Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời giới thiệu
Công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế ở nông thôn Việt Nam một thập
kỷ vừa qua đã tạo ra mức tăng trởng đáng kể ở khu vực sản xuất nông nghiệp.
Trong sự đổi thay nhanh chóng đó, phụ nữ nông thôn đã đóng góp một phần
hết sức to lớn, bởi họ là lực lợng quan trọng trong hoạt động sản xuất, trong
đời sống ở nông thôn.
Song họ cũng đang đứng trớc những thách thức lớn, yêu cầu công tác
và cuộc sống đòi hỏi phải nâng cao trình độ, chồng con đòi hỏi phải đợc chăm
sóc tốt hơn trớc, nhà cửa phải đợc gọn gàng, sạch sẽ hơn, bữa cơm ngon hơn.
Trong khi đó d luận xã hội lại không khuyến khích nam giới tham gia công
việc gia đình (đó là cha kể xã hội thờng lên án, phê phán và trút trách nhiệm
trớc hết lên vai ngời vợ nếu có bất hoà, va chạm,rạn nứt hay đổ vỡ xảy ra
trong gia đình).
Điều đó có nghĩa vị trí và vai trò của ngời phụ nữ cha tơng xứng với
mức độ đóng góp của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong
đời sống gia đình. Dờng nh họ đang phải chịu thiệt thòi trong giai đoạn
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung dới sự quản lý của Nhà N-
ớc sang nền kinh tế thị trờng lấy gia đình làm đơn vị gốc.
Nh vậy trớc những biến đổi đó ngời phụ nữ trong gia đình sẽ thực hiện
vai trò của mình nh thế nào ?, để vừa có thể giữ gìn những giá trị đạo đức,
tinh thần quý báu của gia đình, vừa phát huy đợc năng lực trí tuệ của mình
góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nớc và các gia đình có khả
năng thích ứng với hoàn cảnh mới một cách tốt đẹp hay không
Trong khoảng thời gian hạn hẹp luận văn đợc hoàn thành với hy vọng
góp thêm một tiếng nói chung, tạo d luận cho xã hội quan tâm hơn nữa tới
đời sống của phụ nữ nói chung, những phụ nữ miền núi nói riêng. Từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho ngời phụ nữ phát triển bản thân, xoá bỏ dần ngăn
cách giữa phụ nữ và nam giới trong cuộc sống.
Trong quá trình soạn thảo và xây dựng đề tài tác giả xin bày tỏ lời cảm
ơn chân thành trớc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo : Thạc sĩ Mai Kim Thanh
đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả ngay từ buổi đầu tiên bỡ ngỡ định hớng đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài
khoa những ngời đã đi cùng sự trởng thành của tác giả trong suốt 4 năm học
qua.
Để hoàn thành luận văn này tác giả xin ghi nhận sự chu đáo về mặt tổ
chức của khoa xã hội học, đặc biệt là cô giáo chủ nhiệm : Lê Thái Thị Băng
Tâm cùng toàn thể các bạn sinh viên trong lớp đã có những ý kiến quý báu
trong phơng pháp học tập và cho phần nội dung của nghiên cứu này
Do trình độ có hạn và khả năng thực tế cha nhiều nên luận văn này
chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong đợc sự quan
tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô. các bạn để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
2
đề tài :
vai trò của ngời phụ nữ tỉnh yên bái
trong công việc gia đình hiện nay.
(Qua khảo sát tại 2 xã Y- Can và Nga- Quán, huyện Trấn- Yên,
tỉnh Yên- Bái)
3
Phần I : Một số vấn đề lý luận chung
I./ Lý do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay, việc tìm hiểu và nghiên cứu về phụ nữ đang là
một vấn đề đợc đem ra thảo luận ở các hội nghị Quốc Tế nhằm tìm ra các giải
pháp bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho ngời phụ nữ.
ở Việt Nam, cùng với xu hớng phát triển của thế giới, vấn đề bình đẳng
dân chủ trong sinh hoạt,hạn chế dẫn tới việc xoá bỏ hiện tợng chèn ép con ng-
ời, phát huy tính năng động, sáng tạo của cá nhân và xã hội, tạo điều kiện cho
ngời phụ nữ giảm nhẹ gánh nặng công việc gia đình mà vẫn đáp ứng đợc nhu
cầu mong muốn làm vì chồng, vì con, vì cái gia đình nhỏ bé thân thơng của
mình. Vấn đề tạo điều kiện cho ngời phụ nữ vơng lên để tự trang bị cho mình
những kiến thức, những kỹ năng trong lao động sản xuất, trong cách chăm
sóc và nuôi dạy con cái trong gia đình, cách thức tổ chức cuộc sống. Nh vậy
làm thế nào để cho ngời phụ nữ vừa làm tốt đợc các chức năng của gia đình,
của xã hội mà vẫn có thời gian dành cho chính mình để đáp ứng nhu cầu đợc
nghỉ ngơi, đợc hởng thụ văn hoá tinh thần...đã đợc Đảng và Nhà Nớc ta quan
tâm. Về phía ngời phụ nữ hiện nay cũng đã và đang thể hiện rõ tài năng,
khẳng định rõ vị trí và vai trò của mình trong công việc gia đình và xã hội.
Bên cạnh đó phụ nữ ở những vùng xa xôi hẻo lánh thờng bị thua thiệt nh :
thiếu thời gia để nghỉ ngơi, ít đợc sự trợ giúp của xã hội về giáo dục, hởng thụ
văn hoá tinh thần. Vì vậy uy tín, vị thế xã hội và niềm tin vào chính bản thân
mình bị suy giảm, mặc dù vai trò "kép" của họ là lao động sản xuất và làm
công việc trong gia đình đã có sự tham gia của nam giới. Nhng những công
việc gia đình thì phần lớn ngời phụ nữ phải đảm nhận với cờng độ lao động
cao, kéo dài mà vẫn bị áp lực của tập quán xã hội, ảnh hởng của nho giáo Việt
Nam, t tởng trọng nam khinh nữ, t tởng gia trởng vẫn còn tồn tại phổ biến
trong quan niệm của ngời đàn ông nói riêng và ngơì dân nói chung. Vì thế
việc nghiên cứu vai trò của ngời phụ nữ trong công việc gia đình nhằm giúp
phụ nữ làm tròn đợc công việc gia đình lại vừa tham gia đợc các hoạt động xã
hội là một việc làm cần thiết vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Hai ý nghĩa này thể hiện ở chỗ : đây chính là hớng nghiên cứu khoa học
chuyên ngành của xã hội học nh - Xã hội học về giới, xã hội học gia đình, xã
hội học lao động, xã hội học nông thôn....có những mối liên hệ mật thiết với
4
các thiết chế nh : Gia đình và Nhà Nớc. Vấn đề này mang tính thực tiễn và
cấp bách hơn trong bối cảnh đổi mới của đất nớc ta nói chung và của tỉnh Yên
Bái nói riêng, tình trạng tham gia các công việc gia đình của ngời phụ nữ Yên
Bái là một vấn đề xã hội vô cùng bức xức. Qua khảo sát của chúng tôi vào
tháng 3 năm 1999 cho thấy rõ điều đó:
* Giặt giũ: 99,7%
* Nấu ăn : 90,8%
* Lau chùi, dọn dẹp nhà cửa: 84,9%
* Chăm sóc con cái : 82,6%
* Làm kinh tế gia đình: 57,2%
* Chăm sóc ngời già : 45,8%
* Dạy con học : 38,7%
Trớc tình trạng đó cho thấy rằng ngời phụ nữ chiếm một vị trí quan
trọng trong gia đình và các hoạt động của gia đình.
Trên thực tế việc tham gia làm các công việc gia đình của ngời phụ nữ
Yên Bái hiện nay nh thế nào ?, thời gian cho các công việc này là bao lâu?, họ
có nhiều thời gian rỗi cho việc giải trí nâng cao đời sống tinh thần hay không,
họ có đợc quyền quyết định mọi hoạt động trong gia đình và có đợc sự ủng hộ
giúp đỡ từ phía nhuững ngời thân trong gia đình không ?. Ngời chồng hiện
nay có những suy nghĩ gì về những công việc vợ làm, về vị trí, vai trò của vợ
trong gia đình?. Những câu hỏi nh vậy vẫn cha tìm thấy câu trả lời có cơ sở
khoa học, bởi lẽ cho tới nay các nghiên cứu về giới, về gia đình, về lao động
cha gắn kết với nhau theo quan điểm liên ngành khoa học.
Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi cố gắng tìm hiểu vấn đề trên
nhằm góp phần hoàn chỉnh bức tranh nghiên cứu về giới trong gia đình nông
thôn miền núi, góp thêm luận cứ khoa học cho việc gắn mục tiêu giới vào các
chính sách xã hội đối với gia đình nông thôn miền núi trong giai đoạn đổi
mới.
5
Với những lý do trên việc nghiên cứu đề tài : "Vai trò của ngời phụ nữ
Yên Bái trong công việc gia đình hiện nay" từ hớng nghiên cứu xã hội học là
vô cùng quan trọng và cấp thiết.
II./ Đối tợng - khách thể - phạm vi và mục tiêu nghiên
cứu
1./ Đối tợng nghiên cứu
Vai trò của ngời phụ nữ tỉnh Yên - Bái trong công việc gia đình
2./ Khách thể nghiên cứu
Chị em phụ nữ đã có gia đình ở tỉnh Yên - Bái
3./ Phạm vi nghiên cứu
Tỉnh Yên Bái là một tỉnh miền núi gồm có 7 huyện và 2 thị xã. Là một
tỉnh có nhiều dân tộc và nhiều nền văn hoá khác nhau, vì thời gian có hạn
nên tôi chỉ đi sâu tìm hiểu đời sống văn hoá, phong tục tập quán và sự nhận
thức về vai trò của ngời phụ nữ trong gia đình với phạm vi là 2 xã Y - Can và
Nga -Quán thuộc huyện Trấn-Yên - tỉnh Yên-Bái.
4./ Mục tiêu nghiên cứu
Để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu và làm nổi bật vai trò của ngời phụ
nữ tỉnh Yên Bái, tôi đa ra mấy mục tiêu sau:
Tìm hiểu thực trạng công việc trong gia đình của ngời phụ nữ, thực
trạng sự nhìn nhận của ngời dân về vai trò ngời phụ nữ trong gia đình
Chỉ ra đợc vai trò, vị trí của ngời phụ nữ trong công việc gia đình
Tìm ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này trong
gia đình, từ đó đa ra kiến nghị và giải pháp
III./ Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
1./ Giả thuyết nghiên cứu
- Do ảnh hởng của phong tục tập quán (hủ tục) đã dẫn đến sự nhìn
nhận cha đúng mức về vai trò của ngời phụ nữ trong gia đình
6
- Sự phân định mờ nhạt giữa công việc nội trợ và những hoạt động kinh
tế đã làm tăng sự phụ thuộc của ngời phụ nữ với nam giới
- Do hạn chế về học vấn nên ngời phụ nữ không có cơ hội để kèm cặp
dạy dỗ con cái trong học tập
- Hoạt động của Hội phụ nữ xã, huyện, tỉnh và hệ thống truyền thông
nơi đây hoạt động cha hiệu quả, nên đại đa số phụ nữ vẫn cha hiểu và nhìn
nhận đúng về vai trò của mình trong gia đình và xã hôị. Mọi công việc họ
tham gia trong gia đình vẫn đợc họ hiểu và coi đó là bổn phận.
- Trong gia đình cụ thể là trong hoạt động làm kinh tế gia đình, ngời
phụ nữ đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc đem lại thu nhập
cho gia đình.
- Do phải tham gia hầu hết thời gian vào công việc gia đình, nên ngời
phụ nữ không có cơ hội để nâng cao học vấn, nâng cao đời sống tinh
thần(xem ti vi, nghe đài)
7
2./ Khung lý thuyết
8
Chính sách hỗ trợ
cho người PN
Bối cảnh KT-VH-
XH tỉnh Yên Bái
Tác động của hội
LHPNVN
Người phụ nữ
Trong công việc gia
đình
Trong hoạt động
cơ quan, đoàn thể
Trong việc làm
kinh tế
Nấu nướng
dọn dẹp
Mua sắm đồ dùng
trong gia đình
Chăm sóc người già
trẻ em
Dạy con họcQuyết định chi tiêu
Tham gia lao động
sản xuất
Làm nhà, sửa nhà
Định hướng nghề
cho con
IV./ Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
1./ Cơ sở lý luận.
Những nguyên tắc và quan điểm của xã hội học Mác Xít đợc xác định
là kim chỉ nam trong suốt quá trình nghiên cứu của đề tài,do đó nó trở thành
phơng pháp luận của đề tài.
Với việc tìm hiểu vai trò của ngời phụ nữ Yên Bái trong công việc gia
đình, tôi đặc biệt chú ý tới cách tiếp cận hệ thống - có nghĩa coi đối tợng
nghiên cứu nh một chỉnh thể, coi hệ thống nh một thể thống nhất trong mối
quan hệ tơng tác với các yếu tố thuộc môi trờng xung quanh. Do đó khi xem
xét những nhân tố xã hội tri phối tới việc nhìn nhận vị trí,vai trò của ngời phụ
nữ trong lao động gia đình, chúng ta phải đặt nó trong mối liên hệ với những
nguyên nhân khác của môi trờng xã hội, chứ không đợc phép tách rời các
nguyên nhân để nghiên cứu nó một cách siêu hình. Nhìn đối tợng nh một
phức thể - có nghĩa khi nghiên cứu từng nhân tố tác động tới nhận thức của
ngời dân trong việc nhìn nhận vị trí, vai trò của ngời phụ nữ trong lao động
gia đình nh hiện nay cũng phải xem xét trên nhiều khía cạnh. Bởi lẽ một hiệu
quả có thể do nhiều nguyên nhân tạo ra
Nguyên tắc lịch sử cụ thể đòi hỏi nhìn nhận đối tợng nghiên cứu trong
điều kiện lịch sử riêng biệt của nó
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng một số lý thuyết trong xã hội học gia
đìnhvà một số lý thuyết của xã hội học, vì gia đình là một phạm trù lịch sử
cho nên nó có tính kế thừa. Các chức năng của gia đình cũng thay đổi theo
thời gian, có những chức năng mất đi khi sứ mệnh lịch sử đã hết nhng cũng
có những chức năng tồn tại cùng gia đình và không thể mất đI. Gia đình thiết
chế xã hội và gia đình nhóm nhỏ, qua đó cần tìm hiểu vai trò của gia đình đối
với mỗi thành viên của nó và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
ảnh hởng nh thế nào đối với vai trò ngời phụ nữ. Bởi vì vai trò ngời phụ nữ
bất di bất dịch, nó luôn luôn là vấn đề trọng tâm của gia đình từ trớc tới nay.
Và tiếp cận theo lý thuyết chức năng chúng tôi nhận thấy
Lý thuyết chức năng cho đến nay là trờng phái mạnh nhất,có nhiều
đóng góp nhất cho nghiên cứu xã hội học và đợc sử dụng nhiều trong các đề
tài nghiên cứu xã hội học. Các nhà lý thuyết chức năng cho rằng xã hội phải
9
luôn luôn đợc duy trì trong trạng thái thăng bằng và ổn định nhng sự bất bình
đẳng về giới có thể huỷ hoại trật tự xã hội, bởi vì trong gia đình,ngời phụ nữ
phải đợc quan tâm,nhìn nhận một cách đúng mức thì mới đem lại sự bình yên
cho xã hội,qua đó ở đề tài này tôi áp dụng chức năng cụ thể vài thiết chế gia
đình về vai trò ngời phụ nữ. Nghiên cứu xã hội học nông thôn, xã hội học đô
thị để thấy đợc sự phân tầng trong xã hội đã tác động mạnh mẽ tới đến sự
nhận thức của mọi thành viên trong gia đình và xã hội về vai trò ngời phụ nữ
trong gia đình
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng phơng pháp nghiên cứu xã hội học về
giới để xác định hành vi xã hội của nam và nữ và mối quan hệ giữa hai giới
tính đó. Cách nhìn nhận xã hội về giới trong xã hội với những trông đợi phù
hợp của mỗi ngời.
ở phơng pháp nghiên cứu xã hội học cộng đồng, và ở xã hội học văn
hoá chúng tôi tìm hiểu hệ giá trị chuẩn mực của gia đình, lối sống của gia
đình trong việc nhìn nhận và c xử với ngời phụ nữ
2./ Hệ phơng pháp nghiên cứu
Do có các tiếp cận vấn đề dới góc độ xã hội học nên trong đề tài chúng
tôi sử dụng các phơng pháp nghiên cứu, đặc trng của xã hội học nh sau :
a./ Ph ơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi (An két)
Là phơng pháp nghiên cứu chính đợc sử dụng trong luận văn này đợc
tiến hành xây dựng bảng hỏi chi tiết dựa trên cơ sở mục đích và nội dung
nghiên cứu, với những cỡ mẫu đợc chọn là 400 hộ gia đình ở 2 xã miền núi.
Phiếu trng cầu gồm 50 câu hỏi đóng và mở để thu thập thông tin cho nghiên
cứu,tất nhiên là không tránh khỏi những khiếm khuyết trong khi hỏi nhng
tôi đã cố gắng hạn chế nhiều những thiếu sót đó
b./ Ph ơng pháp phỏng vấn sâu
Bằng phỏng vấn các bậc cha mẹ, anh chị đã có gia đình tại địa điểm đã chọn
với 20 hộ gia đình gồm ông bà, anh chị em đã có hoặc cha có gia đình ở 2 xã
miền núi Y can và Nga Quán bằng những câu hỏi mở để thu thập thông tin
nhiều chiều.
10
c./ Ph ơng pháp quan sát
Trong nghiên cứu xã hội học, quan sát là một phơng pháp thu thập
thông tin xã hội sơ cấp về đối tợng nghiên cứu bằng cách tri giác trực tiếp
và ghi chép thẳng mọi nhân tố có liên quan đến đối tợng nghiên cứu và có ý
nghĩa trên quan điểm nghiên cứu . Có nghĩa chúng tôi quan sát, xâm nhập
vào cộng đồng ngời dân Yên Bái để tìm hiểu đời sống sinh hoạt của ngời phụ
nữ trong gia đình và ngoài xã hội, các mối quan hệ gia đình ngời phụ nữ với
các thành viên trong gia đình và cách tổ chức gia đình ở đây
d./ Ph ơng pháp phân tích tài liệu
Bất kỳ một cuộc nghiên cứu xã hội học nào cũng đều phải bắt đầu từ
một sự phân tích tài liệu đã có mà vấn đề nghiên cứu cần quan tâm. Trong đề
tài này chúng tôi tổng hợp và phân tích các tài liệu của các cuộc nghiên cứu
qua đợt thực tế vừa qua, ngoài ra còn tìm đọc tham khảo các tài liệu, tạp chí
sách báo liên quan đến vị trí, vai trò ngời phụ nữ và tìm những lý tởng phù
hợp với nghiên cứu của mình hoặc trích đẫn khi cần thiết
e./ Ph ơng pháp sử lý số liệu
Để thu đợc kết quả chính xác, trong luận văn này chúng tôi đã sử dụng
chơng trình spss. 6.2 For window và Microsoft exell để sử lý số liệu về tần
xuất và tơng quan giữa các biến độc lập và biến can thiệp
3./ ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ hệ thống lý thuyết của xã hội học về
vai trò xã hội, bất bình đẳng xã hội, vị trí xã hội, và một số lý thuyết của xã hộ
học chuyên ngành nh lý thuyết trao đổi, trong xã hội học gia đình và lý thuyết
về giá trị, chuẩn mực lối sống....Trong xã hội học văn hoá và một số lý thuyết
trong xã hội học về giới, xã hội học kinh tế
4./ ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mọi thành
viên trong xã hội về vai trò của ngời phụ nữ, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới
kinh tế đất nớc. Để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngời phụ nữ có thể tham
gia nhiều hơn nữa trong các hoạt động xã hội, đóng góp năng lực trí tuệ của
11
mình trong sự phát triển đất nớc. Đồng thời xoá bỏ sự ngăn cách giữa nam và
nữ trong các mối quan hệ tạo ra sự bình đẳng thực sự giữa các giới
Ngoài ra còn cũng cố thêm lý thuyết xã hội học mà tôi sử dụng,qua đó
thấy đợc ý nghĩa lý luận của những lý thuyết đó và khả năng áp dụng vào
thực tiễn phong phú và đa dạng. Kết quả nghiên cứu này góp phần giúp các
nhà quản lý, các nhà lãnh đạo trong việc đề ra các chính sách hỗ trợ ngời phụ
nữ nói chung và nhất là ngời phụ nữ miền núi nói riêng
Bên cạnh đó còn giúp cho các nhà truyền thông, phúc lợi xã hội, trung
tâm nghiên cứu khoa học và phụ nữ...... đa ra những kiến thức, kiến nghị và
giải pháp hữu hiệu nhất để giải phóng ngời phụ nữ, đa họ tiến lên cùng sự
phát triển của xã hội. Cách nhìn nhận và nghiên cứu đề tài này ở cả mặt chủ
quan và khách quan, nhng chủ yếu là mặt thực tế mà tôi đã thấy. Vì vậy đề
tài này đã đợc tổng hợp rất nhiều quan điểm và đợc nhìn nhận ở khía cạnh
nhiều chiều
V. Hệ các khái niệm
Để làm rõ hơn đề tài nghiên cứu,chúng tôi sử dụng một số khái niệm
của chuyên ngành xã hội học.
1./ Khái niệm gia đình
Gia đình thờng dùng để chỉ một nhóm xã hội đợc hình thành trên cơ sở
quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống (nảy sinh từ quan hệ huyết thống
đó là quan hệ cha mẹ và con cái,quan hệ họ hàng nội ngoại). Gia đình gồm có
vợ chồng, con cái do họ sinh ra (Gia đình hạt nhân). Còn gia đình có ông bà
nội ngoại cùng chung sống (Gia đình mở rộng), có thể bao gồm cả những ng-
ời đợc nuôi dỡng tuy không có quan hệ máu mủ hoặc chỉ là họ hàng xa.
Những thành viên gia đình đợc gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi
kinh tế, văn hoá, tình cảm. Giữa họ có những ràng buộc về quyền lợi và nghĩa
vụ có tính hợp pháp đợc nhà nớc thừa nhận và bảo vệ.
2./ Khái niệm hộ gia đình
12
Đợc thực hiện nh một nhóm ngời ở chung một mái nhà có quỹ chi
chung,họ có thể gồm những ngời có quan hệ máu mủ ruột thịt,họ hàng hoặc đợc
nuôi dỡng có quỹ chi chung. Tuy nhiên ở cả thành phố và nông thôn hiện nay
gia đình cũng trùng hợp với hộ gia đình. Cuộc điều tra dân số năm 1989 đã đa ra
khái niệm hộ gia đình nh sau: "Hộ gia đình bao gồm những ngời có quan hệ hôn
nhân,huyết thống hoặc đợc nuôi dỡng có quỹ chi chung"
3./ Khái niệm gia đình hiện đại (hiện nay)
Là gia đình trong xã hội hiện đại, có những đặc trng hay chuẩn mực
của nó là:
Chồng và vợ có quyền ngang nhau về công việc, về tiến thân nghề nghiệp
và hoạt động xã hội
Về sinh đẻ đợc giới hạn theo quan niệm của vợ hoặc của chồng
(thờng từ 1-2 con)
Việc giáo dục con cái chú trọng tới những lợi ích và ý kiến của con cái,
giáo dục chủ yếu bằng sức mạnh nêu gơng và thuyết phục những tín
nhiệm của bố mẹ : Cả vợ và chồng đều chăm lo giáo dục con cái.
Về sinh hoạt có sự phân phối linh hoạt về các nghĩa vụ giữa vợ và chồng (chú
trọng tới những ý kiến, thói quen, mức độ bận rộn nghề nghiệp của mỗi ngời)
Phúc lợi vật chất của gia đình do hoàn cảnh nghề nghiệp và khả năng
kiếm tiền thêm của chồng cũng nh của vợ
Vợ chồng cùng nhau quyết định những công việc sau khi bàn bạc chung,
mỗi bên có thể đóng vai trò chủ yếu theo từng lĩnh vực
Gia đình hiện đại hình thành trong một quá trình lâu dài và trong xã hội
hiện đại có khi vẫn còn tàn d của gia đình truyền thống
4./ Khái niệm bất bình đẳng
Bất bình đẳng là sự không bình đẳng (không bằng nhau)về các cơ hội
hoặc lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hay nhiều
nhóm trong xã hội. Cơ hội đó liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu vật chất,
13
tinh thần, thông tin, Khái niệm này đợc áp dụng rộng rãi và ở trong gia đình
càng phổ biến hơn, nh xung đột vai trò, sự không ngang bằng nhau giữa các
vị trí vai trò của ngời vợ và ngời chồng. Dẫn đến nhiều nguyên nhân, nhiều
mâu thuẫn, vì vậy khái niệm này tôi cũng chọn làm phơng pháp nghiên cứu
và sử dụng cho đề tài.
Các nội dung về bất bình đẳng
Là sự không ngang bằng nhau cho cả hai giới trong việc tiếp cận
các nguồn lực phát triển gia đình
Có một khoảng cách về địa vị xã hội giữa nam và nữ trên cơ sở đánh
giá không công bằng lao động xây dựng gia đình của mỗi giới
Không có sự hởng thụ nh nhau, lợi ích vật chất tinh thần do gia
đình tạo ra
Không có sự thu hút nh nhau cả nam và nữ vào việc gia quyết định
nhằm bảo đảm sự phát triển cuả bản thân và gia đình
5./ Khái niệm phụ nữ
Gồm những xét về mặt sinh học thuộc giống cái (Phân biệt đối lập với
giống đực) xét về mặt khoa học tự nhiên, nếu ở góc độ khoa học xã hội thì
liên quan đến nam giới, nữ giới
6./ Khái niệm công việc gia đình
Công việc gia đình là một cụm từ khá quen thuộc, nó gợi lên hàng loạt
những công việc lặt vặt không tên. Song lại hầu nh chiếm hết phần lớn thời
gian, tâm trí và sức lực của ngời phụ nữ trong gia đình. Bên cạnh đố công
việc gia đình là một khái niệm còn cha đợc định nghĩa một cách rõ ràng, theo
tính toán của các chuyên gia công việc gia đình gồm nhiều dạng hoạt động
khác nhau, từ đính khuy, chăm sóc ngời ốm cho đến dạy con học.... Nhìn
chung công việc gia đình có thể chia ra làm 2 loại chính :
14
Loại thứ nhất: Bao gồm những hoạt động thiết yếu nhằm duy trì sự
tồn tại của một gia đình, nó gồm những việc nh '' Nấu ăn, mua thức ăn, giặt
quần áo, quét dọn nhà cửa, chăm sóc con, trồng trọt, chăn nuôi, chăm sóc ng-
ời ốm, ngời già, dạy con học , giáo dục con .....
Loại thứ hai: Là những hoạt động nhằm duy trì tình cảm của gia đình
với những thành viên khác trong cộng đồng nh : Thăm hỏi ngời thân, hiếu,
hỉ trong những ngày lễ tết
Theo những loại công việc kể trên chúng ta tởng chừng có thể định
danh đợc rõ ràng ranh giới giữa công việc nội trợ và những hoạt động sản
xuất tạo thu nhập cho gia đình của ngời phụ nữ nông thôn. Song trên thực tế
vấn đề này lại phức tạp hơn nhiều, thứ nhất đó là sự khó sác định chính xác
về thời gian do đặc điểm là mọi công việc dều làm gián đoạn tại nhà hoặc
gần nhà. Ví dụ nh cùng một lúc ngời phụ nữ nông thôn có thể nấu cám cho
lợn ăn, trông con, giặt giũ, trong ba loại việc kể trên thì đun cám nuôi lợn là
một hoạt động kinh tế mang lại thu nhập cho ngời phụ nữ, còn trông con và
giặt giũ là lao động nội trợ, vậy thời gian dành cho công việc nào nhiều hơn ?
Và trong bao nhiêu lâu ?.
Nh vậy nếu nh ở thành phố ngời ta có thể phân biệt rõ đâu là việc nhà,
đâu là hoạt động kinh tế, thì ở nông thôn vấn đề này dờng nh bị hoà trộn khó
phân biệt đến mức mà ở nhiều gia đình phụ nữ nông thôn luôn bị đặt vào
tình trạng phụ thuộc kinh tế vào ngời chồng.
Tóm lại nếu công việc gia đình của ngời phụ nữ nông thôn, nhất là
phụ nữ tỉnh Yên Bái có thể đợc tính bằng giá trị tiền mặt thì thu nhập bằng
tiền của họ chắc chắn sẽ bằng hoặc cao hơn chồng, điều này có thể coi nh
một chỉ số độc lập của ngời phụ nữ. Tuy nhiên vấn đề này không phải để xét
xem ai có thu nhập cao hơn ai trong hộ gia đình mà nó có ý nghĩa tìm ra
giá trị vật chất của công việc gia đình, nhất là công việc nội trợ để có đợc
nhận thức đúng về loại công việc này đối với phụ nữ nói chung và phụ nữ
tỉnh Yên Bái nói riêng. Điều này có ý nghĩa nâng cao nhận thức của ngời
chồng về công việc gia đình, nhất là công việc nội trợ, cũng nh củng cố địa
vị của ngời phụ nữ trong gia đình ở tỉnh Yên Bái
15
7./ Khái niệm giới
Để tìm hiểu vấn đề tại sao cần phải nghiên cứu giới,chúng ta cùng đi
tìm hiểu những khái niệm cơ bản về giới :
Giới là một phạm trù xã hội đợc thiết lập qua các đặc trng văn hoá
nhằm xác định hành vi của nam và nữ mà mối quan hệ giữa hai giới tính đó.
Bởi vậy giới thể hiện sự khác biệt trong các vai trò và trách nhiệm xã hội của
phụ nữ và nam giới.Bớc đầu đề cập đến những ứng cử và những đặc điểm xã
hội đợc coi là phù hợp đối với phụ nữ và nam giới về việc những hoạt động
khác nhau này đợc đánh giá và khen ngợi nh thế nào.Giới đợc thể hiện ở các
vai trò chuyển đổi mang tính xã hội mà chúng đợc chấp nhận ở mỗi giới.Giới
là một thuật ngữ khoa học bắt nguồn từ môn nhân chủng học thể hiện những
chuẩn mực của một nhóm là của từng cá nhân.
Để làm sáng tỏ hơn bằng cách chấp nhận sự phân biệt giữa giới và giới
tính của Oakley trong một bài viết cho hội thảo về vấn đề này vào năm 1972
đã nêu :
Giới tính là sản phẩm của tự nhiên với những nét đặc thù sinh học hầu
nh không biến đổi và những thuộc tính ấy gần nh đồng nhất.Còn giới lại là
sản phẩm của xã hội với những đặc trng của văn hoá,nó rất dễ biến đổi. Vì
vậy thuộc tính của giới rất đa dạng. Chẳng hạn giới tính nữ thì đơng nhiên
cũng thuộc giới (nữ). Trong thực tế không phải là nh vậy, để xem là nam hay
nữ, một cậu con trai hay một cô con gái thì phải thể hiện ở quần áo, điệu bộ,
nghề nghiệp mạng lới xã hội và tính cách cá nhân, cũng nh một đặc trng của
bộ phận sinh dục (Oaklay 1972: 158)
8./ Khái niệm vai trò xã hội
Là mô hình hành vi đợc xã hội mong đợi tơng xứng với vị thế xã hội,
nói cách khác vai trò xã hội là mô hình hành vi đợc xác lập một cách khách
quan căn cứ vào đòi hỏi của xã hội đối với từng vị thế nhất định để thực hiện
những quyền và nghĩa vụ tơng ứng với các vị thế đó, ở trong gia đình vai trò
của ngời mẹ rất quan trọng,ngời vợ ngời mẹ phải có thái độ,hành vi,hành
động,ứng sử đúng mực gơng mẫu để trở thành ngời vợ tốt,ngời mẹ hiền, ngời
công dân trung thực,thật thà,vì vậy :Vai trò là một mô hình hành vi đợc xác
lập một cách khách quan.
16
9./ Khái niệm vai trò giới
Các vai trò giới khác nhau giữa các xã hội và thậm chí khác nhau cả
trong nhóm,trong một xã hội cụ thể và thờng thay đổi theo thời gian vai trò
giới thể hiện những suy nghĩ đã đợc thống nhất trong một xã hội và nền văn
hoá cụ thể về những gì là phù hợp và thông thờng đối với một giới tính hay
đối với một nhóm và một xã hội cụ thể tuy nhiên từng cá nhân phụ nữ và nam
giới có thể thực hiện các vai trò giới mà nó mang tính đặc trng của giới kia.
Vai trò giới đợc xác định theo khía cạnh mang tính văn hoá xã hội bởi các
hoạt động,nghề nghiệp và các vai trò mà chúng đợc coi là (thông thờng) và
(phù hợp) cho mỗi giới.Chẳng hạn nhiều ngời cho rằng nghề kỹ s,thợ mỏ,phi
công chỉ phù hợp với nam giới và nữ giới có thể phù hợp với nghề trông
trẻ,hay làm giáo viên nhà trẻ dù cho các vai trò này phù hợp với nữ giới.Tuy
nhiên cũng có rất nhiều ngời phụ nữ làm phi công, kỹ s....Tóm lại vai trò giới
là những trông đợi về những hành vi và những thái độ hay quan điểm mà nền
văn hoá xác định là phù hợp với ngời phụ nữ và nam giới. Những vai trò này
đợc học hỏi thông qua quá trình xã hội hoá.
10./ Khái niệm địa vị xã hội
Là khái niệm tổng hợp nhằm chỉ vị trí xã hội gắn với quyền hạn, trách
nhiệm và nghĩa vụ tơng ứng với các vị trí đó
11./ Khái niệm nông thôn
Nông thôn là vùng miền không gian xã hội, tập hợp những con ngời xã
hội cùng c trú, chia sẻ lối sống. Một quan niệm hình thành tâm lý chung có
chung lãnh thổ và hoạt động kinh tế đặc thù. Do cùng yếu tố văn hoá nên
không phân biệt biên giới và không làm khác biệt giữa vùng này với vùng
khác, không có quan niệm riêng, tập quán lối sống sản xuất và sinh hoạt
riêng. Những vùng nông thôn có trung tâm chính trị văn hoá và nó bao
quang một dải đô thị có những đô thị này trở thành trung tâm. ở vùng này
ngoài hoạt động nông nghiệp còn có yếu tố hoạt động công nghiệp nông
thôn và lấy nguyên liệu từ sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy nông thôn với t
cách là khách thể nghiên cứu của xã hội học, là một phân hệ xã hội của lãnh
thổ xác định đợc hình thành lâu đời trong lịch sử. Đặc trng của phân hệ xã
hội này là sự thống nhất đặc biệt của môi trờng nhân tạo với các điều kiện địa
lý tự nhiên, u trội với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian.
17
Phần II: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới đã có nhiều quốc gia tiến hành nghiên cứu về phụ nữ nói
chung, vị trí, vai trò của họ trong gia đình nói riêng. Các công trình nghiên
cứu này thờng do các cơ quan chức năng, các nhà nghiên cứu, các tổ chức phi
chính phủ....của các quốc gia đó và quốc tế nghiên cứu. Với các công trình
nghiên cứu nh : " Các thế kỷ tuổi thơ " của Ariês(Anh), " Quan hệ hôn nhân
trong các gia đình " của Edholm-1982, " Gia đình và hôn nhân ở Anh " của
Fletcher, " Những cặp vợ chồng giai cấp trung lu " của Edgll-1980, " Tơng lai
hôn nhân"của Bernard-1982, " Bạo lực chống phụ nữ " của Dobash.......
ở Việt Nam trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu
về gia đình và phụ nữ, việc nghiên cứu này có liên quan tới vị trí, vai trò của
họ trong việc tham gia lao động- thứ lao động không đợc trả công trong các
gia đình dới góc độ xã hội học đã có nhng cha nhiêù. Những công trình
nghiên cứu đó đợc nghiên cứu trong các cơ quan, tổ chức phi chính phủ nh :
Trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình và phụ nữ, trung tâm nghiên cứu
giới, gia đình và môi trờng trong phát triển, Khoa xã hội học thuộc trờng Đại
học khoa học xã hội và nhân văn, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.... Với các
công trình nghiên cứu nh : Thực trạng môi trờng Việt Nam hiện nay và sự tác
động của nó đến đời sống và sức khoẻ của phụ nữ " của Đỗ thị Bình, " Việc
làm cho lao động nữ ở nông thôn, thực trạng và giải pháp " của Phan Thị
Thanh, " Sự đóng góp của phụ nữ vào việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình "
của Phan Thục Anh....Những nghiên cứu này nhằm xem xét, nghiên cứu phụ
nữ không chỉ đơn thuần là nghiên cứu về thân phận ngời phụ nữ trong xã hội,
mà là nghiên cứu ngời phụ nữ theo cách nhìn của ngời phụ nữ, vì quyền lợi
của ngời phụ nữ.Trớc đây ngời ta đã từng nghiên cứu về phụ nữ nhng theo
cách nhìn của nam giới. Tất cả các lý thuyết, các khoa học về tự nhiên, xã hội
và lịch sử nhân loại là do con ngời tạo ra, nhng khi nói tới con ngời thì không
ai phân biệt đó là nam hay nữ. Chính vì sự mập mờ không rõ ràng đó mà ngời
ta khó có thể thấy bóng dáng ngời phụ nữ và cái nhìn phụ nữ trong kho tàng
trí thức nhân loại. Cái tháp ngà khoa học do con ngời xây dựng chủ yếu dựa
18
trên những nghiên cứu về nam giới, và theo cách nhìn của nam giới. Điều đó
thật khó thích hợp đối với ngời phụ nữ.
Các khoa học lâu đời nh Triết học, Sử học, các khoa học non trẻ nh
Kinh tế học, Xã hội học, Sinh thái học,Tin học...đang cung cấp tri thức giúp
con ngời điều chỉnhvà định hớng hành vi của mình. Các cách giải quyết của
các khoa học đó chủ yếu phản ánh thực tiễn về cái nhìn của nam giới. Vì vậy
đứng về phía phụ nữ, đặt phụ nữ vào trung tâm nghiên cứu sẽ không chỉ làm
giàu tri thức mà còn có lợi cho thực tiễn cải biến xã hội.
Nh vậy trên cơ sở tổng thuật các nghiên cứu về gia đình và ngời phụ nữ
trong những năm gần đây ở Việt Nam chúng ta thấy rằng việc bổ xung một
cách tiếp cận nghiên cứu về vai trò giới trong gia đình thông qua việc nghiên
cứu ngời phụ nữ nông thôn ngày nay. Đặc biệt là các cuộc nghiên cứu khoa
học trong mấy năm gần đây đã quan tâm rất nhiều tới ngời phụ nữ, mặc dù số
lợng các cuộc nghiên cứu về gia đình và phụ nữ khác nhiều nhng những
nghiên cứu về vị trí và vai trò của ngời phụ nữ trong công việc gia đình - nhất
là phụ nữ thuộc các tỉnh miền núi thì lại đợc chú ý nhiều, các số liệu về vấn
đề này còn khá nhiều hạn chế, vì vậy nó đã gợi mở cho tôi hớng nghiên cứu
đề tài : Vai trò của ngời phụ nữ tỉnh Yên Bái trong công việc gia đình hiện
nay ".
ii: Một số đặc điểm chung về kinh tế - văn hoá - xã
hội của tỉnh Yên Bái
Đất nớc ta đang bớc vào công cuộc đổi mới về mọi thành tựu kinh tế -
văn hoá - xã hội - giáo dục - y tế. Trong đó không thể không kể đến một tỉnh
miền núi, tỉnh Yên Bái, với diện tích 6808,1km2 ,có số dân 675,1 nghìn ngời
sống trong 7 huyện, và 2 thị xã.
Trong những năm gần đây cùng với xu hớng phát triển chung của cả
nớc, tỉnh Yên Bái cũng đã phát huy gần hết sức mạnh của mình về lĩnh vực
kinh tế - văn hoá - xã hội kỹ thuật ngoại giao....
Trớc những tác động của kinh tế thị trờng tỉnh Yên Bái cũng đang trên
đà phát triển, góp phần nâng cao dần mức sống chung của cả về vật chất lẫn
tinh thần. Song song với sự phát triển đó trên nhiều lĩnh vực không ít những
19
khó khăn phát sinh còn tồn đọng cho đến bây giờ nh ma tuý, mại dâm và
tăng đân số cơ học. Đặc biệt trong mấy năm gần đây hiện tợng phân hoá giàu
nghèo chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị ngày càng cao. nh
thị xã Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ mức sống cao hơn nhiều so với vùng nông
thôn nói chung ở tỉnh Yên bái và những vùng miền núi xa xôi hẻo lánh nói
riêng . Hiện nay tỉnh Yên Bái còn có rất nhiều xã cha có điện, đờng giao
thông đi lại khó khăn nạn mù chữ chiếm tỷ lệ rất cao.
Vì điều kiện có hạn thời gian khảo sát quá ngắn cho cuộc nghiên cứu,
vì vậy tôi chỉ nêu một vài đặc điểm chủ yếu của tỉnh Yên Bái. Qua đó tôi đi
sâu tìm hiểu tình hình kinh tế văn hoá xã hội nơi tôi khảo sát thuộc hai xã Y
Can và Nga Quán huyện trấn Yên tỉnh Yên Bái
* Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Y Can và Nga Quán là hai xã miền núi cách thị xã Yên bái khoảng 30
km về phía bắc. Nếu nh Nga Quán là một xã có mức sống tơng đối khá và
đồng đều nhờ trời phú cho hệ thống các bãi soi chứa nguồn phù xa màu mỡ,
cơ sở hạ tầng rất phát triển, hệ thống đờng xá nối liền thị xã tỉnh lị, thuận tiện
trong việc trao đổi, buôn bán. Cả xã có khoảng 3-4 hộ quá nghèo trên 96% hộ
có mức sống từ trung bình trở nên. Đây còn là một xã tơng đối nhỏ so với khu
vực miền núi đất rộng ngời tha 506,5ha, trong đó : (Diện tích đất canh tác
178ha và đất màu là 10ha) Đây là một xã với đặc điểm khu vực ngành nghề
hỗn hợp, với 1057ngời trong độ tuổi lao độngtrong đó nam là 515 ngời và nữ
là 542ngời, số lao động cha có việc làm 53ngời trong đó nữ 17ngời và nam là
36 ngời , 787 ngời làm nông nghiệp, chuyên ngành nghề 104ngời, dịch vụ 60
ngời, còn lại là nghề khác. Về nhà ở có 7hộ có nhà tầng 30 hộ có nhà mái
bằng, 55hộ có nhà máy tờng gạch,8hộ có nhà tranh, 383hộ có nhà đất lợp lá
cọ. Vì vậy xã có 19 hộ giàu, 175 hộ khá, 217hộ trung bình Nhờ có lới điện
quốc gia phủ toàn xã nên đời sống văn hoá, tinh thần của ngời dân ngày càng
đợc nâng cao, cả xã hiện nay có 5 ngời có trình độ đạt học đang sinh sống tại
xã và số học sinh đỗ đại học năm 1998 là 5 ngời, còn lại hầu nh đã đạt đợc hết
trình độ tiểu học. Địa bàn này ổn định bởi có đặc điểm tín ngỡng khá thuần
nhất,10% theo đạo thiên chúa giáo còn lại là đạo phật và đạo tin lành với đặc
điểm 100% hộ làm nông nghiệp.
20
Bên cạnh đó xã Y Can là một xã rất nghèo có tới 80% dân số sống từ
mức trung bình trở xuống trong tổng số 2896 khẩu trong đó nam chiếm
1452ngời và nữ chiếm 1444 ngời. Số ngòi trong độ tuổi lao động 848 ngời
trong đó nam 370 ngời, nữ 478 ngời, trong đó số lao động làm nông nghiệp
750 ngời, lâm nghiệp là 98 ngời còn lại là làm nghề khác. Số hộ gia đình 692
hộ trong đó có hai hộ nhà tầng, 7 hộ nhà ngói tờng gạch, 20 hộ nhà tre, và
663 hộ nhà lợp lá cọ. Về sự phân hoá mức sống giàu nghèo thì có 204 hộ khá,
360 hộ trung bình, 128 hộ nghèo và 75 hộ rất nghèo. Trình độ văn hoá rất
thấp và số mù chữ chiếm tỷ lệ rất cao trong độ tuôỉ từ 15 đến 35 tuổi chiếm
100 ngời, trong đó phụ nữ 70 ngời. Nh vậy có thể nói Y Can rất lạc hậu so với
các xã bạn, cả xã cha có một dòng điện, phơng tiện đi lại quan trọng nhất là
đò ngang bởi vì toàn bộ hoạt động trao đổi buôn bán, thông tin liên lạc của
xã là bên kia sông. Đây chính là trở ngại lớn nhất cho việc phát triển kinh tế
trong điều kiện hiện nay khi mà kinh phí của Nhà Nớc đầu t cho miền núi rất
hạn hẹp.
Mặc dù đã có khoảng cách rất nhiều về kinh tế cũng nh đời sống giữa
hai xã, và thực tế phân công lao động không có nhiều nhng hai xã đã cố gắng
làm hết khả năng của mình để phát huy và sánh vai cùng xã bạn
Nhìn chung đời sống nhân dân hai xã còn gặp nhiều khó khăn, dịch vụ
chủ yếu là lao động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Hiện nay xã đã
vạch ra mục tiêu chiến lợc năm 2020 nhằm xây dựng vùng nông thôn miền
núi mới, cải tiến về nhiều mặt, tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm nhiều hơn
trong lao động sản xuất và kỹ thuật chăn nuôi. Mở rộng nhiều trờng học,
trạm xá, huy động toàn bộ những ngời mù chữ và tái mù chữ tiếp tục đợc đi
học, nhất là những ngời phụ nữ. Mở nhiều lớp tập huấn cho các cán bộ xã và
cho phụ nữ để cho họ phát huy hết khả năng vốn có của mình, phát triển
mạnh khoa học kỹ thuật. làm cho đời sống của ngời dân ngày càng phát triển,
bình đẳng và hạnh phúc.
21
Phần III: kết quả nghiên cứu
III.1.1/ Thực trạng công việc gia đình của ngời phụ nữ Yên Bái
tham gia hiện nay
Đất nớc ta hiện nay đang trong qua trình biến đổi quan trọng, vai trò
của ngời phụ nữ và các mối quan hệ trong gia đình đang bị ảnh hởng rất lớn
của nền kinh tế kém phát triển, cũng nh hàng loạt chính sách không phù hợp
với tình trạng và nhu cầu phát triển bức bách của xã hội. Hiện bất công công
bằng xã hội, đời sống thấp kém đã làm cho các mối quan hệ trong gia đình
lỏng lẻo, không thống nhất với xã hội. Đời sống gia đình có xu thế đi đến suy
thoái khủng hoảng về nhiều mặt do nhiều nhân tố kinh tế xã hội tác động,
cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng tình trạng tham gia các công
việc gia đình của ngời phụ nữ Yên Bái đã chịu nhiều tác động tri phối trực
tiếp của nhiều yếu tố :
- Trớc hết sự biến đổi xã hội đã khiến sự phân hoá trong xã hội ngày
càng gay gắt về nhiều mặt đơì sống kinh tế và các điều kiện xã hội cần cho
cuộc sống của con ngời. Một bộ phận dân c vợt lên rất xa và các điều kiện
sống về mọi mặt của đại đa số dân c, nhất là những gia đình có mức sống thấp
vẫn còn phải bơn chải trong những điều kiện sinh sống khó khăn về nhiều
mặt. Điều đó đã khiến nhiều phụ nữ phải tham gia nhiều vào các hoạt động
kiếm sống tới mức ít còn thơì gian để giao tiếp và nghỉ ngơi.
- Trong sự cạnh tranh của kinh tế thị trờng và phong tục tập quán địa
phơng, ngời đàn ông phải tham gia làm các công việc nặng và khai thác rừng.
Vì thế trong gia đình mọi việc nh : nơng rẫy, làm ruộng, chăn nuôi, chăm sóc
con cái, dọn dẹp, đi chợ, nấu ăn... đợc coi là việc " nhẹ " và cũng là công việc
của ngời phụ nữ phải đảm nhận. Vì thế ngời phụ nữ đã vất vả lại càng vất vả
hơn.
- Trong điều kiện một đất nớc lạc hậu bắt đầu phát triển kinh tế thị tr-
ờng, việc phát triển kinh tế hộ gia đình với mức khoán sản phẩm bình quân
3sào/ 1ngời, song đất canh tác chỉ sản xuất đợc một vụ - điều đó đã ảnh hởng
tới đời sống ngời dân nói chung và buộc ngời phụ nữ phải tham gia vào hoạt
động sản xuất, làm kinh tế gia đình nói riêng.
22
- Điều kiện thực tế còn nhiều khó khăn, nhất là những xã vùng sâu,
vùng xa nh: điện không có, phơng tiện đi lại chủ yếu bằng đò, đờng giao
thông đi lại khó khăn....Điều đó đã tác động ít nhiều tới hoạt động của ngời
phụ nữ trong việc làm các công việc gia đình.
Trong điều kiện ấy tình trạng tham gia làm các công việc gia đình của
phụ nữ nơi đây là một vấn đề vô cùng bức xúc. Khảo sát xã hội học 400 mẫu
gia đình tháng 3 năm 1999 vừa qua của chúng tôi cho thấy rõ một điều : Ngời
phụ nữ đã phải tham gia làm các công việc nh.
- Giặt giũ : 99,7%
- Nấu ăn : 90,8%
- Lau chùi, dọn dẹp nhà cửa: 84,9%
- Chăm sóc con cái : 82,6%
- Làm kinh tế : 57,2%
- Chăm sóc ngời già: 45,8%
- Dạy con học : 38,7%
Có thể nhận thấy phụ nữ phải tham gia chủ yếu trong các công việc gia
đình - Đặc biệt là các công việc : giặt giũ, nấu ăn, lau chùi, dọn dẹp nhà cửa
và chăm sóc con cái
Để xác định đợc thực chất việc tham gia các công việc gia đình của ng-
ời phụ nữ vào thời điểm phỏng vấn chúng tôi nhận thấy :
23
Bảng 1: (Bảng tơng quan theo tuổi với các công việc gia đình).
Công việc
Tuổi
Chồng làm Vợ làm Cả hai Ngời khác
Lau chùi, dọn dẹp
< 25 tuổi 10,5% 73,7% 9,5% 5,3%
25-35 tuổi 21,8% 42,2% 25% 11,8%
35-45 tuổi 19,7% 30,3% 33,6% 16,4%
45-55 tuổi 19,7% 30,3% 33,6% 16,4%
>55 tuổi 26,8% 29,3% 22,0% 22,0%
Đi chợ, nấu ăn
<25 tuổi 21,1% 26,3% 26,3% 26,3%
25-35 tuổi 16,8% 45,4% 27,7% 10,1%
35-45 tuổi 13,9% 32,8% 39,3% 13,9%
45-55 tuổi 21,1% 31,0% 21,1% 20,8%
>55 tuổi 28,6% 28,6% 19,0% 23,8%
Chăm sóc, dạy con học
<25 tuổi 56,9% 35,8% 3,0% 5,3%
25-35 tuổi 45,4% 38,7% 10,9% 5,0%
35-45 tuổi 55,4% 26,4% 16,5% 1,7%
45-55 tuổi 60,9% 23,2% 11,6% 4,3%
>55 tuổi 60,9% 19,5% 13,4% 2,1%
Nhìn vào bảng trên cho ta thấy ngời phụ nữ càng có tuổi thì mức độ
tham gia vào các công việc gia đình càng nhiều. Theo các thông tin liên quan
theo hai lát cắt thời gian của công việc gia đình mà ngời phụ nữ đảm nhận tr-
ớc thời kỳ đổi mới và sau thời kỳ đổi mới cho chúng tôi thấy :
- Trớc thời kỳ đổi mới : 68,9%
- Sau thời kỳ đổi mới : 90,2%
24
Thực chất sự tham gia làm các công việc gia đình của ngời phụ nữ theo
lát cắt thời gian này đã phản ánh chi tiết hơn vai trò quan trọng của phụ nữ
trong các hoạt động gia đình và cách nhìn nhận của gia đình mà cụ thể ở đây
là ngời chồng về vị trí, vai trò của ngời vợ trong gia đình. Tìm hiểu kỹ về vấn
đề này chúng tôi nhận thấy rõ điều đó.
III.1.2/ Thực trạng nhìn nhận của ngời dân Yên Bái về vị trí, vai
trò của ngời phụ nữ trong gia đình
Việt nam là một nớc nông nghiệp phơng đông, gia đình từ xa đến nay
vẫn có một ý nghĩa hết sức hệ trọng. Xã hội Việt nam với nền văn minh lúa n-
ớc về cơ bản là sống định c và lấy gia đình làm đơn vị gốc. Vì vậy tình cảm,
tâm lý của con ngời Việt nam gắn liền với gia đình rất bền chặt, gia đình lại
không tách rời họ và làng. Đó cũng là một trong những mắt xích cho phép
hiểu sâu sắc đất nớc, con ngời Việt nam. Qua đánh giá và phân tích một số
câu trả lời của ngời dân nhất là những ông, bà đã có tuổi, thì hình ảnh về đời
sống gia đình với sự phân công vai trò truyền thống khá rõ, ngời vợ gắn với
vai trò ngời nội trợ, phạm vi hoạt động chủ yếu là gia đình và ngoài xã hội.
Qua phỏng vấn ông Thái thôn Hoà Bình xã Y Can đợc biết : " Ngời phụ nữ
bao giờ cũng là ngời vợ - ngời nội trợ, bởi vì đó là trách nhiệm của họ - "Nữ
công gia chánh mà ". Vì vậy nhóm chỉ báo về sự thăng tiến và cơ động xã hội
của ngời phụ nữ nơi đây đợc đánh giá thấp hơn nam giới, với những kỳ vọng
vai trò nh vậy, những quan hệ trong đời sống gia đình nhấn mạnh đến quan
hệ dòng máu hơn là quan hệ hôn nhân, một đặc trng của hôn nhân truyền
thống. Hơn nữa không thể có một đời sống hôn nhân tích cực khi thiếu đi sự
chia sẻ trách nhiệm trong một lĩnh vực truyền thống của đời sống gia đình là
công việc nội trợ. Đặc biệt là Bà Thái thôn Hoà Bình đã nói Ngày xa cái
thời của chúng tôi khác bây giờ lắm, gia đình lúc đó theo chế độ gia trởng
với quyền thống trị tuyệt đối của ngời đàn ông, ngời chủ gia đình, còn chúng
tôi ngời vợ, ngời mẹ phải nghe theo sự lãnh đạo của chồng và gia đình chồng,
vì vậy mà khi lấy chồng bổn phận làm con dâu chỉ suốt ngày phải làm lụng,
không có thời gian rãnh rỗi, lại không đợc học hành. Cho nên ngời phụ nữ lúc
bấy giờ bị coi thờng lắm thậm chí còn bị hành hạ nữa nếu không sẽ bị
trừng trị nếu nh làm trái với khuôn phép của làng. Tởng rằng giờ thay đổi chế
độ thì sẽ khác xa nhng nào ngờ nơi đây vẫn còn quan niệm này.... "
25