Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đổi mới công nghệ ở tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 99 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN VẠN THẮNG



GIẢI PHÁP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Thanh Huyền



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chƣa đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Vạn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong đổi mới công nghệ ở tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
-
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng

dẫn TS. Tạ Thị Thanh Huyền
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Vạn Thắng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp của luận văn 4

5. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 6
1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.1. Những vấn đề chung về công nghệ, đổi mới công nghệ 6
1.2.2. Nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV 12
1.1.3. Sự cần thiết phải hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới
công nghệ 20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa 23
1.2.1. Kinh nghiệm hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa của một số nƣớc 23
1.2.2. Kinh nghiệm hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa của một số tỉnh của Việt Nam 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa cho tỉnh Phú Thọ 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 34
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý thông tin 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
37

2.3.2. Các tiêu chí đánh giá tình hình thực hiện hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Phú Thọ 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH PHÚ 40
3.1. Đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Phú Thọ trong đổi mới
công nghệ 40
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ 40
3.1.2. Đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Phú Thọ 44
3.2. Thực trạng hỗ trợ đổi mới công
nghệ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Phú Thọ 46
oanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 47
3.2.2. Thực trạng hỗ trợ đổi mới công nghệ
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Phú Thọ 48
3.2.3. Thực trạng hỗ trợ trực tiếp cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa 54
3.2.4. Tạo mặt bằng sản xuất 56
3.2.5. Xúc tiến thƣơng mại đầu tƣ 58
3.2.6. Hỗ trợ nâng cao năng lực, công nghệ trình độ kỹ thuật 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v
3.2.7. Phát triển thị trƣờng công nghệ 64
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chính sách đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ 65
3.3.1. Nhóm các yếu tố chủ quan 65
3.3.2. Nhóm các yếu tố khách quan 67
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
đổi mới công nghệ của tỉnh Phú Thọ 70
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 70

,
Doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Phú Thọ 71
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CUỜNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở TỈNH PHÚ THỌ 76
4.1. Quan điểm, định hƣớng các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong đổi mới công nghệ của tỉnh Phú Thọ 76
4.1.1. Quan điểm 76
4.1.2. Định hƣớng 77
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
đổi mới công nghệ của tỉnh Phú Thọ 77
4.2.1. Tăng cƣờng hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phƣơng
trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ Đổi mới công nghệ 77
4.2.2. Giải pháp kinh tế 78
4.2.3. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của ngƣời làm chính
sách và nhà quản trị doanh nghiệp 84
4.2.4. Chính sách phát triển thị trƣờng công nghệ 85
4.3. Kiến nghị, đề xuất 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KHCN : Khoa học công nghệ
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
XDCB : Xây dựng cơ bản




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam 10
41
Bảng 3.2: Cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2012 – 2014 43
44
45
Bảng 3.5: Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị đang sử dụng tại các
DNNVV ở tỉnh Phú Thọ so với trình độ chung của thế giới 47
50
51
55
Bảng 3.9: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở tỉnh Phú Thọ 61
Bảng 3.10: Năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ, 2011 -2014 67
68

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Phƣơng trình công nghệ 7









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng, Nhà nƣớc ta đặt mục tiêu “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công
nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để
phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trƣờng,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nƣớc công nghiệp hiện đại
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI”.
Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 cũng
khẳng định vai trò quan trọng của khoa học và công nghệ đối với lực lƣợng
sản xuất “khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo được bước
phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của ngày 30/6/2009
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó có các cơ chế, chính
sách nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực: tài
chính, tín dụng; đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật;
phát triển nguồn lực; mặt bằng sản xuất kinh doanh; xúc tiến mở rộng thị

trƣờng. Đặc biệt, ngày 10/5/2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 677/QĐ-TTg về việc phê duyệt chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc
gia đến năm 2020, trong đó mục tiêu của chƣơng trình đến năm 2015 là số
lƣợng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 10% và đến
năm 2020 số lƣợng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung
bình 15%, trong đó có 5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Các bộ,
ngành, địa phƣơng, tổ chức hiệp hội cũng nhƣ cộng đồng các nhà tài trợ quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2
tế cũng đã xây dựng và thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực tài chính, xúc tiến mở rộng thị
trƣờng, phát triển nguồn nhân lực. Điều đó chứng tỏ đổi mới công nghệ đang
là vấn đề đƣợc thực tiễn quan tâm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chiếm đến 97% trong tổng số
các doanh nghiệp, nhƣng do yếu về năng lực tài chính, trình độ từ ngƣời lao
động đến cấp quản lý còn thấp nên sử dụng cộng nghệ còn lạc hậu, máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ cũ, mang tính chắp vá, không đồng bộ. Chính
vì vậy mà khả năng huy động kinh phí để tiến hành R&D gặp nhiều khó khăn
hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế. Mặt khác, thị
trƣờng khoa học công nghệ ở Việt Nam đang còn trong tình trạng sơ khai mới
phát triển. Nguồn cung công nghệ trong nƣớc còn nghèo nàn, số lƣợng và
chất lƣợng giao dịch công nghệ còn hạn chế, mạng lƣới tổ chức dịch vụ mua
bán, chuyển giao công nghệ chƣa phát triển, môi trƣờng pháp lý để thị trƣờng
công nghệ vận hành còn yếu kém. Ngoài ra, bản thân doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chƣa chú trọng nhiều đến công nghệ. Chi phí đầu tƣ cho đổi mới khoa
học công nghệ tại doanh nghiệp Việt Nam chỉ khoảng 0,2 – 0,3% doanh thu,
số doanh nghiệp có đầu tƣ thiết bị hiện đại chỉ chiếm 10%, mức trung bình
chiếm 38% và lạc hậu chiếm đến 52%. Chính vì vậy, đổi mới công nghệ đang

là vấn đề đáng đƣợc quan tâm hiện nay.
Trong những năm gần đây các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ đã tăng lên đáng kể, hoạt động ngành nghề của các doanh
nghiệp cũng phong phú hơn, đóng góp GDP cho tỉnh cũng tăng hơn, giải
quyết đƣợc nhiều việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp đƣợc thành lập và đi vào hoạt động vẫn còn mang tính chất nhỏ
lẻ, thiết bị máy móc còn lạc hậu, nhiều công ty, doanh nghiệp vẫn chƣa cập
nhật đƣợc công nghệ tiên tiến dẫn đến năng suất sản phẩm thấp, chất lƣợng
sản phẩm kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3
Vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:"Giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đổi mới công nghệ ở tỉnh Phú Thọ"
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong thực hiện các chính sách, các hoạt động hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Phú Thọ. Từ đó kiến nghị đƣa ra những giải
pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với
điều kiện tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích thực trạng tình hình thực hiện các chính sách, các hoạt
động hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng hoạt động hỗ trợ đổi mới

công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các giải pháp thực hiện các chính
sách, các hoạt động hỗ trợ đổi mới công nghệ và hoạt động đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
các doanh ngiệp nhỏ và vừa bao gồm các nội dung: chính sách hỗ trợ (chính
sách hỗ trợ tín dụng cho DNNVV, chính sách thuế, chính sách thƣơng mại,
chính sách lao động và đào tạo lao động kỹ thuật cho các DNNVV, chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4
sách đất đai và mặt bằng sản xuất), . Đề tài
tập trung nghiên cứu nhóm chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phân tích thực trạng tình hình thực hiện các chính
sách đổi mới công nghệ và hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ, từ đó đánh giá những hạn chế, bất cập của chính
sách hỗ trợ đổi mới công nghệ tại tỉnh Phú Thọ và đề xuất giải pháp.
- Giới hạn về thời gian: tài liệu, số liệu đƣợc thu thập nghiên cứu từ
năm 2012 – 2014.
- Giới hạn không gian nghiên cứu: đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
4. Những đóng góp của luận văn
Về ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ
và tăng
động hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ. Qua đó tháo gỡ những tồn tại giúp doanh nghiệp nhỏ và
vừa nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng, từng bƣớc hội nhập quốc
tế thành công.
Về ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng
công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ của tỉnh Phú Thọ, kết quả nghiên cứu sẽ
đánh giá đƣợc những thành công và hạn chế trong hoạt động hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất
những giải pháp để các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp ngày một hoàn
thiện hơn.
Đề tài là cơ sở làm tài liệu tham khảo cho UBND tỉnh Phú Thọ, Sở
khoa học và công nghệ, sở Kế hoạch và Đầu tƣ nói chung trong việc đề xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5
những giải pháp, những kiến nghị nhằm tăng cƣờng hoạt động hỗ trợ các
doanh nghiệp Nhỏ và Vừa trong đổi mới công nghệ tốt hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cƣờng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi
mới công nghệ ở tỉnh Phú Thọ.


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Những vấn đề chung về công nghệ, đổi mới công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ
* Khái niệm về công nghệ
Thuật ngữ công nghệ hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới, tuy
nhiên việc đƣa ra định nghĩa công nghệ lại chƣa có sự thống nhất.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, có sáu khái niệm về công nghệ: (i)

công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nhằm vận dụng các quy luật tự nhiên
và các nguyên lý khoa học, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con
ngƣời; (ii) công nghệ là các phƣơng tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hóa
các tri thức ứng dụng khoa học; (iii) công nghệ là tập hợp các cách thức, các
phƣơng pháp dựa trên cơ sở khoa học và đƣợc ứng dụng vào sản xuất trong
các ngành sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ; (iv) công
nghệ gồm nhiều yếu tố hợp thành nhƣ phƣơng tiện, máy móc, thiết bị, các quá
trình vận hành, các phƣơng pháp tổ chức, quản lý đảm bảo cho quá trình sản
xuất và dịch vụ xã hội; (v) về mặt kinh tế học, trong mối quan hệ với sản xuất,
công nghệ đƣợc coi là phƣơng tiện để thực hiện quá trình sản xuất, biến đổi
các đầu vào để các đầu ra cho các sản phẩm và dịch vụ mong muốn; (vi) công
nghệ là việc áp dụng các thành tựu vào sản xuất và đời sống bằng cách sử
dụng các phƣơng tiện kỹ thuật, các phƣơng pháp sản xuất và quản lý với tƣ
cách là những kết quả của các hoạt động nghiên cứu, phát triển của quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7
xử lý một cách hệ thống và có phƣơng pháp toàn bộ những tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng và kỹ xảo đƣợc con ngƣời tích lũy và tạo ra trong toàn bộ
quá trình phát triển của mình.
Theo tác giả Hoàng Đình Phi thì “Công nghệ là việc sử dụng sáng tạo
các loại công cụ, máy móc, tri thức và kỹ năng để biến đổi các yếu tố đầu vào
thành sản phẩm hay dịch vụ” (Hoàng Đình Phi, 2006, Giáo trình quản trị
công nghệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội). Theo tác giả thì công nghệ bao
gồm 3 nhóm yếu tố là máy móc và công cụ (Machines & Tools =M); tri thức
(Knowledge = K) và kỹ năng (Skills = S):

Hình 1.1. Phƣơng trình công nghệ
(Nguồn: Hoàng Đình Phi, 2006)

Khái niệm về đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ đƣợc hiểu là việc cải tiến, hiện đại hóa hoặc thay
thế công nghệ hay một vài bộ phận của công nghệ đang sử dụng bằng công
nghệ hoặc các bộ phận, yếu tố công nghệ mới; nó bao gồm toàn bộ quá trình
nghiên cứu, phát triển, thiết kế, thử nghiệm và ứng dụng công nghệ mới có
thẻ là toàn bộ hoặc từng phần. Xuất phát từ các bộ phận cấu thành công nghệ,
có quan điểm cho rằng đổi mới công nghệ là việc hoàn thiện và phát triển
không ngừng các thành phần cấu thành công nghệ dựa trên các thành tựu
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh, quản lý
kinh tế và xã hội. Với quan điểm này, thì bất kỳ một sự thay đổi nào trong
thành phần công nghệ đều có thể coi là đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8
thực tiễn đây chỉ đƣợc coi là cải tiến công nghệ, còn đổi mới công nghệ
thƣờng đƣợc hiểu là việc thay thế phần quan trọng trong công nghệ hay toàn
bộ công nghệ đang sử dụng bằng một loại công nghệ khác tiên tiến hơn.
Trong luận văn này, “đổi mới công nghệ đƣợc hiểu theo bản chất là
việc đổi mới các yếu tố cấu thành một công nghệ theo phƣơng trình công
nghệ, trong mối tƣơng quan so sánh với công nghệ hiện có của doanh nghiệp
hay đối thủ cạnh tranh trên thế giới. Đổi mới công nghệ liên quan tới việc
nâng cao chất lƣợng các yếu tố cấu thành công nghệ và qua đó là mức độ hiện
đại của một công nghệ.” (Hoàng Đình Phi, 2006, Giáo trình quản trị công
nghệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội).
1.1.1.2. Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ
* Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ đên sự phát triển kinh tế
xã hội
-
-

dần. Do đó, để tiến bộ
.
Công nghệ có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của kinh tế xã hội.
Việc phát triển, ứng dụng công nghệ thành công sẽ mang lại sự phát triển kinh
tế và ngƣợc lại khi kinh tế tăng trƣởng thì xã hội sẽ có nguồn lực đầu tƣ cho
sự phát triển của công nghệ, tạo ra động lực đổi mới công nghệ. Đổi mới công
nghệ lại có vai trò quan trọng trong sự thay đổi cơ cấu kinh tế của một quốc
gia, là biện pháp để đƣa đất nƣớc chuyển sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
* Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ đối với sự phát triển của
doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9
Đổi mới công nghệ chủ yếu tập trung vào việc đổi mới quy trình sản
xuất hay chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nhằm chế tạo ra sản phẩm mới,
thay thế sản phẩm cũ, nâng cấp sản phẩm, phát triển sản phẩm thân thiện môi
trƣờng, tăng thị phần, giảm chi phí sản xuất hoặc cải thiện điều kiện làm việc,
giảm tác hại môi trƣờng , nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế
giới. Công nghệ làm thay đổi hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra các sản
phẩm có chất lƣợng tốt hơn với chi phí thấp hơn, nói cách khác tức là tạo ra
giá trị gia tăng cho doanh nghiệp cũng nhƣ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Đổi mới công nghệ tức là nâng cao trình độ công nghệ của doanh
nghiệp, làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Việc Đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp sẽ tạo ra các tác động
tích cực đến doanh nghiệp khác và cộng đồng các doanh nghiệp ở Việt Nam,
tác động này đƣợc gọi là “hiệu ứng lan tỏa”.
đối tác của các doanh nghiệp FDI. Qua hợp đồng hợp tác, chuyển giao công
nghệ, doanh nghiệp quốc tế chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực cho

doanh nghiệp trong nƣớc.
1.1.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa với đổi mới công nghệ
Doanh nghiệ ệm tƣơng nghiệp
. Phƣơng nghiệp thƣờng là
căn nhƣ lƣợng
nghiệp , hoặc một .
Theo quan niệm
(IFC ) thì doanh nghiệp nghiệp , lao
động Việt oanh nghiệp
đƣợc văn 681/CP – KTN ngày 20 tháng 6
năm Tƣớng văn
nghiệp lệ và lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10
nghiệp : doanh nghiệp nghiệp lệ dƣới
động trung bình hàng năm dƣới 200 ngƣời
thuận việc nghiệp
3 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
nghiệp nghiệp
đƣợc nhƣ sau: Doanh nghiệp cơ ,
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
đăng hoặc động trung bình hàng năm không
quá 300 ngƣ .

ệp Nhà nƣ ăng ký kinh doanh
theo luật Doanh nghiệp nhà nƣ , công ty trách nhiệ
, doanh nghiệp tƣ ƣ ăng ký theo luật
doanh nghiệp, luậ , doanh nghiệ ơn

đƣ .
- 30
tháng 06 nă ệ
ệ : DNNVV là cơ h đã đă
ật, đƣ
ƣơng đƣơ
đƣ ệp) hoặ ộng
bình quân nă ƣ
ă ộ ƣ
hiệ :
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Ngành
DN siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
1. Nông,
lâm nghiệp
và thuỷ sản
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng

trở xuống
Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11
2. Công
nghiệp và
xây dựng
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời

3. Thƣơng
mại và dịch
vụ
10 ngƣời trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời
Từ trên 20
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 200
ngƣời đến
100 ngƣời
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Doanh nghiệ ƣ
ộ : Các doanh nghiệ ƣ
kinh doanh mộ ộ và kinh nghiệ
ệ ƣ nă ệp.


ệp, vay mƣ ƣ ă ậ
.
Lao động trong các doanh nghiệ ộ
nghiệp thƣ ệ ậ ộ
ƣ ƣa cao. Khả năng về công nghệ thấp
, ệ
ệ nhƣ ệ

ệ ặ
doanh nghiệ . Tuy nhiên, các doanh nghiệ
ệ ệ
công nghệ thƣ ƣ ệ
ệ ậ
hiệ ệ ệ
ệ ƣ .
Nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa có những điểm yếu về nguồn lực
để tiến hành nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ. Không đủ sức thực
hiện những dự án lớn về đầu tƣ quy mô lớn để tận dụng lợi ích của toàn cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Không có ƣu thế của kinh tế qui mô
(ecomomy of scale), tức là những thành quả và lợi ích đặc biệt mà chỉ từ một
qui mô thích hợp (thƣờng là đủ lớn) thì mới là có đƣợc.
Do những yếu kém nội tại của Doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự phát triển
của Doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động đổi mới công nghệ ở Doanh
nghiệp nhỏ và vừa không thực hiện một cách tự phát mà thiếu tác động của
Nhà nƣớc, bởi lẽ tác động của chính sách rất quan trọng, rất cơ bản, thậm chí
có tính quyết định. Chính phủ các nƣớc không chỉ đối xử với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa bình đẳng nhƣ với doanh nghiệp lớn, mà còn dành ƣu đãi rõ rệt
cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1.4. Chủ thể hỗ trợ đổi mới công nghệ
Hỗ trợ đổi mới công nghệ là những chính sách “mềm”, những công cụ
và biện pháp của Nhà nƣớc nhằm khuyến khích và tạo điều kiện giúp cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng
lực công nghệ và khả năng cạnh tranh, góp phần thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế và xã hội.

Hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam có đặc điểm cơ bản là đƣợc thể hiện thông qua các hình thức văn bản
quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền nhƣ Chính phủ, các bộ,
ngành, UBND các cấp, … trong đó có nêu rõ các mục tiêu hỗ trợ và các giải
pháp thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam.
Các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thƣờng đƣợc xem xét và đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau, có thể
theo các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV
1.2.2.1. Ưu đãi tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

13
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học, đổi mới và sang tạo lại chủ
yếu tập trung ở các doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài. Vì, kinh phí đầu tƣ cho hoạt động này không hề nhỏ, và hiệu quả
thƣờng chỉ có thể đạt đƣợc trong trung và dài hạn, trong khi đó, một trong
những khó khăn lớn nhất của các DNNVV là thiếu vốn, số lƣợng doanh
nghiệp này tiếp cận đƣợc vốn của cá ngân hàng thƣơng mại thƣờng chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ. Điều này xuất phát từ chính đặc điểm của loại hình
DNNVV. Đó là, hạn chế về năng lực tài chính, chƣa thiết lập đƣợc chiến lƣợc
thuyết phục đƣợc các nhà tài trợ, chƣa xây dựng đƣợc mục tiêu chiến lƣợc
kinh doanh dài hạn. Mặt khác, báo cáo tài chính của DNNVV chƣa phản ánh
đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó, các DNNVV khó có thể gánh vác
đƣợc khoản chi phí đầu tƣ đổi mới công nghệ và gây ra khó khăn cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy, để hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV thì cần
có một chính sách ƣu đãi tín dụng cho các loại hình doanh nghiệp này để có

thể tiếp cận nguồn vốn, tăng cƣờng khả năng đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
1.2.2.2. Hỗ trợ trực tiếp cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngoài việc hỗ trợ các DNNVV đổi mới công nghệ thông qua các chính
sách một cách gián tiếp thì Nhà nƣớc cũng cung cấp một số lợi ích trực tiếp
cho doanh nghiệp thông qua các chƣơng trình kinh tế - kỹ thuật trọng điểm
quốc gia. Các hình thức hỗ trợ trực tiếp cho các DNNVV có thể hỗ trợ bằng
tiền hoặc hiện vật trong việc đổi mới công nghệ. Tức là, hỗ trợ bằng tiền mặt
theo định mức quy định của chƣơng trình này để các đối tƣợng thụ hƣởng
chính sách chủ động mua sắm, nâng cấp máy móc, trang thiết bị, đổi mới
công nghệ phục vụ sản xuất. Hỗ trợ bằng hiện vật cho việc đổi mới công nghệ
của các DNNVV thông qua các chƣơng trình nhƣ cung cấp các sản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

14
khoa học công nghệ hiện đại, giống cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, tƣ vấn,
chuyển giao các thiết bị, công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các DNNVV. Các chƣơng trình này cung cấp vốn hỗ trợ trực
tiếp cho doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể; thậm chí hỗ trợ
còn có thể đƣợc mở rộng ra các dịch vụ của Nhà nƣớc bao gồm tƣ vấn,
chuyển giao công nghệ hoặc đào tạo.
1.2.2.3. Tạo mặt bằng sản xuất
Khu vực kinh tế tƣ nhân có tiềm năng phát triển lớn. Đóng góp của
DNNVV vào tăng trƣởng kinh tế của quốc gia là khá ấn tƣợng, là một trong
những nhân tố tích cực giúp cho nền kinh tế đạt tốc độ phát triển cao. Vì vậy,
việc Nhà nƣớc sử dụng biện pháp giải quyết vấn đề việc làm thông qua việc
khuyến khích phát triển DNNVV là một cách làm hợp lý. Sự gia tang về số
lƣợng doanh nghiệp mới thành lập giúp cho nền kinh tế chuyển dịch nhanh
chóng theo hƣớng CNH, HĐH. Các DNNVV với đặc điểm quy mô nhỏ, cần ít

vốn phát triển rộng khắp cả ở thành thị và nông thôn đã thu hút một số lƣợng
lớn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sang sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, một đặc điểm chung hiện nay là hầu
hết các DNNVV thƣờng tập trung ở những đô thị lớn, ven đô và những nơi có
hạ tầng phát triển. Ở những vùng nông thôn hoặc những vùng sâu, vùng xa,
mặc dù có chi phí thuê đất đai và lao động rẻ hơn nhƣng các doanh nghiệp
không muốn đầu tƣ. Các DNNVV thƣờng thiếu và khó khăn về mặt bằng sản
xuất, hầu hết loại hình doanh nghiệp này không đƣợc ƣu tiên về mặt bằng sản
xuất, thƣờng phải sử dụng nhà riêng và thuê mƣớn của tƣ nhân với giá thuê
đất cao. Trong khi đó lại có một sự phân biệt lớn giữa các thành phần trong
nền kinh tế. Các doanh nghiệp lớn thuộc khu vực kinh tế quốc doanh thƣờng
đƣợc ƣu đãi về địa điểm và diện tích nhƣng về hiệu quả sử dụng thì lại kém
và lãng phí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

15
Xuất phát từ những lý do trên mà cần thiết có những điều kiện tạo thuận
lợi cho các DNNVV có mặt bằng sản xuất phù hợp, quy hoạch dành quỹ đất và
thực hiện các chính sách khuyến khích xây dựng các cụm công nghiệp để có mặt
bằng sản xuất tập trung tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp.
1.2.2.4. Xúc tiến thương mại đầu tư
Theo Viện Kinh tế thƣơng mại TP. Hồ Chí Minh, “Xúc tiến thƣơng mại
là những hoạt động hỗ trợ thiết yếu tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến quá
trình sản xuất, phân phối lƣu thông hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ nhằm
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ nhằm
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ để tăng hiệu
quả hoạt động thƣơng mại, đáp ứng nhu cầu giao thƣơng ngày càng cao của
xã hội”.
Theo Philip Kotler, xúc tiến thƣơng mại là hoạt động thông tin

marketing tới khách hàng tiềm năng. Trong kinh doanh, thông tin marketing
là trao quyền, đƣa đến chuyển giao những thông điệp cần thiết về doanh
nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phƣơng thức phục vụ, về lợi ích
mà khách hang sẽ thu đƣợc khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng nhƣ
những thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó, doanh nghiệp tìm ra
đƣợc cách tốt nhất thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Hoạt động xúc tiến thƣơng mại kết nối giữa doanh nghiệp với khách
hàng, qua đó doanh nghiệp nhận ra lợi thế cũng nhƣ bất lợi để điều chỉnh phù
hợp, cũng nhƣ đƣa ra quyết định kịp thời dẫn tới việc đƣa hàng hoá vào kênh
phân phối một cách hợp lí, phân bố lực lƣợng bán hàng hiệu quả.
Hoạt động xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ giúp doanh nghiệp có cơ hội
phát triển quan hệ thƣơng mại với doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ ngoài
nƣớc, từ đó tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu dễ dàng, thuận lợi, đặt mối
quan hệ hợp tác, đồng thời doanh nghiệp có thêm thông tin, đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập. Đây là một công cụ hữu hiệu để tăng tính cạnh tranh, tiếp cận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

16
thị trƣờng tiềm năng, lôi kéo khách hàng của đối thủ, … tạo hình ảnh tốt, gây
đƣợc tiếng vang cho doanh nghiệp nhằm nâng tầm giá trị thƣơng hiệu.
Khả năng tiếp cận thị trƣờng kém, đặc biệt là với thị trƣờng nƣớc
ngoài. Do hạn chế về mặt tài chính, hạn chế về việc áp dụng công nghệ và lao
động có trình độ tay nghề không cao, khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp
còn hạn chế, vì thế việc tiếp cận thị trƣờng, phán đoán nhu cầu của thị trƣờng
đối với DNNVV không đƣợc nhạy bén. Phạm vi hoạt động của các DNNVV
thƣờng hẹp, đôi khi chỉ bó hẹp trong vùng, lãnh thổ nhất định vì thế tính bao
quát thị trƣờng không cao. Đối với các DNNVV thì việc tiếp cận thị trƣờng
nƣớc ngoài là một việc khó khăn, nếu không nói là không thể đối với những
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Do những hạn chế về mặt quy mô, nguồn vốn

cũng nhƣ nguồn lực, thì việc hỗ trợ DNNVV trong việc xúc tiến thƣơng mại
và đầu tƣ là cần thiết. Nhờ các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại, các đơn vị
doanh nghiệp có thêm nhiều kinh nghiệp trong việc xây dựng, tổ chức thực
hiện một chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại tầm quốc gia, quốc tế; cung cấp
những thông tin và định hƣớng về thị trƣờng choc ơ quan quản lý và ngƣời
sản xuất kinh doan; Quảng bá đƣợc thƣơng hiệu sản phẩm của doanh nghiệp
với bạn hang trong nƣớc và quốc tế. Giúp doanh nghiệp có cơ hội duy trì mối
quan hệ với đối tác, tiếp cận, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu; Các doanh nghiệp
cũng từng bƣớc nâng cao đƣợc năng lực, kỹ năng kinh doanh, kỹ năng xúc
tiến thƣơng mại trong xuất khẩu.
1.2.2.5. Hỗ trợ đổi mới nâng cao năng lực, công nghệ trình độ kỹ thuật
Trong giai đoạn hiện nay, khi tốc độ phát triển khoa học và công nghệ
diễn ra ngày càng nhanh và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất
yếu, các nhà kinh tế đều cho rằng, đổi mới đã thật sự trở thành nhân tố có tính
quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Sự đổi mới
liên tục về công nghệ và tổ chức trong các ngành kinh tế đã trở thành yếu tố
then chốt để duy trì sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

17
Đổi mới cũng là nguồn cung cấp các giải pháp để vƣợt qua những thách
đố cả về mặt xã hội, y tế và môi trƣờng. Riêng đối với khu vực doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNV&N), đổi mới đã trở thành nhân tố đặc biệt quan trọng, có ý
nghĩa quyết định sự tăng trƣởng và thành công mang tính chiến lƣợc.
Kinh nghiệm thực tiễn ở nhiều nƣớc chỉ ra rằng, để tiến hành các đổi
mới, DNV&N gặp không ít khó khăn, cản trở. Trong đó đáng lƣu ý một số
yếu tố sau: 1) Mức chi phí cho chọn lựa và thích nghi công nghệ mới thƣờng
lớn (so với khả năng của doanh nghiệp); 2) Khả năng tiếp cận nguồn vốn mạo
hiểm hoặc vốn “mồi” (seed money) thƣờng rất hạn chế; 3) Khả năng quản lý

yếu hoặc thiếu kinh nghiệm marketing; 4) Khó tìm đƣợc các chuyên gia kỹ
thuật có tay nghề cao trong nội bộ và các chuyên gia bên ngoài; 5) Nguồn lực
hạn chế để có thể theo dõi tình hình cạnh tranh, các thông tin về công nghệ
mới, các tiêu chuẩn mới và các quy định luật pháp mới; 6) Thiếu thời gian và
nguồn lực để vƣơn tới thị trƣờng nƣớc ngoài.
Xuất phát từ thực tế đó mà cần thiết có những chính sách hỗ trợ đổi
mới, nâng cao năng lực, công nghệ trình độ kỹ thuật cho các DNNVV.
Các hình thức hỗ trợ các DNV &N thực hiện quá trình đổi mới
Hình thức hỗ trợ về tƣ vấn: ở nhiều nƣớc, để giúp các DNV &N, ngƣời
ta đã tuyển chọn và hình thành mạng lƣới các chuyên gia tƣ vấn kỹ thuật. Với
đội ngũ này, các DNV &N có thể nhận đƣợc các lời khuyên cụ thể, cả về
công nghệ và kinh doanh để giải quyết những khó khăn của cơ sở. Phần chi
phí trả công cho các chuyên gia tƣ vấn kỹ thuật đƣợc lấy từ Quỹ hỗ trợ tƣ vấn
dành riêng cho các DNV &N. Đội ngũ chuyên gia tƣ vấn đƣợc tuyển chọn
khá chặt chẽ theo các ngành nghề chuyên môn nhất định phù hợp với cơ cấu
ngành nghề đƣợc xếp vào loại ƣu tiên hỗ trợ trong từng giai đoạn của mỗi
nƣớc khác nhau.
Cơ chế hỗ trợ tài chính ở các giai đoạn đầu của quá trình đổi mới: Do
nguồn vốn hạn chế, các DNV &N thƣờng gặp khó khăn lớn để triển khai công

×