Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thiết kế và chế tạo mạch đồng hồ hiển thị thời gian thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.44 KB, 31 trang )


BẢN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỒ ÁN
Tên đề tài : “Thiết kế và chế tạo mạch đồng hồ hiển thị thời gian thực”
Họ và tên sinh viên : 1. Nguyễn Văn Thưởng
2.Nguyễn Hữu Đức Tiến
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Văn Diên

STT
Thời
gian
Nội dung công việc Kết quả đạt được Ghi chú
1 Tuần
6
- Gặp GVHD và thảo luận
2 Tuần
7
- Nhận đề đề tài.
3 Tuàn
8
- Đề ra các mục tiêu nghiên cứu, lập kế
hoạch thực hiện.
4 Tuần
9
-Nghiên cứu lĩnh vực ứng dụng sản
phẩm.
- Tìm hiểu lý thuyết về họ vi điều khiển
AT89C51, LCD, DS1307,cách lập trình
và cách kết nối VĐK. .
5 Tuần
10
-Nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra được


sơ đồ nguyên lý của mạch
6 Tuần
11
- Tính toán, lựa chọn linh kiện, chuẩn bị
các thiết bị cần dùng trong mạch.
- Lắp mạch chạy thử trên panel.
- Kiểm tra các thông số kỹ thuật
7 Tuần
12
- Vẽ mạch in.
- Hàn linh kiện trên board mạch
8 Tuần
13
Viết chương trình điều khiển
9 Tuần
14
- Kiểm tra.
- Đóng gói sản phẩm.
11 10 Tuần
15
-Viết báo cáo.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
N
HẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Hưng Yên, Ngày….tháng….năm 2011
Giáo viên hướng dẫn

Th.S Nguyễn Văn Diên

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………
Hưng Yên, Ngày….tháng….năm 2011
Giáo viên phản biện

Mục lục
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
Lời nói đầu 6
PHẦN 1 : NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
1.1 Giới thiệu về vi điều khiển AT 89c51 8
1.1.1 Sơ đồ khối AT89c51 8
1.1.2 Sơ đồ chân của AT89C51 9
1.2 Tìm hiểu về IC thời gian thực DS1307 12
1.2.1 Giới thiệu chung về DS1307 12

1.2.1 Cơ chế hoạt động của DS1307 17
1.3 Tìm hiểu về khối LCD ( hiển thị ) 19
PHẦN 2 : THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
2.1 Nhiệm vụ thiết kế 22
2 2 Sơ đồ khối và chức năng hoạt động của từng khối 22
2.3 Sơ đồ mạch của từng khối
2.3.1: Sơ đồ nguyên lý khối nguồn + Ds1307 25
2.3.2 Sơ đồ nguyên lý khối điều khiển và hiển thị 26
2.3.3 Sơ đồ bord khối nguồn + Ds1307 27
2.3.4 Sơ đồ bord khối điều khiển và hiển thị 27
2.3.5 Mạch tổng hợp đồng hồ hiển thị thời gian thực …….8
2.4 Lưu đồ thuật toán và chương trình điều khiển
2.4.1. Lưu đồ thuật toán 29
2.4.2. Chương trình điều khiển 29
2.5. Hình ảnh mô hình thực tế 30
PHẦN 3 : KẾT LUẬN
Danh sách tài liệu tham khảo 32
LỜI NÓI ĐẦU
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đời sống xã hội ngày càng
phát triển cao dựa trên những ứng dụng cao của khoa học vào đời sống. Vì vậy mà những
công nghệ điện tử mang tính tự động ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Trong đó có sự
đóng góp không nhỏ của kỹ thuật vi điều khiển. Đặc biệt là ngày nay, các bộ vi điều khiển
đang đựơc ứng dụng rộng rãi và thâm nhập ngày càng nhiều trong các lĩnh vực kỹ thuật và
đời sống xã hội. Hầu hết là các thiết bị được điều khiển tự động từ các thiết bị văn phòng
cho đến các thiết bị trong gia đình đều dùng các bộ vi điều khiển nhằm đem lại sự tiện ghi

cho con người trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ hiệu quả của những ứng dụng trong thực tế của môn vi
điều khiển, sau một thời gian nghiên cứu học tập dưới sự giảng dạy của các thầy cô giáo
trong khoa về kiến thức chuyên ngành, đồng thời cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
Nguyễn Văn Diên ,chúng em đã tìm hiểu về họ vi điều khiển AT89c51 nhằm “Thiết kế và
chế tạo mạch đồng hồ hiển thị thời gian thực”
Với sự lỗ lực của bản thân nhưng do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm của chúng
em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai xót. Chúng em rất mong nhận được sự
giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy cô cùng các bạn để đồ án của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm sinh viên thực hiện !
Nguyễn Văn Thưởng
Nguyễn Hữu Đức Tiến
Phone : 01675629288
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1

PHẦN 1: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
1.1 Giới thiệu về vi điều khiển AT 89c51
1.1.1 Sơ đồ khối AT89c51

* Hệ vi xử lý 89c51 bao gồm:
+ Bộ vi xử lý trung tâm CPU
+ hoạt động ở tần số 12MHz
+ 4 Kbyte ROM

+ Có 128 byte RAM
+ Có 4 port xuất nhập (I/O) 8 bit
+ 2 bộ định thời 16 bit(Timer 0 và Timer 1)
+ Mạch giao tiếp nối tiếp
+Bộ xử lý bít ( thao tác trên các bít riêng rẽ )
+Hệ thống điều khiển và xử lý ngắt
+Các kênh điều khiển ,dữ liệu ,địa chỉ
+ Các thanh ghi có chức năng đặc biệt
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
1.1.2 Sơ đồ chân của AT89C51

Hình1 : Sơ đồ chân của 89C51


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
+
GND(chân 20): Chân nối với 0v
+ potr 0: P0.0 đến P0.7 (chân 32 – chân 39) . port 0 là port xuất nhập 8 bit hai chiều.
+ Port 1 : P1.0 đến P1.7 (chân 1- 8). port 1 là port xuất nhập 8 bit hai chiều.
+ Port 2 : P2.0 đến P2.7 (chân 21 – 28). Port 2 là port xuất nhập 8 bit hai chiều.

+ Port 3:P3.0 đến P3.7 ( chân 10- 17): Port 3 là port xuất nhập 8 bit hai chiều, port 3

cũng còn làm các chức năng khác của AT89C51. các chức năng này được nêu như sau:
Chân Tên Chức năng
P3.0 RxD Ngõ vào port nối tiếp
P3.1 TxD Ngõ ra port nối tiếp
P3.2 INT0 Ngõ vào ngắt ngoài 0
P3.3 INT1 Ngõ vào ngắt ngoài 1
P3.4 T0 Ngõ vào bên ngoài của bộ định thời 1
P3.5 T1 Ngõ vào bên ngoài của bộ định thời 0
P3.6 WR Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 RD Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài

+ RST ( chân 9) Chân vào reset. Tích cực mức cao trong hai chu kỳ máy

+ XTAL1: Chân vào mạch khuếch đại dao động
+ XTAL2: Chân ra từ mạch khuếch đại dao động

+ PSEN(chân 29): Chân cho phép đọc bộ nhớ chương trình ngoài

+ ALE/PROG( chân 30) : Chân tín hiệu cho phép chốt địa chỉ để truy cập bộ nhớ ngoài
,khi on chip xuất ra byte thấp của địa chỉ .tín hiệu chốt được kích hoạt ở mức cao ,tần số
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
xung chốt =1/6 tần số dao động của bộ vi điều khiển .Nó có thể được dùng cho các bộ
timer ngoài hoặc cho mục đích tạo xung clock

+ EA vpp(chân 31): Cho phép on chíp truy cập bộ nhớ chương trình ngoài khi EA = 0,
ngược lại EA = 1 on chip sẽ thực thi chương trình bên trong chip. Khi chân này được cấp

nguồn điện áp 12V thì on chip đảm nhận chức năng nạp chương trình bên trong nó

1.2 Tìm hiểu về IC thời gian thực DS 1307
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
1.2.1 Giới thiệu chung về DS1307
- DS1307 là IC thời gian thực với nguồn cung cấp nhỏ dùng để cập nhật thời gian và
ngày tháng
- SRAM :56bytes
- Địa chỉ và dữ liệu được truyền nối tiệp qua 2 đường bus 2 chiều
- DS1307 có môt mạch cảm biến điện áp dùng để dò các điện áp lỗi và tự động đóng ngắt
với nguồn pin cung cấp 3v
- DS1307 có 7 byte dữ liệu nằm từ địa chỉ 0x00 tới 0x06, 1 byte điểu khiển, và 56 byte
lưu trữ ( dành cho người sủ dụng )
- Khi xử lý dữ liệu từ DS1307, họ đã tự chuyển cho ta về dạng số BCD, ví dụ như ta đọc
đựoc dữ liệu từ địa chỉ 0x04 ( tưong ứng với Day- ngày trong tháng) và tại 0x05 ( thang )
là 0x15, 0x11 như thế có nghĩa là lúc đó là ngày 15-11 chứ ko phải là ngày 21 tháng 17
- Lưu ý đến vai trò của chân SQW/OUT. Đây là chân cho xung ra của DS1307 có 4 chế
độ 1Hz, 4.096HZ, 8.192Hz, 32.768Hz các chế độ này đuợc quy định bởi các bít của
thanh ghi Control Register ( địa chỉ 0x07 )
- Địa chỉ của DS1307 là 0xD0
- Cơ chế hoạt động :DS1307 hoạt động với vai trò slave trên đường bus nối tiếp.Việc
truy cập được thi hành với chỉ thị start và một mã thiết bị nhất định được cung cấp bởi địa
chỉ các thanh ghi.tiếp theo đó các thanh ghi sẽ được truy cập liên tục đến khi chỉ thị stop
đươc thực thi.
• Cơ chế hoạt động và chức năng của DS1307:
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên

Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
• Mô tả hoạt động của các chân:
- Vcc,GND: nguồn một chiều được cung cấp tới các chân này. Vcc là đầu vào 5V.
Khi 5V được cung cấp thì thiết bị có thể truy cập hoàn chỉnh và dữ liệu có thể đọc
và viết.
- Khi pin 3 V được nối tới thiết bị này và Vcc nhỏ hơn 1,25Vbat thì quá trình đọc
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
và viết không được thực thi,tuy nhiên chức năng timekeeping không bị ảnh hưởng
bởi điện áp vào thấp. Khi Vcc nhỏ hơn Vbat thì RAM và timekeeper sẽ được ngắt
tới nguồn cung cấp trong (thường là nguồn 1 chiều 3V)
- Vbat: Đầu vào pin cho bất kỳ một chuẩn pin 3V . Điện áp pin phải được giữ trong
khoảng từ 2,5 đến 3V để đảm bảo cho sự hoạt động của thiết bị.
- SCL(serial clock input): SCL được sử dụng để đồng bộ sự chuyển dữ liệu trên
đường
dây nối tiếp.
- SDA(serial data input/out): là chân vào ra cho 2 đường dây nối tiếp. Chân SDA
thiết kế
theo kiểu cực máng hở , đòi hỏi phải có một điện trở kéo trong khi hoạt động.
- SQW/OUT(square wave/output driver)- khi được kích hoạt thì bit SQWE được thiết
lập 1 chân SQW/OUT phát đi 1 trong 4 tần số (1Hz,4kHz,8kHz,32kHz). Chân này
cũng được thiết kế theo kiểu cực máng hở vì vậy nó cũng cần có một điện trở kéo
trong. Chân nàysẽ hoạt động khi cả Vcc và Vbat được cấp.
- X1,X2: được nối với một thạch anh tần số 32,768kHz.Là một mạch tạo dao động

ngoài , để hoạt động ổn định thì phải nối thêm 2 tụ 33pF . Cũng có DS1307 với bộ
tạo dao động trong tần số 32,768kHz, với cấu hình này thì chân X1 sẽ được nối vào
tín hiệu dao động trong còn chân X2 thì để hở.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
* Sơ đồ địa chỉ RAM và RTC:
- Thông tin về thời gian và ngày tháng được lấy ra bằng cách đọc các byte thanh ghi
thích hợp. thời gian và ngày tháng được thiết lập cũng thông qua các byte thanh ghi
này bằng cách viết vào đó những giá trị thích hợp. nội dung của các thanh ghi dưới
dạng mã BCD(binary coded decreaseimal). Bit 7 của thanh ghi seconds là bit clock
halt(CH),khi bit này được thiết lập 1 thì dao động disable,khi nó được xoá về 0 thì
dao động được enable.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
- DS1307 có thể chạy ở chế độ 24h cũng như 12h. Bit thứ 6 của thanh ghi hours là bit
chọn chế độ 24h hoặc 12h. khi bit này ở mức cao thì chế độ 12h được chọn. ở chế độ
12h thì bit 5 là bit AM/PM với mức cao là là PM. ở chế độ 24h thì bit 5 là bit chỉ
20h(từ 20h đến 23h).
- Trong quá trình truy cập dữ liệu, khi chỉ thị START được thực thi thì dòng thời gian
được truyền tới một thanh ghi thứ 2,thông tin thời gian sẽ được đọc từ thanh ghi thứ
cấp này,trong khi đó đồng hồ vẫn tiếp tục chạy.
- Trong DS1307 có một thanh ghi điều khiển để điều khiển hoạt động của chân
SQW/OUT
- OUT(output control):bit này điều khiển mức ra của chân SQW/OUT khi đầu ra xung

vuông là disable. Nếu SQWE=0 thì mức logic ở chân SQW/OUT sẽ là 1 nếu
OUT=1,và =0 nếu OUT=0
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
- SQWE(square wave enable): bit này được thiết lập 1 sẽ enable đầu ra của bộ tạo
dao động. Tần số của đầu ra sóng vuông phụ thuộc vào giá trị của RS1 và RS0

- DS1307 hỗ trợ bus 2 dây 2 chiều và giao thức truyền dữ liệu. thiết bị gửi dữ liệu lên
bus được gọi là bộ phát và thiết bị nhận gọi là bộ thu. thiết bị điều khiển quá trình
này gọi là master. thiết bị nhận sự điều khiển của master gọi là slave. Các bus nhận
sự điều khiển của master,là thiết bị phát ra chuỗi xung clock(SCL),master sẽ điều
khiển sự truy cập bus,tạo ra các chỉ thị START và STOP . Tuỳ thuộc vào bit R/ w mà
2 loại truyền dữ liệu sẽ được thực thi:
- Truyền dữ liệu từ master truyền và slave nhận: Master sẽ truyền byte đầu tiên là địa
chỉ của slave. Tiếp sau đó là các byte dữ liệu . slave sẽ gửi lại bit thông báo đã nhận
được (bit acknowledge) sau mỗi byte dữ liệu nhận được. dữ liệu sẽ truyền từ bit có
giá trị nhất (MSB).
- Truyền dữ liệu từ slave và master nhận: byte đầu tiên (địa chỉ của slave) được
truyền tới slave bởi master. Sau đó slave sẽ gửi lại master bit acknowledge. tiếp theo
đó slave sẽ gửi các byte dữ liệu tới master. Master sẽ gửi cho slave các bit
acknowledge sau mỗi byte nhận được trừ byte cuối cùng,sau khi nhận được byte cuối
cùng thì bit acknowledge sẽ không được gửi .
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1

- Master phát ra tất cả các chuỗi xung clock và các chỉ thị START và STOP. sự
truyền sẽ kết thúc với chỉ thị STOP hoặc chỉ thị quay vòng START. Khi chỉ thị
START quay vòng thì sự truyền chuỗi dữ liệu tiếp theo được thực thi và các bus vẫn
chưa được giải phóng. Dữ liệu truyền luôn bắt đầu bằng bit MSB.
1.2.1 Cơ chế hoạt động của DS1307
DS1307 hoạt động ở 2 chế độ sau:
- Chế độ slave nhận( chế độ DS1307 ghi):chuỗi dữ liệu và chuỗi xung clock sẽ được
nhận thông qua SDA và SCL. Sau mỗi byte được nhận thì 1 bit acknowledge sẽ được
truyền. các điều kiện START và STOP sẽ được nhận dạng khi bắt đầu và kết thúc
một truyền 1 chuỗi. nhận dạng địa chỉ được thực hiện bởi phần cứng sau khi chấp
nhận địa chỉ của slave và bit chiều. Byte địa chỉ là byte đầu tiên nhận được sau khi
điều kiện START được phát ra từ master. Byte địa chỉ có chứa 7 bit địa chỉ của
DS1307, là 1101000, tiếp theo đó là bit chiều (R/ w) cho phép ghi khi nó bằng 0. sau
khi nhận và giải mã byte địa chỉ thì thiết bị sẽ phát đi 1 tín hiệu acknowledge lên
đường SDA. Sau khi DS1307 nhận dạng được địa chỉ và bit ghi thì master sẽ gửi một
địa chỉ thanh ghi tới DS1307 , tạo ra một con trỏ thanh ghi trên DS1307 và master sẽ
truyền từng byte dữ liệu cho DS1307 sau mỗi bit acknowledge nhận được. sau đó
master sẽ truyền điều kiện STOP khi việc ghi hoàn thành.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
- Chế độ slave phát ( chế độ DS1307 đọc): byte đầu tiên slave nhận được tương tự
như chế độ slave ghi. Tuy nhiên trong chế độ này thì bit chiều lại chỉ chiều truyền
ngược lại. Chuỗi dữ liệu được phát đi trên SDA bởi DS 1307 trong khi chuỗi xung
clock vào chân SCL. Các điều kiện START và STOP được nhận dạng khi bắt đầu
hoặc kết thúc truyền một chuỗi. byte địa chỉ nhận được đầu tiên khi master phát đi
điều kiện START. Byte địa chỉ chứa 7 bit địa chỉ của slave và 1 bit chiều cho phép
đọc là 1. sau khi nhận và giải mã byte địa chỉ thì thiết bị sẽ nhận 1 bit acknowledge

trên đường SDA. Sau đó DS1307 bắt đầu gửi dữ liệu tới địa chỉ con trỏ thanh ghi
thông qua con trỏ thanh ghi. nếu con trỏ thanh ghi không được viết vào trước khi
chế độ đọc được thiết lập thì địa chỉ đầu tiên được đọc sẽ là địa chỉ cuối cùng chứa
trong con trỏ thanh ghi .DS1307 sẽ nhận được một tín hiệu Not Acknowledge khi kết
thúc quá trình đọc.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
1.3 Tìm hiểu về khối LCD ( hiển thị )
Hoạt động của LCD: Trong những năm gần đây LCD đang ngày càng được sử dụng rộng
rãu thay thế dần cho các đèn LED (các đèn LED 7 đoạn hay nhiều đoạn). Đó là vì các
nguyên nhân sau:
+ Các LCD có giá thành hạ.
+ Khả năng hiện thị các số, các ký tự và đồ họa tốt hơn nhiều so với các đèn LED ( vì các
đèn LED chỉ có thể hiện thị được các số và một số ký tự).
+ Nhờ kết hợp một bộ điều khiển làm tươi vào LCD làm giải phóng cho CPU công việc
làm tươi LCD. Trong khi đèn LED phải làm tươi bằng CPU (hoặc bằng cách nào đó) để
duy trì viêc hiện thị dữ liệu.
+ Dễ dàng lập trình cho các ký tự đồ họa.
Mô tả hoạt động của LCD:
*Chức năng của các chân được mô tả trong bảng sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1


* Bảng mã lệnh của LCD:
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
Mã (Hex) Lệnh đến thanh ghi của LCD
1 Xoá màn hình hiển thị
2 Trở về đầu dòng
4 Giả con trỏ (dịch con trỏ sang trái)
6 Tăng con trỏ (dịch con trỏ sang phải)
5 Dịch hiển thị sang phải
7 Dịch hiển thị sang trái
8 Tắt con trỏ, tắt hiển thị
A Tắt hiển thị, bật con trỏ
C Bật hiển thị, tắt con trỏ
E Bật hiển thị, nhấp nháy con trỏ
F Tắt con trỏ, nhấp nháy con trỏ
10 Dịch vị trí con trỏ sang trái
14 Dịch vị trí con trỏ sang phải
18 Dịch toàn bộ hiển thị sang trái
1C Dịch toàn bộ hiển thị sang phải
80 Ép con trỏ Vũ đầu dòng thứ nhất
C0 Ép con trỏ Vũ đầu dòng thứ hai
38
Hai dòng và ma trận 5 × 7
+ Chân V
CC
, V
SS

, V
EE
: Cấp dương người +5V và đất tương ứng thì V
EE
được dùng để
điều chỉ độ tương phản của LCD.
+ Chọn chân thanh ghi RS(Register Seclect): Có hai thanh ghi rất quan trọng bên trong
LCD, chân RS được dùng để chọn thanh ghi này như sau: Nếu RS = 0 thì thanh ghi mà mã
lệnh được chọn để cho phép người dùng gửi một lệch chẳng hạn như xóa màn hình, đưa
con trỏ về đầu dòng Nếu RS = 1 thì thanh ghi dữ liệu được chọn cho phép người dùng
gửi dữ liệu cần hiển thị trên LCD.
+ Chân đọc/ghi(R/W): Đầu vào đọc/ ghi cho phép người dùng ghi thông tin lên LCD
khi R/W = 0 hoặc đọc thông tin từ nó khi R/W = 1.
+ Chân cho phép E (Enable): Chân cho phép E được sử dụng bởi LCD để chốt thông
tin hiện hữu trên chân dữ liệu của nó. Khi dữ liệu được cấp đến chân dữ liệu thì một xung
mức cao xuống thấp phải được áp đến chân này để LCD chốt dữ liệu trên các chân dữ liêu.
Xung này phải rộng tối thiểu là 450ns.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1

+ Chân D0 – D7:Đây là 8 chân dữ liệu 8 bít, được dùng để gửi thông tin lên LCD hoặc đọc
nội dung của các thanh ghi trong LCD.
Để hiển thị các chữ cái và các con số, chúng ta gửi các mã ASCII của các chữ cái từ A
đến Z, a đến f và các con số từ 0 - 9 đến các chân này khi bật
RS = 1.
Cũng có các mã lệnh mà có thể được gửi đến LCD để xoá màn hình hoặc đưa con trỏ về
đầu dòng hoặc nhấp nháy con trỏ.

Chúng ta cũng sử dụng RS = 0 để kiểm tra bít cờ bận để xem LCD có sẵn sàng nhân thông
tin. Cờ bận là D7 và có thể đượcđọc khi R/W = 1 và RS = 0 như sau:
Nếu R/W = 1, RS = 0 khi D7 = 1 (cờ bận 1) thì LCD bận bởi các công việc bên trong và sẽ
không nhận bất kỳ thông tin mới nào. Khi D7 = 0 thì LCD sẵn sàng nhận thông tin mới.
Lưu ý chúng ta nên kiểm tra cờ bận trước khi ghi bất kỳ dữ liệu nào lên LCD.
PHẦN 2: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
2.1 Nhiệm vụ thiết kế

- Thiết kế và chế tạo mạch đồng hồ hiển thị thời gian thực Yêu cầu đặt ra:
+ Thiết kế hiển thị bộ thời gian thực.
+ Thiết kế khối giao tiếp.
+ Viết chương trình điều khiển.
2.1 Sơ đồ khối và chức năng hoạt động của từng khối
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1

Nhiệm vụ của từng khối:
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Khối
Hiển Thị
Khối Vi điều
khiển
Khối
phím cài
đặt
Chuông
Khối thời

gian thực
Khối nguồn
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
-
Khối nguồn: khối này có nhiệm vụ cung cấp điện áp cần thiết cho từng khối để các khối đó có thể hoạt
động ( cụ thể điện áp chuẩn +5v)
- Khối thời gian thực : (IC -DS 1307 ) :Khối này có nhiệm vụ cung cấp thông tin về giờ,phút,giây
,thứ ,ngày ,tháng, năm.Ngày cuối tháng sẽ tự động được điều chỉnh với các tháng nhỏ hơn 31
ngày,bao gồm cả việc tự động nhảy năm.
- K hố

i

đ i ề u

khi ể n : sử dụng vi điều khiển AT89C51 điều khiển toàn bộ các hoạt
động
chính của mạch : nhận tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển và tìn hiệu của từ IC
thời
gian thực xuất ra khối hiển thị và chuông
báo
- Khối phím cài đặt : Dùng để thiết lập cho khối thời gian thực (ngày, tháng, năm, giờ phút, thứ )
- Khối LCD (hiển thị) : Khối này cho phép hiển thi các thông số cần thiết (ngày, tháng, năm, giờ
phút, thứ ) thông qua mã ASCII.
- Khối chuông : Báo thời gian khi cài đặt hẹn giờ
2.3 Sơ đồ mạch của từng khối
2.3.1 Sơ đồ nguyên lý : Khối nguồn + Ds1307

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1
2.3.2 Sơ đồ nguyên lý khối điều khiển và hiển thị

2.3.3 Sơ đồ bord khối nguồn + Ds1307

2.3.4 Sơ đồ bord khối điều khiển và hiển thị
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1

2.3.5 Mạch tổng hợp đồng hồ hiển thị thời gian thực
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Diên
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa : Điện – Điện Tử
Đồ án chuyên ngành 2
Lớp: Đ-ĐTK6.1

×