Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

TÌM HIỂU CÁC MÂU THUẪN TRONG GIA ĐÌNH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HÀNG BỘT, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.84 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Mặc dù mới ra đời và đợc khẳng định ở nớc ta khoảng hơn chục năm trở lại
đây, song xã hội học (XHH) đã chứng tỏ đợc vị trí của mình trong quá trình
nhận thức xã hội, cũng nh thể hiện đợc vai trò của mình trong việc giải quyết
các vấn đề của thực tiễn xã hội. Từ vị trí, vai trò đó của xã hội học và từ thực
tiễn xã hội, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài Vai trò của Hội phụ nữ trong việc
hoà giải mâu thuẫn gia đình trong những năm gần đây (qua nghiên cứu xã hội
học tại Phờng Hàng Bột- Quận Đống Đa- Hà Nội).
Hội phụ nữ là một tổ chức đoàn thể xã hội có vai trò tích cực trong việc hoà
giải những mâu thuẫn gia đình. Bởi gia đình Việt Nam những năm gần đây đã
có dấu hiệu rạn nứt, mâu thuẫn gia đình ngày một gia tăng, một số giá trị chuẩn
mực đạo đức gia đình không còn đợc duy trì, bền vững nh trớc nữa
Trớc vấn đề này, nhiệm vụ của nhà xã hội học là phải nghiên cứu tìm ra
nguyên nhân, đa ra giải pháp, khuyến nghị để giải quyết thực trạng trên. Đồng
thời nhận thức đúng đắn vai trò của Hội phụ nữ trong việc góp phần hoà giải,
làm giảm mâu thuẫn gia đình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả đã nhận đợc sự hớng dẫn, giúp
đỡ rất nhiệt tình của cô giáo- ThS Hoàng Thị Nga, cùng các thầy cô trong khoa
Xã hội học Trờng Đại học Công Đoàn; của cô Đoàn Thị Thuỷ - Hội trởng Hội
Phụ nữ Phờng Hàng Bột và các cô, chú đang công tác tại Uỷ ban nhân dân Ph-
ờng Hàng Bột. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn cô giáo- ThS
Hoàng Thị Nga và các thầy cô trong khoa Xã hội học; cảm ơn cô Đoàn Thị
Thuỷ - Hội trởng Hội Phụ nữ Phờng Hàng Bột và các cô, chú đang công tác tại
Uỷ ban nhân dân Phờng Hàng Bột đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả hoàn
thành đề tài này; cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã cho ý kiến đóng góp trong
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

quá trình nghiên cứu; Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn BGH Trờng Đại học Công


Đoàn.
Do nhận thức có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu xã hội học còn hạn chế, hơn
nữa đây là bớc tập dợt đầu tiên cho một nhà xã hội học nên kết quả nghiên cứu
chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót, hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả rất mong đợc
sự thông cảm, đóng góp ý kiến và phê bình từ các thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để lần nghiên cứu sau đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần i: mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình có bền vững thì xã hội mới bền
vững. Những năm gần đây, trớc sự phát triển của nền kinh tế thị trờng và đặc
biệt là sự chi phối mạnh mẽ của sức mạnh đồng tiền đã làm cho không ít gia
đình phải điêu đứng, tan vỡ hạnh phúc bởi những giá trị chuẩn mực đạo đức
truyền thống, nhiều khi bị lu mờ đi trớc sự cám dỗ của đồng tiên, của những
nhu cầu cá nhân thái quáTừ sự quá nghèo túng hay quá giàu sang cũng dẫn
tới mâu thuẫn gia đình nh : Mâu thuẫn giữa vợ- chồng, bố mẹ với con cái, anh-
chị - em với nhau và cháu chắt thiếu kính trọng ông bà Từ mâu thuẫn gia
đình đã dẫn tới đỗ vỡ, mất hạnh phúc gia đình. Trớc vấn đề bức xúc trên thì việc
nghiên cứu về các mối quan hệ gia đình là cần thiết và cấp bách.
Hiện nay, thực tế tại Phờng Hàng Bột- Quận Đống Đa- Hà Nội tình trạng
mâu thuẫn, xung đột dẫn đến tan vỡ hạnh phúc gia đình cũng đang diễn ra gay
gắt, gây lo lắng, bức xúc cho lãnh đạo Phờng và các ban ngành liên quan.
Trớc một thực tế nh vậy và tính nghiêm trọng của nó, việc chọn nghiên
cứu đề tài trên là vô cùng cần thiết.
2. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
2.1. ý nghĩa khoa học.
Sự phát triển của khoa học nói chung không thể tách khỏi sự phát triển

của khoa học chuyên ngành. Việc nghiên cứu đề tài trên chính là củng cố thêm
phơng pháp, tri thức khoa học xã hội học cho ngời nghiên cứu khoa học. Đồng
thời, đề tài sẽ làm phong phú thêm, mở rộng phạm vi nghiên cứu, lĩnh vực
nghiên cứu và phục vụ xã hội của ngành XHH. Mặt khác, đê tài sẽ có ý nghĩa là
bài học kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu khoa học sau về lĩnh vực này.
Tuy nhiên, mặt thành công của đề tài sẽ góp phần khẳng định vai trò của
XHH và những công trình nghiên cứu trớc đây về lý luận và thực nghiệm.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.2. ý nghiã thực tiễn.
Đề tài giúp ta nhận thức rõ, đúng đắn một thực tế, một vấn đề xã hội mới
nảy sinh. Đó là mâu thuẫn gia đình. Đồng thời thấy đợc tầm quan trọng của gia
đình trong quá trình phát trển xã hội, hình thành nhân cách con ngời. Từ đó
giúp ta tìm ra nguyên nhân, đa ra giải pháp, khuyến nghị để chính quyền phờng
Hàng Bột, Hội phụ nữ, các gia đình, các bậc cha mẹ, những ngời con tại phờng
Hàng Bột nói riêng và mọi gia đình Việt Nam nói chung khắc phục, hạn chế,
giải quyết thực trạng trên
3. Đối tợng nghiên cứu, khách thể, mục đích, phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tợng nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng mâu thuẫn gia đình tại ph-
ờng Hàng Bột những năm gần đây.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Với phạm vi nhỏ hẹp của đề tài tác giả tập trung nghiên cứu các khách
thể sau: -Các thành viên trong các gia đình đang sinh sống, làm việc tại phờng
Hàng Bột: các cặp vợ chồng, con cái, ngời lớn tuổi.
3.3 Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu để tìm hiểu các mâu thuẫn trong
gia đình sống trên địa bàn Phờng Hàng Bột, nh mâu thuẫn vợ- chồng, mâu
thuẫn bố mẹ với con cái, mâu thuẫn giữa anh em ruột , mâu thuẫn ông bà với

chau chắt. Để từ đó tìm ra nguyên nhân, đa ra giải pháp, khuyến nghị nhằm
làm giảm những mâu thuẫn gia đình.
3.4 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian : Đề tài nghiên cứu tại phờng Hàng Bột, Quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
Thời gian: Đề tài đợc tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
tháng 3/2004 đến tháng 5/2004 ( nhằm thu thập các thông tin từ năm 2000- 5/
2004 )
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4. Phơng pháp nghiên cứu.
4.1. Phơng pháp luận.
Đề tài luôn lấy triết học Mác- Lênin và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ
sở phơng pháp luận nhằm thừa nhận tính khách quan của các quy luật hoạt động
và phát triển của xã hội, thừa nhận quan điểm lịch sử với sự nhận thức các hiện
tợng, các quá trình của đời sống xã hội, thừa nhận quan điểm: Tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội. C.Mac đã vận dụng và phát triển phép biện chứng đòi
hỏi phải xem xét sự vật, hiện tợng trong mối liên hệ và tác động qua lại với
nhau, trong mâu thuẫn và vận động phát triển không ngừng của lịch sử xã hội.
Theo quan điểm của Mac thì các bộ phận của xã hội không chỉ tác động qua lại
với nhau mà còn mâu thuẫn, thậm chí còn đối kháng nhau. Đó là nguồn gốc
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Luận điểm đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa duy
vật biện chứng của C. Mác: là mọi sự vận động biến đổi xã hội phải tuân theo
các quy luật. Con ngời có khả năng vận dụng các quy luật đã nhận thức đợc để
cải tạo xã hội cho phù hợp với lợi ích của mình. Theo quy luật lịch sử, xã hội
phát triển từ cơ cấu xã hội đơn giản đến phức tạp. Nhiệm vụ của lý luận và ph-
ơng pháp luận khoa học là phải chỉ ra đợc các điều kiện giúp con ngời nhận
thức đợc giai cấp của mình, từ đó đoàn kết và tổ chức đấu tranh cách mạng

nhằm xoá bỏ trật tự xã hội cũ, xây dựng trật tự xã hội mới đem lại tiến bộ, văn
minh và công bằng xã hội cho tất cả mọi ngời.
Vì vậy, cách vận dụng phơng pháp này sẽ giúp cho vấn đề nghiên cứu
một cách toàn diện hơn, có thể chỉ ra những biện pháp tối u để giải quyết vấn đề
đó. Ngoài ra đề tài cũng thấm nhuần t tởng của Đảng và Nhà nớc và t tởng Hồ
Chí Minh về các vấn đề phát triển gia đình bền vững và bản sắc văn hoá gia
đình, gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, vì
hạnh phúc của nhân dân và đó là mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta.
Bởi vậy, cần vận dụng cách tiếp cận lịch sử cụ thể này để nghiiên cứu ,
khảo thực trạng gia đình và các nhân tố ảnh hởng đến gia đình. Từ đó có chính
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

sách quan tâm đến gia đình và vai trò của hội phụ nữ trong lĩnh vực này mà đặc
biệt là vấn đề giải quyết mâu thuẫn gia đình.
4.2 phơng pháp nghiên cu cụ thể
4.2.1.Phơng pháp phân tích tài liệu:
Đề tài phân tích các tài liệu, số liệu thu thập đơc tại phờng Hàng Bột ,
các số liệu thống kê của quận Đống Đa ; các tạp chí , sách báo liên quan, đó là:
-Báo cáo tổng kết của UBND phờng Hàng Bột về tình hình thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, xã hội năm 2003 và phơng hớng, nhiệm vụ năm 2004.
- Các sách, tạp chí về xã hội học gia đình, nh:
+ Thực trạng văn hoá gia đình Việt Nam của tác giả Lê Minh, NXB
Lao động, 1994.
+ Nho giáo và gia đình của nhóm tác giả Vũ Khiêu, Lê Thị Quý, Đặng
Nhứ, NXB khoa hoc xã hội, Hà Nội, 1995.
+ Những giải pháp tăng cờng vai trò gia đình trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN của tác giả Đặng Cảnh Khanh.
- Và một số tài liệu, sách báo liên quan khác
4.2.2.Phơng pháp phỏng vấn:

Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Bên cạnh việc phân tích tài liệu, tác giả còn
tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi với 110 bảng hỏi có các câu hỏi đợc in sẵn
phát cho các hộ gia đình trên địa bàn phờng Hàng Bột. Sau khi tập hợp lại tác
giả nhận đợc 100 bảng hỏi hợp lệ.
Nội dung bảng hỏi xoay quanh những vấn đề của mâu thuẫn giữa các
thành viên trong gia đình: nhng biến đổi mối quan hệ gia đình giữa vợ- chồng;
ông bà, cha mẹ- con cháu; mối quan hệ giữa anh chị em ruột trong điều kiện
kinh tế - xã hội mới vã nguyên nhân làm nảy sinh những bất đồng trong các mối
quan hệ gia đình.
Kết quả thu thập đợc từ bảng hỏi đợc xử lý trên phần mềm SPSS nhằm
xác lập tính tơng quan và mô tả các dữ liệu đợc tìm hiểu. Tuy nhiên, trong bảng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hỏi có một số câu hỏi không đợc xử lý trên phần mềm này nhng đợc ghi chép và
xem đó nh là những thông tin định tính bổ xung cho các số liệu định lợng.
Phỏng vấn sâu: Phơng pháp này nhăm thu thập đợc những thông tin sâu
hơn sau khi đã phỏng vấn bằng bảng hỏi, khai thác thêm một số khía cạnh cha
đợc đề cập, cha đợc làm rõ trong phần phỏng vấn bằng bảng hỏi. Ngoài ra,
phỏng vấn sâu để nắm bắt thêm một số thông tin về kinh tế, văn hoá, xã hội tại
địa bàn khảo sát.
4.2.3.Phơng pháp quan sát:
Quan sát trực tiếp các sinh hoạt, các mối quan hệ đối xử trong các gia
đình, giữa các cặp vợ - chồng, giữa bố mẹ với con cái... tại địa bàn trên. Phần
này đợc tiến hành trong quá trình phỏng vấn bằng bảng hỏi thông qua quan sát
thực tế để xác định hành vi và thực tế cuộc sống gia đình có đúng với câu trả lời
của họ hay không, bởi những thông tin thu đợc từ quan sát sẽ bổ sung và làm
tăng thêm độ chính sác của bảng hỏi.
5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết .
5.1 Giả thuyết nghiên cú :

-Mâu thuấn gia đình hiện nay so với trớc kia đã có sự gia tăng .
-Nguyên nhân của tình trạng này là do sự tác động của nền kinh tế thị tr-
ờng (mặt trái của nó).
-Mâu thuẫn gia đình sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
-Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình có dấu hiệu rạn nứt.
5.2. Khung lý thuyết.
Khung lý thuyết
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

8
Điều kiện kinh tế- xã hội
Các mâu thuẫn gia đình
Mâu
thuẫn giữa
bố mẹ và
con cái
Mâu
thuẫn giữa
anh em
ruột
Cháu chắt
thiếu kính
trọng ông

Mâu
thuẫn vợ-

chồng
Thực trạng các mối quan hệ gia đình

Giải pháp, khuyến nghị
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần ii: nội dung chính:
Chơng 1: Cơ sơ lý luận và thực tiễn
của đề tài.
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .
Gia đình là tế bào của xã hội . Gia đình có bền vững thì xã họi mới bên
vững. Trong lịch sử phát triển của mình, gia đình vừa là một đơn vị kinh tế, vừa
là cái nôi đầu tiên nuôi dỡng, giáo dục con ngời, duy trì và phát triển ở họ
những quan hệ tình cảm đặc biệt t thế hệ này sang thế hệ khác.
Trong điều kiện các chức năng kinh tế, xã hội và văn hoá của gia đình
đang biến đổi, thiết chế gia đình cần đợc điều chỉnh để phát triển phù hợp để
không mất đi những giá trị chân chính và nhân đạo, sự bình đẳng và an sinh cho
mỗi thành viên của gia đình. Việc nâng cao vị thế, vai trò của các thành viên
trong gia đình sẽ làm tăng thêm các giá trị về cá nhân con ngời. Tuy nhiên,
chính nó cũng có thể lại làm cho những quan hệ bên trong gia đình không còn
chặt chẽ. Việc phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế- xã hội và bình đẳng
về kinh tế với nam giới cũng làm họ vắng bóng nhiều hơn trong môi trờng gia
đình. Trẻ em lớn len và học tập trong sự giáo dục của nhà trờng nhiều hơn của
cha mẹ, ông bà và gia đình.
Từ đó những cảm nhận về mái ấm gia đình cũng trở nên lạnh giá hơn đối
với các thành viên trong gia đình. Những thực tế trên đòi hỏi chúng ta cần phải
tạo ra những điều kiện xã hội mới để làm thay đổi những xu hớng sai lệch này
nếu chúng ta vẫn muốn gia đình tiếp tục ổn định, duy trì và ổn định các chức
năng cơ bản của nó.
Vì lẽ đó mà gia đình đang trở thành vấn đề toàn cầu, co ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển của toàn bộ nhân loại. Gia đình đang trở thành một
trong những vấn đề đợc quan tâm hàng đầu trong mọi chiến lợc phát triển của
quốc gia, cũng nh của Liên hiệp quốc.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Riêng ở Việt Nam, những khảo luận và phân tích về gia đình đã đợc chú
ý rất lâu. Ngay từ thế kỷ XV, Nguyễn Trãi đẵ viết Gia huấn ca trong đó đa
ra nhiều nguyên tắc xây dựng gia đình vừa theo quan điểm của Nho giáo vừa
kết hợp những giá trị truyền thống của dân tộc. Sau này Hồ Chí Minh cũng rất
quan tâm đến vấn đề gia đình. Trong nhiều tác phẩm của mình, Ngời đã đề cập
rất rõ vai trò của gia đình đối với con ngời và xã hội. Gia đình là cái nôi nuôi d-
ỡng con ngời, là nơi con ngời xây dựng mối quan hệ yêu thơng, bình đẳng, hoà
thuận.
Trong các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đề cập rất nhiều
đến vấn đề phát triển gia đình và con ngời mới XHCN. Từ sau năm 1975, các
nghiên cứu về gia đình cũng đợc phát triển, mặc dù vấn đề gia đình vẫn còn rất
mới mẻ đối với các nhà nghiên cứu Việt Nam. Các nghiên cứu đã đề cập đến
nhiều góc độ nh triết học, sử học, dân tộc học, văn hoc, xã hội học, tâm lý học,
giáo dục học, dân số học, phụ nữ học
Cũng bởi vai trò quan trọng của gia đình trong việc tạo những đứa trẻ
chứa đựng những yếu tố: Đức, trí, thể, mỹ mà năm 2001 Thủ tớng Chính phủ
đã ký quyết định số 72/2001/QĐ- TTg ngày 04/05/2001 lấy ngày 28/06 hàng
năm là ngày Gia đình Việt Nam.
Một số đề tài khoa học cấp Nhà nớc và cấp Bộ có liên quan đến gia đình
đã đợc tiến hành, gắn với tên tuổi của các tác giả nh Vũ Khiêu, Lê Thị Quý,
Đặng Nhứ liên quan đến mảng đề tài gia đình và Nho giáo, Lê Thi vơi chủ đề
liên quan đến gia đình, chính sách xã hội và lao động nữ, Lê Minh liên quan
đến văn hoá, Lê Thị Nhâm Tuyết với những khía cạnh của gia đình và sự bất
bình đẳng giới, Lê Thị Quý với những khía cạnh của sự sai lệch chuẩn mực gia
đình hiện đại, với bạo lực gia đình, nạn mại dâm, nạn buôn bán phụ nữ
Gần đây mảng chủ đề về gia đình và việc chăm sóc giáo dục trẻ em cũng
đã đợc quan tâm nhiều. Tiêu biểu cho xu hớng này có các công trình khoa học

của Phạm Tất Dong về vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đặng Cảnh Khanh về gia đình và việc giáo dục các
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

giá trị văn hoá truyền thống cho trẻ em Có thể kể một số tác phẩm đợc xuất
bản trên cơ sở những nghiên cứu kể trên, nh:
- Vũ Khiêu, Lê Thị Quy, Đặng Nhứ, Nho giáo và gia đình, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội, 1995.
- Nguyễn Thế Long, Gia đình và dân tộc, NXB Lao động, Hà Nội, 1998.
- Đặng Cảnh Khanh, Sức mạnh của hệ gia đình, trong: Những nhân tố phi
kinh tế, xã hội học về sự phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1999.
- Edited by Kathleen Barry, Phụ nữ Việt Nam trong nền kinh tế chuyển
đổi ( Vietnam
,
s Women in Transition ), International Political Economy Series,
Macmillan Press LTD & ST. Martin
,
s Press.INC.
- Nhiều tác giả, Gia đình Việt Nam ngày nay, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1999.
- Lê Minh, Thực trạng văn hoá gia đình Việt Nam ngày nay, NXB Lao
động, 1994.
- Tơng Lai (chủ biên), Những nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt
Nam, Hà Nội,1996.
Tác phẩm gia đình Việt Nam và chức năng văn hoá của tác giả Lê
Ngọc Văn ( Nhà xuất bản Giáo dục.1996) đã nói lên vai trò của gia đình trong
xã hội hoá con ngời (cá nhân), mối quan hệ giữa gia đình với các tác nhân xã
hội hoá khác. Bên cạnh đó còn đề cập đến nội dung, phơng pháp giáo dục của
gia đình Việt Nam truyền thống và sự biến đổi chức năng gia đình.

Ngoài ra còn rất nhiều tác phẩm và tác giả khác nghiên cứu về gia đình.
Trong khuân khổ nhỏ hẹp của đề tài và thời gian có hạn nên tác giả khong thể
trình bày hết. Nhng những công trình khoa học trên đây đẫ cho thấy những
nghiên cứu về gia đình và phụ nữ của các tác giả Việt Nam là khá phong phú và
đa diện nhng cũng còn rất tản mạn, hy vọng trong tơng lai gần những nghiên
cứu về gia đình sẽ có hệ thống hơn. Đây chính là những khoảng trống trong
khoa học nghiên cứu về gia đình và vai trò của nó.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Các lý thuyết liên quan.
2.1. Lý thuyết chức năng (của E.Durkheim).
E. Dur kheim cho rằng xã hội muốn tồn tại và phát chiển thì phải dựa
trên những cơ sở giá trị chung. Theo ông có hai loại giá trị cơ bản : xã hội phải
đợc kiêm soát để xã hội có chật tự mới tồn tại , phát triển đợc và xã hội phải
đoàn kết (tức là kiểm soát nhng phải đoàn kết ).
Quan điểm về đoàn kết và kiểm soát xã hội đợc xây dựng trên sự đồng
thuận <consensus.> và sự hài hoà (harmony) . Cơ sở của trật tự xã hội này
nằm trong mạng lới của hệ thống gia trị . Sự đồng thuận về hệ thống giá trị
có nghĩa là mọi ngời trong xã hội nhất định đều nhất chí vơi nhau về một cái gì
đó là tốt , là quá trình mong ớc khi đó , các thành viên trong xã hội hợp tác
vơi nhau để hành động , những hành động này tồn tại trong tất cả các thiết chế
xã hội , trong đó có thiết chế gia đình .
Lý thuyết chức năng coi xã hội là một hệ thống và trong xã hội lại có
những tiểu hệ thống và gia đình chính là một trong những tiểu hệ thống đó .
Mỗi tiểu hệ thống đều phải nhận thức và thực hiện những chức năng của mình
thì xã hội mới tồn tại, phát triển.
2.2. Lý thuyết xung đột.
Theo quan điểm của lý thuyết xung đột thì đồng thuận xã hội và hài
hoà xã hội trong lý thuyết chức năng không phải là bản chất của nó mà nó chỉ

là tạm thời, là tối thiểu chứ không phải là tối đa. Trong khi đó, xung đột xã hội
là hiện tợng phổ biến, là sự đấu tranh, tranh chấp giữa hai hay nhiều nhóm, xã
hội, cá nhân, tổ chức quốc gia.
Có hai loại xung đột là xung đột về quyền lợi và xung đột về giá trị. Tức
là khi quyền lợi và giá trị giữa các cá nhân, nhóm, xã hộikhông tơng xứng và
thoả mãn với nhau sẽ dẫn đến xung đột.
Đặc biệt, trong xung đột xã hội có xung đột về giới trong gia đình. Hay
nói cách khác là xung đột các vai trò trong gia đình. Khi cá nhân chiếm giữ
nhiều địa vị khác nhau mà không thực hiện tốt vai trò cho mỗi địa vị âysex dẫn
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đến xung đột. Ví dụ khi ngời phụ nữ làm tót chức năng- vai trò của ngời mẹ nh-
ng lại không làm tốt chức năng của ngời vợ trong gia đình sẽ dấn đến xung đột
giữa chức năng làm mẹ và làm vợ.
Trong xã hội hiện nay thì xung đột gia đinh đã trở thành vấn đề xã hội.
Nó biểu hiện bằng những mâu thuẫn gia đình: vợ-chồng, bố mẹ- con cái, anh-
chị-em
Lý thuyết xung đột giúp ta nhìn nhận vấn đề trên một cách khách quan và
khoa học để từ đó nhận thức và giải thích đúng đắn hiện tợng xã hội đó.
2.3. Lý thuyết tơng tác biểu trng ( của Meead và Coooley).
Lý thuyết này cho rằng hành vi con ngời cũng nh nhân cách con ngời là
sản phẩm của sự tác động qua lại giữa con ngời với con ngời. Tức là sản phẩm
của tơng tác xã hội, quan hệ xã hội.
Hai ông cho rằng xã hội nh một tấm gơng ta soi vào đó xem mọi ngời
hành động nh thế nào mà ta làm theo, tức là sự học hỏi hành vi.
Lý thuyết này nhấn mạnh đến tính linh hoạt của quan hệ giữa con ngời
với con ngời trong việc hình thành hành vi, nhân cách. Do đó môi trờng hình
thành nhân cách là rất quan trọng. Môi trờng đó là môi trờng xã hội, môi trơng
gia đình.

3. Các khái niệm.
3.1. Vai trò.
Theo XHH đại cơng: Vai trò là khái niệm nói tới mô hình hành vi gần
nh chức năng xã hội. Nói tới việc đồng thời thực hiện một hệ thống chuẩn mực
kèm theo trong hệ thống các quan hệ xã hội đợc xác định.
Chuẩn mực: là những điều mà ngời khác trông chờ vào mỗi một vai trò.
Theo từ điển XHH: Khái niệm vai trò gắn với một loạt các khái niệm
khác nh quy chế, chức năng, nghĩa vụ, quyềnCó thể coi vai trò nh tập hợp
những ứng xử của mỗi cá nhân mà ngời khác chờ đợi ở nó.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.2.Gia đình.
Theo XHH gia đình: Gia đình là một nhóm xã hội đợc hình thành trên cơ
sở các quan hệ hôn nhân ( quan hệ tình dục hợp pháp, quan hệ tình cảm đặc biệt
hoặc bắt buộc), quan hệ huyết thống ( cha mẹ- con cái, ông bà - cháu chắt, anh -
chị- em), cùng chung sống dới một mái nhà, có ngân sách chung, gắn bó với
nhau về tình cảm, trách nhiệm, quyền lợi, chịu sự ràng buộc có tính pháp lý,
đợc xã hội và nhà nớc thừa nhận, bảo vệ, tạo thành nền văn hoá chung.
3.3.Mâu thuẫn.
Mâu thuẫn là phạm trù của phép biện chứng, nói lên mối quan hệ bài trừ
nhau, phủ định nhau giữa các sự vật hoặc giữa các mặt, các khuynh hớng các
lực lợng bên trong sự vật. Mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật, là nguần gốc bên
trong của sự vận động của nó. Ngời ta phân biệt mâu thuẫn biện chứng và mâu
thuẫn lô gic. Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập đang tồn
tại thực trong chính sự vật. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập ấy với nhau làm
cho mâu thuẫn phát triển và khi mâu thuẫn đợc giải quyết thì chất lợng của sự
vật đợc thay đổi. Mâu thuẫn biện chứng có nhiều loại: Mâu thuẫn bên trong và
mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và
không đối kháng các mâu thuẫn ấy đóng vai trò khác nhau trng quá trình

phát triển và chúng thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau.
( Từ điển bách khoa- Hà Nội 2002, trang 893)
3.4. Mâu thuẫn gia đình.
Theo từ điển xã hội học: Mâu thuẫn gia đình là mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình (nh ông bà, bố mẹ, con cháu, anh em) nảy sinh những
bất đồng, những rạn nứt, xung đột về tình cảm do những va chạm về quyền lợi
vật chất và tinh thần.
Mâu thuẫn gia đình là khái niêm gần giống với khủng hoảng gia đình:
khủng hoảng gia đình là khủng hoảng về thể chế gia đình, gắn liền với quá trình
chuyển từ gia đình gia trởng sang gia đình dân chủ, cũng nh gắn liền với sự thay
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đổi về các giá trị văn hoá và xã hội, với sự phát triển cá tính của các thành viên
gia đình.
3.5. Phụ nữ.
Theo xã hội học giới, thì phụ nữ đợc hiểu là một phần của xã hội gồm
những ngời về mặt sinh học thuộc giống cái phân biệt với nửa kia là nam giới
thuộc giống đực. Về mặt khoa học phụ nữ đợc xem xét dới góc độ khoa học tự
nhiên( sinh vật học) có sự khác biệt về giống cái và giống đực, xem xét phụ nữ
dới góc độ khoa học xã hội có liên quan đến nữ giới và nam giới trong xã hội.

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng ii: Thực trạng mâu thuẫn gia đình tại
phờng Hàng bột những năm gần đây
1. điều kiện kinh tế- xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Phờng Hàng Bột là một đơn vị hành chính của quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội. Phờng nằm trên tuyến phố Tôn Đức Thắng chạy từ ngã t Ô Chợ Dừa

đến ngã t Nguyễn Thái Học thuộc quận Đống Đa.
Cộng đồng dân c của phờng Hàng Bột đã sinh sống ở đây từ rất lâu đời.
Nhiều ngôi nhà còn lại đợc xây dựng bằng kiến trúc rất cổ xa. Một bộ phận dân
c của phờng theo đạo thiên chúa giáo, điển hình là sự hiện diện của Nhà thờ
Hàng Bột nổi tiếng.
Nhân dân nơi đây nổi tiếng ham học và hiếu khách. Trên địa bàn phờng
Hàng bột còn rất nhiều những di tích lịch sử văn hoá, điều đó đã phần nào nói
nên đợc truyền thống văn hoá của nhân dân nơi đây.
Kinh tế của nhân dân trong phờng phát triển mạnh mẽ trong những năm
gần đây, nhất là sau thời kỳ đổi mới (1986). Tình hình an ninh- chính trị trên
địa ban phờng tơng đối ổn định, các cộng đồng dân c sống hoà thuận bên nhau.
Các chỉ số về phát triển kinh tế- xã hội tăng cao so với những năm trớc đây.
Nhân dân phần lớn sống bằng nghề buôn bán, kinh doanh các mặt hàng tiêu
dùng và hàng thủ công truyền thống trên các cửa hàng mặt phố Tôn Đức Thắng
và các phố nhỏ liền kề. Tuy nhiên những năm gần đây trớc sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế, công nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những mâu thuẫn, những bất
đồng trong các mối quan hệ gia đình bắt đầu nảy sinh gây ra những bức xúc và
ảnh hởng tiêu cực đến các giá trị văn hoá gia đình.
2. Thực trạng những mâu thuẫn gia đình ở phờng Hàng Bột.
2.1. Đặc điểm chung của các gia đình đợc phỏng vấn.
Gia đình, cái đơn vị nhỏ nhất của xã hội loài ngời, mặc cho những biến
động lớn, nhỏ khi mà tan rã của cả một cộng đồng, một quốc gia thì gia đình
vẫn cứ tồn tại bền vững.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Là một yếu tố cấu thành cơ cấu xã hội tổng thể, gia đình phản ánh chân
thực các mối quan hệ đa dạng và phức tạp. Hiểu kỹ về thiết chế gia đình Việt
Nam với tất cả những đặc điểm hình thành, những vận động và chuyển đổi về
cấu trúc, về chức năng, về định hớng giá trị cũng nh về chiều hớng phát triển

của chúng ta là những sự kiện quan trọng để hiểu về xã hội Việt Nam, con ngời
Việt Nam.
Chính bởi vai trò quan trọng của gia đình ổn định và phát triển mà ta cần
quan tâm đến mối quan hệ giữa các thành viên trong thiết chế gia đình. Những
đặc điểm của gia đình với t cách là một thiết chế xã hội đặc thù bao giờ cũng có
tác động đáng kể đến việc thực hiện vị trí, vai trò của các thành viên trong gia
đình, những mối quan hệ, những hành động, hành vi ứng xử của cá nhân sẽ cho
ta thấy một phần của gia đình nào đó.
Kết quả điều tra 100 mẫu gia đình ở phờng Hàng Bột tuy không lớn nhng
cũng cho ta nhận diện đợc một phần những biến động của gia đình, văn hoá gia
đình và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, nhăm đa ra một số
khuyến nghị tới những nhà lãnh đạo nơi đây nói riêng và các nhà hoạch định
chiến lợc nói chung tìm ra đợc những giải pháp tốt nhất để giải quyết các bất
hoà trong, mâu thuẫn trong các mối quan hệ gia đình.
Sau đây tác giả xin giới thiệu đôi nét về cơ cấu và đặc điểm của các mẫu
khảo sát.
Bảng1: Số thành viên trong gia đình.
Số thành viên trong gia đình Tỷ lệ %
2-4 thành viên 45%
5-6 thành viên 35%
7-8 thành viên 12%
Trên 8 thành viên 8%
Tổng 100%
( Nguần: Theo ket quả điều tra bảng hỏi)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, các gia đình có từ 2-4 thành viên chiếm tỷ
lệ cao nhất (45%), các gia đình có từ 5-6 thành viên chiếm 35%, các gia đình có
từ 7-8 thành viên chiếm tỷ lệ 12%. Nh vậy, đa số các gia đình có quy mô nhỏ và
17

×