Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tài liệu ôn thi nâng ngạch công chức môn kiến thức chung (version 1) mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.69 KB, 38 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
MÔN KIẾN THỨC CHUNG (VERSION 1)
BAO GỒM 03 CHUYÊN ĐỀ CHÍNH :
Chuyên đề 1
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Chuyên đề 2
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Chuyên đề 3
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Chuyên đề 1
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
_____________
I. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Khái niệm
Hệ thống chính trị là khái niệm dùng để chỉ một chỉnh thể bao gồm các
đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (hợp pháp); với những quan
hệ tác động qua lại giữa các nhân tố đó trong việc tham gia vào các quá trình hoạch
định và thực thi các quyết sách chính trị nhằm bảo đảm quyền thống trị của giai
cấp, lực lượng cầm quyền, đồng thời đáp ứng nhu cầu ổn định và phát triển xã hội.
2. Đặc điểm của hệ thống chính trị nước ta:
HTCT nước ta có những đặc điểm:
Thứ nhất, HTCT nước ta do duy nhất một Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo.
Đặc điểm này vừa mang tính phổ biến đối với HTCT các nước XHCN, vừa
mang tính đặc thù. Tính đặc thù đó được quy định bởi vai trò, vị trí, khả năng lãnh
đạo, uy tín lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay trong
quá trình tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, chống ách thực dân, thống nhất
đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đổi mới xã hội
Thứ hai, HTCT nước ta chịu ảnh hưởng của mô hình Xô viết
Mặc dù đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện nhưng ảnh hưởng của chế
độ tập trung quan liêu, bao cấp trong mô hình ấy đang còn khá nặng nề cả trong


cách nghĩ cách làm của đảng viên và nhân dân, cũng như trong tổ chức và thực thi
quyền lực nhà nước. Tuy chiến tranh đã kết thúc từ gần bốn chục năm qua, nhưng
những thói quen xử lý công việc, quản lý xã hội, ứng xử theo thời chiến vẫn còn ảnh
hưởng khá nặng trong các thế hệ cán bộ, đặc biệt là thế hệ trưởng thành trong chiến
tranh.
Thứ ba, Các tổ chức chính trị - xã hội do Đảng Cộng sản thành lập, lãnh đạo,
gắn bó chặt chẽ với Đảng và Nhà nước, là cơ sở chính trị của Đảng và Nhà nước.
Thứ tư, nền hành chính nhà nước, một bộ phận quan trọng của nhà nước ta
còn non trẻ lại hầu như không được kế thừa gì từ quá khứ (chế độ thực dân phong
kiến) bị ảnh hưởng nặng của mô hình tập trung quan liêu cao độ, nhưng phải thực
hiện một loạt nhiệm vụ lịch sử mới mẻ và to lớn, đó là: Đưa nước ta từ một nước
nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ, thực hiện công nghiệp hóa, đồng thời với hiện
đại hóa đất nước, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
3. Cấu trúc và quan hệ giữa các nhân tố của HTCT nước ta
3.1. Cấu trúc
2
Hệ thống chính trị nước ta về mặt bộ máy bao gồm Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân như Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân
Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam.
+Trong HTCT nước ta Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước và xã
hội, là hạt nhân của hệ thống chính trị.
+ Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là trụ cột của HTCT - bao gồm Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, hệ thống tư pháp (Tòa án và Viện Kiểm sát nhân
dân) và chính quyền các địa phương.
+Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số thành viên của Mặt trận là một bộ
phận của HTCT:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá

nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ
thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng Cộng sản Việt
Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa
các thành viên.
Các đoàn thể chính trị-xã hội của nhân dân lao động: Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội phụ nữ; Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh. Tuỳ theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã được
xác định, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên chấp hành luật pháp, chính sách;
chăm lo, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên;
giúp đoàn viên, hội viên nâng cao trình độ về mọi mặt và xây dựng cuộc sống mới;
tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
3.2.Chức năng và quan hệ chính trị giữa các nhân tố trong Hệ thống
chính trị nước ta
Trong hệ thống chính trị nước ta, các quan hệ chính trị được xác lập do một
cơ chế chủ đạo (và cũng là quan hệ chủ đạo): Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ,
Nhà nước quản lý. Trong các mối quan hệ này:
+ Sự lãnh đạo của Đảng được xác định bằng các phương thức chủ yếu sau:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và
chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm
tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh
3
đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có

đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống
chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các
tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là
người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả
lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách
nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy.
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
1
.
+Nhân dân làm chủ, trước hết được xác định ở địa vị chủ thể quyền lực Nhà
nước. Chỉ nhân dân mới có chủ quyền đối với quyền lực nhà nước. Nhưng nhân
dân ủy quyền cho các đại biểu của mình và giám sát đại biểu đó trong quá trình
thực thi quyền lực nhà nước.Nhân dân còn làm chủ bằng các hình thức trực tiếp và
gián tiếp (thông qua các đại biểu, các cơ quan dân cử và các đoàn thể của dân).
Ngày nay quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta không chỉ được đảm bảo bằng
Hiến pháp, pháp luật, mà bằng hệ thống truyền thông, các phương tiện thông tin đại
chúng, các cuộc vận động, thông qua thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện
dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, thông qua vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở
mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải
được thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm. Nhà nước tôn trọng và
bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự
do của mỗi người. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy
định. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. Nhân dân thực hiện

quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các
hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
+Nhà nước quản lý:
- Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp
luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước phục vụ nhân
dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân,
tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế
1
4
và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô
trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ
cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân
dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung
ương.
- Nhà nước quản lý xã hội trước hết bằng hệ thống quy phạm pháp luật, bằng
hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ các bộ đến các cơ sở, trong đó không
loại trừ các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thực hiện sự nghiêm minh của pháp
luật. Nhà nước thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội,
quản lý theo ngành hoặc lãnh thổ theo cấp vĩ mô hoặc vi mô. Nhà nước thực hiện
sự quản lý bằng cả chính sách, các công cụ đòn bẩy khác Mục tiêu của quản lý
Nhà nước là phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, đảm bảo cho nhân dân được làm tất cả những gì mà pháp luật
không cấm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, nhằm phát
triển nhanh và mạnh mẽ lực lượng sản xuất của đất nước.

+ Quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ phối
hợp hành động, được thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác do ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cơ quan hữu quan ở từng cấp ban ngành.Đảng Cộng sản Việt
Nam vừa là người lãnh đạo Mặt trận vừa là thành viên của Mặt trận. Vì vậy quan hệ
giữa Đảng và Mặt trận Tổ quốc vừa là quan hệ lãnh đạo vừa là quan hệ hiệp thương dân
chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Đảng tôn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt
động tự nguyện, tích cực, sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của
Mặt trận và các đoàn thể. Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát
và phản biện xã hội.
Các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong khi tuân theo điều lệ
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị-xã hội của nhân dân lao động
có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân,
chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội
lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách
mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với
Đảng, Nhà nước.
4. Các nguyên tắc và cơ chế vận hành
HTCT nước ta hoạt động theo những nguyên tắc:
4.1 Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Hiến pháp 1992 (sửa đổi) quy định "Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân".
Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Quốc hội và Hội đồng nhân dân bao gồm các đại biểu của nhân dân do nhân dân
bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện
5
quyền lực nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và ở
địa phương.
Ngoài ra nhân dân còn trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước bằng nhiều cách

khác nhau như: nhân dân trực tiếp tham gia vào công việc quản lý nhà nước; tham
gia thảo luận Hiến pháp và luật; trực tiếp bầu ra các đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân, giám sát hoạt động của các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, bãi
nhiệm các đại biểu này khi họ không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân;
bỏ phiếu trưng cầu ý dân về những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ quyền hạn
của nhà nước.
4.2 Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và
xã hội.
Điều 4 Hiến pháp 1992 (sửa đổi) khẳng định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực
lượng lãnh đạo đối với Nhà nước. Nội dung nguyên tắc thể hiện ở việc Đảng định
hướng sự phát triển về tổ chức bộ máy nhà nước, giới thiệu, bồi dưỡng cán bộ ưu tú
để nhân dân lựa chọn bầu hoặc để các cơ quan nhà nước đề bạt bổ nhiệm giữ các vị
trí quan trọng trong bộ máy nhà nước; Đảng vạch ra phương hướng xây dựng Nhà
nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước; Đảng lãnh đạo Nhà nước
thông qua các đảng viên, các tổ chức Đảng trong các cơ quan nhà nước, thông qua
công tác tuyên truyền, vận động quần chúng trong bộ máy nhà nước.
Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng mọi tổ chức của Đảng phải hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là một tất yếu
khách quan, là sự bảo đảm cho nhà nước ta thực sự là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
4.3 Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc hoạt động chủ yếu của
HTCT, trong đó có Đảng và Nhà nước.
Điều 6 Hiến pháp 1992 (sửa đổi) quy định "Quốc hội với Hội đồng nhân dân
và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ". Bản chất của nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất biện chứng
giữa chế độ tập trung lợi ích của Nhà nước, sự trực thuộc, phục tùng của các cơ
quan nhà nước cấp dưới trước các cơ quan nhà nước cấp trên và chế độ dân chủ,
tạo điều kiện cho việc phát triển sự sáng tạo, chủ động và quyền tự quản của các cơ
quan nhà nước cấp dưới.
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với

nhau. Nếu chỉ chú trọng sự tập trung thì dễ dẫn đến chuyên quyền, độc đoán, mất
dân chủ, nhưng nếu chỉ chú trọng phát triển dân chủ mà không bảo đảm sự tập
trung thì dễ dẫn đến tình trạng vô chính phủ, cục bộ địa phương.
4.4 Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất có phân công, phối hợp và
kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp; thực hiện sự phân cấp, nâng cao tính chủ động của
chính quyền địa phương, cơ sở
4.5 Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
6
II TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Điều 2, Hiến pháp 1992 (sửa đổi) ghi nhận bản chất của Nhà nước ta là: “Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức”.
Như vậy bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước XHCN thể hiện tính giai cấp,
tính nhân dân , tính dân tộc và tính thời đại:
1.1Tính giai cấp của Nhà nước
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất của giai cấp
công nhân Việt Nam, dựa trên nền tảng liêm minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Tổ chức và hoạt động của Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, lấy Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng cho mọi hoạt động của Nhà nước nhằm đạt mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng và văn minh
1.2Tính nhân dân của Nhà nước
Tính nhân dân của Nhà nước được thể hiện:
-Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể tối cao
của quyền lực Nhà nước.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân đã tiến hành đấu tranh cách mạng và tự
mình lập nên Nhà nước, tự mình định đoạt quyền lực Nhà nước.
Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, thực hiện
quyền lực Nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là nhân
dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình là Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
Pháp luật quy định mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân: quyền của công
dân là trách nhiệm của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân là quyền của Nhà nước.
- Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Dân chủ vừa là nhu cầu vừa là đòi hỏi mang tính nguyên tắc của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân là mục tiêu cơ bản bao trùm trong hoạt động của Nhà nước
Để có nền dân chủ thật sự không hình thức, trong tổ chức, hoạt động và xây
dựng Nhà nước phải thể hiện dân chủ hóa, phải cụ thể hóa tư tưởng dân chủ thành
các quyền và nghĩa vụ của công dân.
7
Muốn có dân chủ thật sự, ngoài việc phải dân chủ hóa các mặt đời sống xã
hội, cần phải gắn dân chủ với kỷ luật, kỷ cương chống mọi hiện tượng vô tổ chức,
vô chính phủ, lợi dụng dân chủ.
1.3 Tính dân tộc của Nhà nước
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết dân
tộc.
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam vừa là bản chất, vừa là truyền thống, là
nguồn sức mạnh của Nhà nước ta.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ giữa các dân
tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

Các dân tộc có quyền và nghĩa vụ giữ gìn bản sắc dân tộc và những phong tục
tập quán, truyền thống tốt đẹp của mình.
1.4Tính thời đại của Nhà nước
Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị; mở rộng hợp tác, hội
nhập, giao lưu với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới không phân biệt chế độ
chính trị - xã hội khác nhau để tiếp thu có chọn lọc những giá trị tinh hoa văn hóa
của nhân loại
Trong quan hệ đối ngoại, lấy phương châm đối thoại thay cho đối đầu trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nôi bộ của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi.
Chúng ta thực hiện chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối
ngọai. Tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới, vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2. Những quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta
Để đảm bảo Nhà nước thực sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, trong tổ
chức và hoạt động của Nhà nước cần phải quán triệt sâu sắc các quan điểm cơ bản
sau đây:
- Một là: Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do
dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Phát huy quyền làm chủ của dân, bảo đảm mọi quyền lực thuộc về dân. Nhà
nước phục vụ nhân dân, gắn bó với nhân dân, tôn trọng, lắng nghe và chịu sự giám
sát của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động
xâm phạm lợi ích của tổ quốc và nhân dân.
Phải xây dựng trên cơ sở nắm vững những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa
Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh xây dựng đất nước và các văn
kiện của Đảng; phải giữ vững bản chất giai cấp, bản chất dân chủ của Nhà nước
XHCN.
8
- Hai là: Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp

và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
Trong Cương lĩnh của Đảng được thông qua tại Đại hội lần thứ VII(1991) đã
khẳng định: “Nhà nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp, với sự phân công rành mạch ba quyền đó”. Đến Đại hội XI(2011) Đảng ta
vẫn khẳng định quan điểm trên nhưng có bổ sung phát triển phải kiểm soát quyền
lực khi các cơ quan nhà nước được giao quyền “Quyền lực Nhà nước là thống
nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.
Như vậy, quyền lực của Nhà nước ta là thống nhất thuộc về nhân dân, các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện chức năng, sử dụng quyền lực Nhà nước
trao có thể được xem như là một sự phân công lao động hợp lý, có sự ràng buộc,
hợp tác và giám sát lẫn nhau, bảo đảm mỗi tổ chức làm đúng chức năng, đúng pháp
luật, không được lạm quyền và tất cả đều nằm trong quyền lực thống nhất không có
sự phân lập, đối lập lẫn nhau.
- Ba là: Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
dộng của Nhà nước.
Đây là nguyên tắc đòi hỏi kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ. Không xem
nhẹ mặt nào, có như vậy mới tạo nên sự thống nhất trong tổ chức hoạt động của
Nhà nước.
Tuy nhiên, nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ phải được hiểu và vận dụng
sát với tính chất, chức năng từng loại cơ quan. Nội dung của nguyên tắc này phải
được quán triệt trong luật pháp, phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của từng cấp
chính quyền.
- Bốn là: Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật đồng thời coi trọng giáo
dục, nâng cao đạo đức.
Nhà nước ta là Nhà nước do nhân dân làm chủ, nghĩa là dân chủ. Để đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân thì mọi quyền và nghĩa vụ của công dân cũng như
thẩm quyền của mọi tổ chức phải được quy định bằng pháp luật và đòi hỏi mọi cá

nhân, tổ chức phải tôn trọng và tuân theo pháp luật.
Để tăng cường pháp chế cần phải xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, thực
hiện tốt pháp luật và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật.
Quá trình xây dựng pháp luật và tăng cường pháp chế cần phải kết hợp chặt
chẽ với việc giáo dục, nâng cao đạo đức, kết hợp sức mạnh của pháp luật với sức
mạnh đạo đức.
- Năm là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Để Nhà nước ta giữ đúng bản chất Nhà nước của dân, do dân, vì dân, trong
điều kiện hiện nay nhất thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng.
9
Đảng lãnh đạo Nhà nước đủ sức thực hiện đường lối của Đảng. Sự lãnh đạo
của Đảng không phải là bao biện làm thay, không dựa vào uy quyền, mệnh lệnh mà
là trí tuệ, năng lực lãnh đạo của Đảng, ở khả năng vạch ra đường lối đúng đắn và
khả năng giáo dục, thuyết phục toàn xã hội chấp nhận, ở vai trò tiên phong gương
mẫu của đảng viên và tổ chức Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền.
- Sáu là: Xây dựng Nhà nước có bộ máy gọn nhẹ, có đủ năng lực quản lỷ,
có đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có đức, có tài.
Báo cáo chính trị Đại hội XI của Đảng chỉ rõ khuyết điểm: Tổ chức bộ máy ở
nhiều cơ quan còn chưa hợp lý, biên chế cán bộ, công chức tăng thêm; chức năng,
nhiệm vụ của một số cơ quan chưa đủ rõ, còn chồng chéo. Đồng thời đặt ra yêu
cầu: Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước để thể hiện đúng vị
trí, chức năng, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
Nhà nước có đội ngũ cán bộ , công chức trong sạch, có đức, có tài, có bản lĩnh
chính trị, hết lòng phục vụ nhân dân. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội được bổ sung và phát triển tại Đại hội XI( năm
2011) đặt ra là: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo
đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục
vụ nhân dân. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
Tóm lại: Ở nước ta, muốn tăng cường sức mạnh của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân chúng ta phải quán triệt sâu sắc quan điểm

mà Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội( bổ
sung và phát triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng : “ Nhà
nước ta là Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.( Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà nội, năm
2011,tr 85)
3. Cơ cấu bộ máy Nhà nước ta
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, được tổ chức theo những quan điểm,
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức bộ máy Nhà nước ta, theo quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi)
gồm các bộ phận cấu thành sau:
- Quốc hội.
- Chủ tịch nước.
- Chính phủ.
- Các cơ quan Tòa án nhân dân
10
- Các cơ quan Viện Kiểm sát nhân dân.
- Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
3.1. Quốc hội
a. Vị trí pháp lý của Quốc hội
Theo điều 83, Hiến pháp 1992 quy định vị trí pháp lý của Quốc hội là: Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.

Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về
tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của
công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà
nước.
b. Tổ chức của Quốc hội
Nhiệm kỳ của Quốc hội mỗi khóa là 5 năm. Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội
và các Phó chủ tịch Quốc hội. Tổ chức của Quốc hội gồm có UBTV Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu
Quốc hội.(QH khóa XIII bầu 500 ĐB hiện nay còn 499ĐB)
- UBTVQH là cơ quan thường trực của Quốc hội.
UBTV Quốc hội gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên do Chủ
tịch Quốc hội làm chủ tịch, các Phó chủ tịch Quốc hội làm các Phó chủ tịch. UBTV
Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể.
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là những cơ quan của Quốc
hội, làm việc theo chế độ tập thể.
* Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên.
* Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó chủ nhiệm và các ủy
viên.
Quốc hội khóa XIII thành lập các Ủy ban của Quốc hội sau đây:
+ Ủy ban Pháp luật
+ Ủy ban Tư pháp
+ Ủy ban Kinh tế
+ Ủy ban tài chính, ngân sách
+ Ủy ban Quốc phòng và an ninh.
+ Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
+ Ủy ban về các vấn đề xã hội.
+ Ủy ban Khoa học, Công nghệ và môi trường.
+ Ủy ban đối ngoại.

11
- Đoàn đại biểu Quốc hội là các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc Trung ương lập thành đoàn đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn và có đại biểu hoạt
động chuyên trách.
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
không chỉ đại diện cho nhân dân địa phương bầu ra mình mà còn đại diện cho nhân
dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thục hiện quyền lực Nhà nước trong Quốc
hội.
3.2. Chủ tịch nước
Theo Hiến pháp 1992 (sửa đổi), “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.(Điều
101). Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Chủ tịch
nước giữ quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ
tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
3.3. Chính phủ
a. Vị trí pháp lý của Chính phủ
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp là hệ thống các cơ quan thực hiện
chức năng quản lý hành chính Nhà nước nên còn gọi là cơ quan hành chính nhà
nước.
Chính phủ có vị trí pháp lý quy định tại điều 109 của Hiến pháp 1992 (sửa
đổi) là:
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước, đảm bảo hiệu lực
của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp
hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất
và văn hóa của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
b. Về cơ cấu tổ chức của Chính phủ
- Về tổ chức:
Chính phủ gồm có Thủ tướng do Quốc hội bầu, là đại biểu Quốc hội; các Phó
thủ tướng và các thành viên là Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Quốc
hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ
của Quốc hội.
12
Chính phủ làm việc kết hợp chế độ trách nhiệm tập thể Chính phủ và trách
nhiệm cá nhân của Thủ tướng.
- Về cơ cấu của Chính phủ gồm có:
+ Các Bộ,
+ Cơ quan ngang bộ,
+ Cơ quan thuộc Chính phủ. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
không phải là thành viên của Chính phủ.
Bộ, cơ quan ngang bộ, là cơ quan hành chính quản lý theo ngành hay lĩnh vực
có thẩm quyền chuyên môn, làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Chính phủ nhiệm kỳ 2011 – 2016 có:
+18 Bộ
+ 04 cơ quan ngang bộ
+ 08 cơ quan thuộc Chính phủ
3.4. Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân
a. Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân các cấp là những cơ quan thực hiện chức năng xét xử của
Nhà nước ta. Ở nước ta hiện nay theo Hiến pháp 1992 (sửa đổi) quy định hệ thống
các cơ quan xét xử gồm có: Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa
phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định. Trong tình hình đặc

biệt, Quốc hội có thể lập Tòa án đặc biệt.
Tòa án nhân dân địa phương chỉ thành lập ở cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương, cấp huyện và tương đương, không thành lập ở cấp cơ sở.
Trong hoạt động xét xử có Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân ngang quyền với
nhau, độc lập, chỉ tuân theo pháp luật và quyết định theo đa số.
Các cơ quan tòa án trong hệ thống xét xử có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo
nhiệm kỳ của Quốc hội. Chế độ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của
Thẩm phán, chế độ bầu cử và nhiệm kỳ của Hội thẩm do pháp luật quy định.
b. Viện Kiểm sát nhân dân
Ở nước ta, hệ thống các cơ quan kiểm sát gồm có: Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương (lập ở cấp tỉnh, huyện và tương
đương) và các Viện Kiểm sát quân sự.
Điều 137 Hiến pháp 1992 (sửa đổi) quy định: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp góp phần bảo đảm cho
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân
dân, các Viện Kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và Viện Kiểm sát các họat
động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
Hệ thống Viện Kiểm sát được tổ chức thống nhất theo ngành dọc và thực hiện
chế độ thủ trưởng. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu,
chịu trách nhiệm lãnh đạo thống nhất toàn bộ hệ thống Viện Kiểm sát và có quyền
13
bổ nhiệm, cách chức đối với tất cả các thành viên của Viện Kiểm sát cấp dưới.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ Quốc hội.
3.5. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (chính quyền địa phương)
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thành lập ở cả 3 cấp tỉnh, huyện,
xã và các đơn vị tương đương.
a. Hội đồng nhân dân (HĐND)
- Vị trí pháp lý của HĐND
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,

nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương; xây dựng và phát riển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực
hiện các nghị quyết của HĐND, giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân
ở địa phương.
HĐND chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
HĐND được ra nghị quyết để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
- Tổ chức của HĐND
Nhiệm kỳ của HĐND, của Thường trực HĐND, các ban của HĐND và đại
biểu HĐND các cấp là 5 năm.
HĐND các cấp có Thường trực HĐND.
HĐND cấp tỉnh, cấp huyện có các Ban của HĐND.
+ Thường trực HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra. Thường trực HĐND cấp
tỉnh, cấp huyện gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực. Thường trực
HĐND cấp xã có Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND.
Thành viên Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
Kết quả bầu cử Thường trực HĐND phải được Thường trực HĐND cấp trên
trực tiếp phê chuẩn. Đối với cấp tỉnh phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê
chuẩn.
+ Các ban của HĐND.

HĐND cấp tỉnh thành lập 3 ban gồm: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hóa
– xã hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc.
14
HĐND cấp huyện thành lập 2 ban gồm: Ban kinh tế - xã hội, Ban pháp chế.
Thành viên của các ban HĐND không thể đồng thời là thành viên UBND
cùng cấp, Trưởng ban HĐND không thể là thủ trưởng cơ quan chuyên môn của
UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Ở cấp xã không lập các Ban của HĐND.
+ Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc
quản lý nhà nước.
b. Ủy ban nhân dân (UBND)
- Vị trí pháp lý của UBND
UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội; củng cố an ninh, quốc phòng và thực
hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm
bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở.
UBND cấp dưới chịu sự chỉ đạo của UBND cấp trên. UBND cấp tỉnh chịu sự
chỉ đạo của Chính phủ.
UBND được ra quyết định và chỉ thị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
- Tổ chức của UBND
UBND có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên ủy ban.

Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu trong số các đại biểu HĐND.
Trường hợp khuyết chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ thì Chủ tịch HĐND cùng cấp
giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu; người được bầu không
nhất thiết là đại biểu HĐND.
Các Phó chủ tịch và Ủy viên UBND không nhất thiết là đại biểu HĐND do
HĐND bầu.
Số lượng thành viên UBND các cấp hiện nay pháp luật quy định:
+ Cấp tỉnh có từ 9 – 11 Ủy viên(có 3 – 4 Phó chủ tịch)
+ Cấp huyện có từ 7 – 9 Ủy viên(có 2 – 3 Phó chủ tịch)
+ Cấp xã có từ 3 – 5 Ủy viên(có 1 – 2 Phó chủ tịch)
Kết quả bầu cử UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê
chuẩn; kết quả bầu UBND tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
15
Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp có quyền điều động, cách chức Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND cấp dưới.
UBND chịu trách nhiệm báo cáo trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên
trực tiếp. UBND tỉnh báo cáo trước HĐND tỉnh và Chính phủ.
UBND hoạt động kết hợp trách nhiệm tập thể UBND với trách nhiệm của Chủ
tịch UBND với tư cách là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND.
Những vấn đề quan trọng mà pháp luật quy định nhất thiết UBND phải thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số( Đ124 Luật tổ chức HĐND&UBND năm 2003).
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND
cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số
nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của
pháp luật; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công
tác từ Trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra và nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND, cơ quan chuyên môn

cấp trên và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu.
Ở tỉnh Đồng Tháp hiện nay số lượng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh là:
16 Sở và 02 cơ quan ngang sở; của UBND cấp huyện là 10 Phòng và 02 cơ quan
ngang phòng; UBND cấp xã không lập cơ quan chuyên môn mà chỉ có công chức
chuyên môn
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND làm việc theo chế độ thủ trưởng./.
16
Chuyên đề 2
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
__________________
I. Cán bộ, công chức (Điều 4)
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
II. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức (Điều 5)
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà
nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
III. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân
dân (Điều 8)
17
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
IV. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ (Điều 9)
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết

trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó
là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và
người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
V. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành
công vụ (Điều 11)
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định
của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
VI. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan
đến tiền lương (Điều 12)
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức
18
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có
môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy
định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
VII. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi (Điều 13)

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc
riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ,
cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm
thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho
những ngày không nghỉ.
VIII. Các quyền khác của cán bộ, công chức (Điều 14)
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham
gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương
tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu
bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ,
chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
IX. Đạo đức của cán bộ, công chức (Điều 15)
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
trong hoạt động công vụ.
X. Văn hóa giao tiếp ở công sở (Điều 16)
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn
trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô
tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ
công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị và đồng nghiệp.
XI. Văn hóa giao tiếp với nhân dân (Điều 17)
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch
sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền
hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.
XII. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo
đức công vụ (Điều 18)

19
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến
công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
dưới mọi hình thức.
XIII. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí
mật nhà nước (Điều 19)
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà
nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà
nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi
việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình
đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
liên doanh với nước ngoài.
XIV. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm (Điều 20)
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật
Cán bộ, công chức, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan
đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định
của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
XV. Phân loại công chức (Điều 34)
1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc

tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
XVI. Căn cứ tuyển dụng công chức (Điều 35)
20
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm
và chỉ tiêu biên chế.
XVII. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức (Điều 36)
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
XVIII. Nguyên tắc tuyển dụng công chức (Điều 38)
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.

4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân
tộc thiểu số.
XIX. Ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức (Điều 42)
1. Ngạch công chức bao gồm:
a) Chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Chuyên viên chính và tương đương;
c) Chuyên viên và tương đương;
d) Cán sự và tương đương;
đ) Nhân viên.
2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
21
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công
chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
c) Công chức chuyển sang ngạch tương đương.
XX. Mục đích đánh giá công chức (Điều 55)
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá
là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chính sách đối với công chức.
XXI. Nội dung đánh giá công chức (Điều 56)
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
2. Ngoài những quy định trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh
giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản
lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
3. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm,
quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt
phái.
XXII. Phân loại đánh giá công chức (Điều 58)
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các
mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
22
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và
thông báo đến công chức được đánh giá.
3. Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.
XXIII. Khen thưởng cán bộ, công chức (Điều 76)
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo

quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công
trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức
vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
XXIV. Các hình thức kỷ luật đối với công chức (Điều 79)
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những
hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì
đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật;
công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
23
Chuyên đề 3
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
______________
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
1.1. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính nhà nước
- Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và
có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt
cải cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi,

- Cải cách hành chính, theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ
thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt
động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.
Như vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính,
với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
- Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của
khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực
tiễn cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao
hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu
quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
Vì bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận không tách rời của bộ máy
nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung nên cách thức
tổ chức và hoạt động của nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị, mức độ
phát triển kinh tế-xã hội, cũng như các yếu tố mang tính chất đặc trưng khác của
mỗi quốc gia như truyền thống văn hoá, lịch sử, Cải cách hành chính nhà nước ở
các nước khác nhau, vì vậy, cũng mang những sắc thái riêng, được tiến hành trên
những cấp độ khác nhau, với những nội dung khác nhau. Ở Việt Nam, có thể xem
cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng của công cuộc đổi mới, là
trọng tâm của tiến trình xây dựng và hoiàn thiện Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
2
, bao gồm các thay đổi có chủ đích và lâu dài nhằm nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước để đáp ứng những đòi
hỏi của tiến trình đổi mới.
1.2. Vai trò và mục đích của cải cách hành chính nhà nước
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó
2
Xem Văn kiện Hội nghị Trung ương 8 (Khoá VII) tháng 1 năm 1995.
24

hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai
cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách
hành chính nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng
cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá
trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều
tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của
Nhà nước.
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở
nước ta gần 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu,
bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, duy trì
được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành công kể trên có
nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong toàn
bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta
luôn chú trọng đến cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách hành chính nhà
nước đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi
mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà nước với tư cách là
một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi
mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
2.XU HƯỚNG CẢI CÁCH HƯỚNG HÀNH CHÍNH HÀNH CHÍNH
TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Xu hướng cải cách hành chính ở các nước phát triển
Ngày nay, cải cách hành chính nhà nước là một lĩnh vực được hầu hết các
nước trên thế giới quan tâm. Nhiều quốc gia coi cải cách hành chính là một yếu tố
hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời thông qua
cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước;

tăng khả năng phát triển kinh tế -xã hội.
Tuy nhiên, những nội dung cải cách hành chính được đề cập tới không giống
nhau ở các quốc gia do có sự khác biệt về chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội cũng như truyền thống, phong tục, tập quán, Tùy từng điều kiện phát
triển của mỗi quốc gia, mà việc cải cách hành chính tập trung vào những khâu,
những bộ phận nhất định.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy một trong những xu hướng chung của cải cách
hành chính trên thế giới hiện nay là hướng tới làm thế nào xây dựng một chính phủ
gọn nhẹ hơn để có thể vận động một cách nhanh nhạy hơn và hiệu quả hơn nhằm
tăng năng lực cạnh tranh của nhà nước trong bối cảnh toàn cầu hoá. Xu hướng này
ở các nước phát triển thường được thể hiện qua các thuật ngữ `Tái tạo lại chính
phủ“(Mỹ), ``Mô hình quản lý mới“ (CHLB Đức), ``Hành chính công định hướng
25

×