên
chức trong đơn vị mình.
b. Vai trò của đơn vị sự nghiệp:
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và
có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, cụ thể:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao…. có chất lƣợng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân;
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lƣợng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức
khỏe ngƣời dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ;
5
cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các
đề án, chƣơng trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nƣớc đã
góp phần tăng cƣờng nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
c. Phân loại đơn vị sự nghiệp:
* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp đƣợc phân thành 3 loại:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên: Là các dơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc quyết định thành lập, trong hoạt động của mình thì đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo chi phí hoạt động.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động thƣờng xuyên: Là các dơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nƣớc quyết định thành lập, trong hoạt động của mình thì đơn vị sự
nghiệp đảm bảo đƣợc một phần chi phí hoạt động, phần còn lại đƣợc cấp từ
ngân sách Nhà nƣớc.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu sự
nghiệp: Là đơn vị đƣợc Nhà nƣớc cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động
của đơn vị và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp đƣợc
phân thành các loại sau:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp y tế
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
6
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trƣờng
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…)
- Đơn vị sự nghiệp khác
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, loại hình đơn vị sự nghiệp có thu
a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu:
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nƣớc quyết định thành lập, ngoài nhu cầu tài chính từ nguồn kinh phí
Nhà nƣớc cấp cho đơn vị thì đơn vị còn tạo lập nguồn tài chính bên ngoài
thông qua thu một phần nguồn tài chính dƣới dạng phí, lệ phí, các khoản đóng
góp của ngƣời tiêu dùng nhờ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ công cho toàn
xã hội.
Đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện các hoạt động sự nghiệp có thu trong
các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi trƣờng,…
và đều phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nƣớc.
b. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc khu vực không sản xuất vật chất, sự chi
tiêu của các đơn vị này là những khoản chi thuộc tiêu dùng xã hội, các khoản
chi này mất đi không thu hồi lại vốn, không mang lại lợi nhuận và hoạt động
của các đơn vị này không vì mục đích lợi nhuận.
Khi nói đến đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu mang đầy đủ đặc điểm
của một đơn vị sự nghiệp và cũng mang những đặc điểm riêng biệt thể hiện qua
hai đặc điểm sau:
* Đặc điểm về hoạt động:
- Đơn vị sự nghiệp có thu là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội thông qua các lĩnh vực: văn hóa, giáo dục, y tế,… không
vì mục đích lợi nhuận.
- Sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu mang lại lợi ích chung, lâu dài
cho cộng đồng và cho toàn xã hội.
7
Nhƣ vậy có thể nói, các sản phẩm, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp
có thu là sản phẩm không phải cung cấp cho một đối tƣợng, một lĩnh vực
nhất định. Đó là sản phẩm có tính chất lan tỏa nếu đƣợc tiêu dùng và ngƣời
tiêu dùng phải đóng góp khoản phí là khoản thu của các đơn vị sự nghiệp
có thu khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ đó.
* Đặc điểm về tài chính:
- Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc
có thể huy động nguồn tài chính từ bên ngoài thông qua các khoản phí, lệ phí
dựa vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ và phải tuân thủ chế độ tài chính của
Nhà nƣớc theo quy định dành riêng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Đƣợc vay vốn tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển, đƣợc
huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để mở rộng và nâng cao chất
lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi vay khi đến thời gian đáo hạn
thông qua các hợp đồng tín dụng ký kết.
- Đơn vị sự nghiệp đƣợc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nƣớc nhƣ đơn vị
sản xuất kinh doanh nhƣ: thực hiện chế độ khấu hao TSCĐ theo quy định của
Nhà nƣớc.
- Đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thƣơng mại hoặc Kho
bạc Nhà nƣớc với mục đích phản ánh các khoản thu, chi và các khoản kinh
phí thuộc tài chính Nhà nƣớc. Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu dễ
dàng quản lý tài chính và quyết toán tài chính một cách chính xác nhất.
- Chủ động sử dụng số biên chế đƣợc các cơ quan có thẩm quyền
giao, sắp xếp biên chế, quản lý và sử dụng lao động phù hợp với chức năng
nhiệm, vụ của đơn vị.
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị sự nghiệp có thu phải
tiến hành quyết toán thu, chi. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc đảm
bảo một phần kinh phí, nếu các khoản thu sự nghiệp cuối năm chƣa chi hết sẽ
8
đƣợc chuyển sang năm sau khi thực hiện kế hoạch dự toán chi. Đồng thời, các
đơn vị cũng phải trích lập các quỹ theo quy định.
c. Các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
xuyên: là đơn vị có hoạt động thu sự nghiệp đảm bảo đƣợc toàn bộ chi phí
hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách Nhà nƣớc không phải cấp kinh phí đảm
bảo hoạt động thƣờng xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng
xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chƣa tự trang trải toàn bộ chi phí
hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách Nhà nƣớc cấp một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên cho đơn vị.
1.1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế
Các đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể
hiện thông qua hoạt động sự nghiệp của mình, cụ thể nhƣ sau:
Một là, đơn vị sự nghiệp có thu tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đặc biệt
phục vụ cho con ngƣời và xã hội. Những sản phẩm, dịch vụ đặc biệt mà hoạt
động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp có thu tạo ra mang giá trị tinh thần, đạo
đức, tri thức, quan điểm chính trị, kỹ năng,…phục vụ cộng đồng, đảm bảo sức
khỏe cho nhân dân
Hai là, đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò trong việc thực hiện hiện
công bằng xã hội thông qua hoạt động sự nghiệp của mình. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng, nhu cầu tiêu dùng của ngƣời
dân và của xã hội ngày càng lớn. Ngày nay, việc phát triển các đơn vị sự
nghiệp thông qua hoạt động của mình để hƣớng tới cộng đồng thông qua
các sản phẩm, dịch vụ công cộng là một tất yếu. Điều đó đòi hỏi Nhà nƣớc
phải đầu tƣ để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, cung cấp sản phẩm giáo
dục và đào tạo, thông tin văn hóa, dịch vụ y tế, truyền thông,…
Ba là, đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò tạo dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, và quản lý có hiệu quả nguồn tài sản, tài chính trong nền kinh tế. Từ các
9
nguồn thu bên ngoài và nguồn cấp từ ngân sách Nhà nƣớc, các đơn vị sự
nghiệp có thu đầu tƣ có hiệu quả vào kết cấu hạ tầng, kỹ thuật công nghệ hiện
đại,… tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Đồng thời, khai thác sử dụng
nguồn lực tài sản và tài chính có hiệu quả trong hoạt động của mình.
Nhƣ vậy, các đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp có thu
nói riêng có chức năng là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ xã hội đồng
thời khai thác nguồn nhân lực, vật lực của đơn vị để khai thác hoạt động có thu.
Do vậy, các đơn vị này không thực hiện cơ chế quản lý tài chính nhƣ các đơn
vị kinh doanh thông thƣờng mà cần đòi hỏi có một cơ chế quản lý thích hợp để
đảm nhiệm chức năng vừa phụ vụ xã hội, thực hiện nhiệm vụ của Nhà nƣớc
giao và vừa khai thác nguồn thu để phát triển hoạt động của mình.
1.1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1. Khái niệm tài chính và quản lý tài chính
* Khái niệm tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính trong các trƣờng đại học, cao đẳng là phản ánh các khoản
thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng đại học, cao đẳng. Xét
về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài
chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là những
mối quan hệ tài chính biểu hiện dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá
trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp
đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc. Các quan hệ tài chính trong trƣờng đại
học nhƣ sau :
- Quan hệ tài chính giữa trƣờng với NSNN
Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí bao gồm: Chi thƣờng xuyên, chi sự
nghiệp khoa học công nghệ, chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục
10
đào tạo, chi đầu tƣ phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nƣớc giao cho các
trƣờng. Các trƣờng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc( ví dụ
nhƣ: Nộp thuế theo quy định của Nhà nƣớc)
- Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội, mà cụ thể là ngƣời học
đƣợc thể hiện thông qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí
khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định
khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trƣờng.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng gồm các quan hệ tài chính
giữa các phòng, khoa, trung tâm và giữa cán bộ viên chức trong nhà trƣờng
thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập nhƣ: thù lao giảng
dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lƣơng, thƣởng, thu nhập tăng thêm,…
- Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài
Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài gồm các quan hệ tài
chính với các trƣờng, các tổ chức nƣớc ngoài về các hoạt động nhƣ: liên kết
đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn lực
tài chính, tìm kiếm các nguồn tài trợ…
Nhìn chung, các quan hệ tài chính phản ánh các trƣờng đại học hoạt
động gắn liền với hệ thống kinh tế - chính trị - xã hội của đất nƣớc. Việc quản
lý hiệu quả các hoạt động của trƣờng, đặc biệt là về mặt tài chính là hết sức
quan trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên và hiệu quả, đi đúng định hƣớng chiến lƣợc phát triển
giáo dục đào tạo của đất nƣớc.
* Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử
dụng các nguồn lực tài chính bằng những phƣơng pháp tổng hợp gồm nhiều
biện pháp khác nhau đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
11
quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập
quốc tế của đất nƣớc.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trƣờng đại học, cao đẳng hƣớng vào quản lý
thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng
trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đƣa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc
mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị.
Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách
chiến lƣợc của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ
yếu nhằm mục tiêu tối ƣu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong
các trƣờng đại học, cao đẳng không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng
đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các trƣờng đại học, cao
đẳng là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hƣớng.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội, đến hiệu quả các khoản tài
chính do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa
các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài
chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Chính vì
vậy, việc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu phải đặt lên hàng
đầu vì:
Thứ nhất, nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp chủ yếu bù đắp một phần
hay toàn bộ khoản chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị, giúp giảm áp
lực cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc.
12
Việc cân đối việc thu thông qua các khoản phí, lệ phí và các khoản chi
trong đơn vị sự nghiệp có thu là một vấn đề cần phải đƣợc xem xét hàng đầu
nhằm thỏa mãn lợi ích của đơn vị cũng nhƣ lợi ích của toàn xã hội. Các khoản
phí, lệ phí mà các đơn vị thu không thể quá cao để đáp ứng nhu cầu chi tiêu,
nhƣng cũng không thể quá thấp, vì sẽ tạo gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Do đó, để dung hòa hai mặt lợi ích này, Nhà nƣớc đã ban hành các
định mức thu cho phù hợp nhằm đảm bảo mức thu phù hợp, đồng bộ, thống
nhất trong phạm vi cả nƣớc, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong các
giai đoạn khác nhau. Những khoản thu do đơn vị sự nghiệp tự quy định mức
thu phải đƣợc xem xét trên khía cạnh cân bằng thu, chi, chủ yếu là để bù đắp
cho chi phí thƣờng xuyên của đơn vị, đồng thời giúp giảm gánh nặng cho
ngân sách Nhà nƣớc.
Thứ hai, các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp nói chung là hƣớng tới
mục đích của cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận, không tạo ra của cải
vật chất và không có tính hoàn trả trực tiếp. Chính vì vậy, các đơn vị sự
nghiệp có thu phải quản lý chi tiêu một cách có hiệu quả, theo quy định nhằm
đảm bảo các khoản chi đƣợc sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng đơn vị. Nếu xét về mặt lâu dài, các khoản chi sự nghiệp có
ảnh hƣởng tới phạm vi rộng, phát huy lợi ích của cộng đồng. Nên việc đánh
giá hiệu quả của các khoản chi tiêu này rất khó khăn, đòi hỏi phải có thời gian
thử nghiệm và phải quản lý các khoản chi sao cho thích đáng, phát huy tối đa
hiệu quả là hết sức quan trọng.
Thứ ba, việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu giúp cho các
đơn vị này thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài
chính. Giúp các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ trong các nguồn thu, nhằm
giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc. Đồng thời tự chủ động, sắp xếp
tổ chức bộ máy, lao động theo yêu cầu của công việc, xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ, phân bổ nguồn tài chính của đơn vị, thực hiện kiểm soát, đánh giá
13
hiệu quả và tuân thủ theo quy định của Nhà nƣớc, giảm bớt sự can thiệp trực
tiếp của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính.
Thứ tư, hoàn thiện việc quản lý tài chính cũng khuyến khích các đơn vị
sự nghiệp tạo nguồn thu, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo năng lực
và hiệu quả công việc, nhằm tạo động lực làm việc, thúc đẩy năng suất lao
động, đồng thời gắn trách nhiệm của Thủ trƣởng đơn vị và cán bộ, công chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đảm bảo các
mục tiêu sau:
- Về bộ máy tổ chức: các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động có hiệu
quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội về các hoạt động dịch vụ công gắn với mảng giáo
dục đào tạo
- Giúp các đơn vị sự nghiệp có thu tích cực, chủ động tự xác định số
biên chế và nhân sự cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý,
nâng cao chất lƣợng công việc, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trong nội
dung chi tiền lƣơng, tiền công và các thu nhập khác
- Giúp cho các đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị mình về
các vấn đề liên quan: các khoản thu, mức thu, nội dung chi, sử dụng kết quả
hoạt động tài chính. Từ đó, nêu cao ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả
nguồn tài chính, chống lại các hiện tƣợng lãng phí, tham ô.
- Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng các quỹ góp phần đầu tƣ, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, , ổn định thu nhập cho ngƣời lao động. Đồng thời, thông qua quỹ
phúc lợi để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động
phúc lợi tập thể, phục vụ cho lợi ích chung của đơn vị.
14
1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Để các đơn vị sự nghiệp có thu quản lý nguồn tài chính của mình một
cách có hiệu quả phải tuân thủ đầy đủ 4 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hiệu quả: đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản
lý tài chính công. Vấn đề hiệu quả đƣợc xem xét trên tất cả các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, xã hội.
Khi thực hiện quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu thông qua
các khoản chi từ ngân sách Nhà nƣớc và từ nguồn mà đơn vị sự nghiệp thu
đƣợc thì các đơn vị sự nghiệp đều hƣớng tới việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình và dựa trên cơ sở lợi ích của cộng đồng trong xã hội.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng khi đƣa ra
các quyết định của đơn vị và của các cơ quan có thẩm quyền nhằm dung
hòa các mục tiêu khác nhau. Đồng thời cũng là căn cứ khi hình thành một
quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: nguyên tắc này đƣợc đảm bảo thông qua
việc thống nhất các văn bản của Nhà nƣớc khi quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp có thu. Từ đó việc quản lý tài chính đƣợc thống nhất theo một
quy trình chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh kiểm tra, thanh quyết
toán và việc xử lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Đồng thời, khi thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình
đẳng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế tiêu cực và những vấn đề rủi ro.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: mục tiêu của nguyên tắc này là tập
trung trong việc đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc và gắn với chức năng, nhiệm
vụ mà cơ quan quản lý cấp trực tiếp giao cho. Theo đó, thực hiện dân chủ
trong việc thực hiện nội dung quản lý tài chính thu, chi hƣớng đến mục tiêu vì
lợi ích cộng đồng. Mặt khác, thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ trong
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đẳm bảo cho các nguồn
lực của xã hội đƣợc tập trung và phân phối một cách hợp lý và hiệu quả.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý tài chính giúp cho các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện việc
15
phân phối các nguồn lực của xã hội một cách có hiệu quả. Đồng thời tạo điều
kiện cho công đồng có thể kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính,
tránh đƣợc các quyết định sai lầm chủ quan của chủ đơn vị nhằm hạn chế sự
thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình thực hiện.
1.1.2.5. Phương thức quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp có thu nói
riêng thì việc quản lý tài chính có thể thực hiện một trong hai phƣơng thức
quản lý tài chính tài chính là: khoán chi NSNN hoặc thực thiện tự chủ trong
quản lý tài chính.
* Quản lý tài chính theo phương thức khoán chi NSNN
Khoán chi NSNN mà các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng là phƣơng
thức sử dụng vốn NSNN trong đó Nhà nƣớc (mà trực tiếp là đơn vị có thẩm
quyền duyệt dự toán ngân sách) giao cho đơn vị sự nghiệp có thu nhận mức
khoán kinh phí ổn định trong một thời kỳ (có thể là 1 năm hoặc một số năm)
để có thể chủ động sử dụng một cách tiết kiệm hiệu quả trên cơ sở hoàn thành
đƣợc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Phần kinh phí tiết kiệm đƣợc cơ
quan nhận khoán có thể đƣợc sử dụng vào các mục đích theo quy định.
Các nội dung thực hiện khoán chi bao gồm: Tiền lƣơng, tiền công, phụ
cấp lƣơng, tiền thƣởng (trừ khoản tiền thƣởng đƣợc xác định theo chế độ,
trong dự toán hàng năm của cơ quan dùng để thƣởng phối hợp cho các cá
nhân và cơ quan bên ngoài), phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp, các khoản
thanh toán cho cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tƣ văn phòng,
thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi thuê mƣớn, chi sửa
chữa thƣờng xuyên TSCĐ, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi khác.
Số kinh phí tiết kiệm đƣợc sử dụng có thể từ kinh phí tiết kiệm đƣợc từ
quỹ lƣợng do thực hiện tinh giản biên chế đƣợc sử dụng toàn bộ cho mục đích
tăng thu nhập cán bộ, công chức trong cơ quan. Kinh phí tiết kiệm đƣợc từ
các khoản chi nghiệp vụ, hành chính và chi khác đƣợc sử dụng bổ sung thu
nhập cho cán bộ, công chức trong cơ quan. Kinh phí tiết kiệm đƣợc không hết
trong năm, đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
16
* Quản lý tài chính theo phương thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Theo phƣơng thức này, các đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào nguồn
thu từ NSNN cấp, một phần nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và các nguồn
thu khác để lập dự toán thu, chi cho đơn vị mình. Theo phƣơng thức tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đƣợc các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chủ động về tổ chức
bộ máy, biên chế, nhân sự, tài chính về nội dung:
- Đƣợc chủ động bố trí số kinh phí đƣợc giao và đƣợc quyết định khi có
nhu cầu điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ này sang thực hiện nhiệm vụ
khác để hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
nhƣng không đƣợc vƣợt mức chi, chế độ chi đã quy định.
- Kinh phí tiết kiệm đƣợc bổ sung cho cán bộ công chức.
- Kinh phí đƣợc giao tự chủ cuối năm chƣa sử dụng hết đƣợc chuyển
sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Nhƣ vậy, dù theo phƣơng thức quản lý tài chính khoán chi NSNN hay
phƣơng thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì các đơn vị sự nghiệp có thu đều
phải thực hiện đúng theo quy trình quản lý tài chính: Lập dự toán; Tổ chức
thực hiện dự toán và quyết toán thu, chi.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Lập dự toán thu, chi
Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
Quyết toán thu, chi
Kinh phí từ ngân sách
Nhà nƣớc
Nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp và các nguồn thu khác