Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Xây dựng mô hình quản lý rác thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 87 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




VŨ QUYẾT TIẾN



XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN,
TỈNH BẮC NINH



Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số : 60 44 03 01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM



Hà Nội – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn




Vũ Quyết Tiến








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học cao học trong suốt 2 năm qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đoàn Văn Điếm đã

dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu đề tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND thị xã
Từ Sơn, UBND phường Tân Hồng, TDP Nội Trì và Công ty Môi trường Đô thịTừ
Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin, lấy
mẫu phân tích cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên
và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Học viên


Vũ Quyết Tiến



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2

3 Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Tổng quan về rác thải 3
1.1.1 Khái niệm về chất thải 3
1.1.2 Nguồn phát sinh chất thải rắn 3
1.1.3 Phân loại chất thải rắn 5
1.1.4 Thành phần chất thải rắn 8
1.1.5 Tính chất của chất thải rắn 9
1.1.6 Tốc độ phát sinh chất thải rắn 14
1.2 Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường 15
1.2.1 Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường nước 16
1.2.2 Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường đất 16
1.2.3 Ảnh hưởng của RTSH đến môi trường không khí 17
1.2.4 Ảnh hưởng của CTRSH đến sức khỏe con người 18
1.2.5 Ảnh hưởng của CTRSH đến kinh tế - xã hội 18
1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt hiện nay 20
1.3.1 Khái niệm quản lý chất thải sinh hoạt 20
1.3.2 Tình hình quản lý CTRSH trên thế giới 21
1.3.3 Tinh hình quản lý CTRSH ở Việt Nam 24
1.4 Các mô hình quản lý rác thải rắn sinh hoạt hiện nay 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.1 Mô hình quản lý rác thải sinh hoạt thông thường 26
1.4.2 Mô hình phân loại rác tại nguồn 27
1.4.3 Đổ đống hay bãi hở 27
1.4.4 Đổ xuống biển (Ocean Dumping) 28
1.4.5 Chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary Landfill) 28
1.4.6 Chế biến phân bón hữu cơ (Composting) 31
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

2.1 Đối tượng nghiên cứu 33
2.2 Phạm vi nghiên cứu 33
2.3 Nội dung nghiên cứu 33
2.4 Phương pháp nghiên cứu 33
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 33
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 34
2.4.3 Phương pháp xây dựng mô hình: 35
2.5 Phương pháp xử lý số liệu: 35
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 40
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 44
3.2 Đánh giá thực trạng CTRSH thị xã Từ Sơn 45
3.2.1 Thực trạng phát thải CTRSH tại thị xã Từ Sơn 45
3.2.2 Thực trạng RTRSH tại tổ dân phố Nội Trì, phường Tân Hồng 49
3.3 Xây dựng mô hình quản lý RTRSH tại TDP Nội Trì, thị xã Từ Sơn 51
3.3.1 Mục tiêu mô hình quản lý CTRSH 51
3.3.2 Kết quả thực hiện mô hình quản lý CTRSH 53
3.3.3 Đánh giá mô hình phân loại, thu gom và xử lý RTR SH 60
3.4 Đề xuất các giải pháp phát triển Mô hình quản lý CTRSH tại nguồn 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
1 Kết luận 71
2 Kiến nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

PHỤ LỤC 76


DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CC Cơ cấu
CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
KCN Khu công nghiệp
KT-XÃ HộI Kinh tế - xã hội
RTSH Rác thải sinh hoạt
RTRSH Rác thải rắn sinh hoạt
SL Số lượng
TDP Tổ dân phố
TM Thương mại




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn 4
1.2 Thành phần chất thải rắn phân theo nguồn phát sinh 8
1.3 Các thành phần chất thải rắn 8
1.4 Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị 10

1.5 Độ ẩm của rác thải sinh hoạt 11
1.6 Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn 12
1.7 Tình hình quản lý chất thải của một số Quốc gia 22
1.8 Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn) 21
3.1 Tình hình biến động dân số thị xã Từ Sơn giai đoạn 2008–2013 41
3.2 Tình hình dân số lao động của thị xã Từ Sơn giai đoạn 2011-2013 42
3.3 Hiện trạng phân bố dân cư thị xã Từ Sơn năm 2013 43
3.4 Thành phần chất thải rắn tại thị xã Từ Sơn 47
3.6 Lượng CTRSH phát sinh tại TDP Nội Trì, phường Tân Hồng 50
3.7 Thành phần chất thải tại TDP Nội Trì, phường Tân Hồng 50
3.8 Mục tiêu và quy chế hoạt động mô hình quản lý RTRSH 52
3.9 Hoạt động tiếp cận cộng đồng ở khu vực nghiên cứu 55
3.10 Kết quả phân loại và thu gom RTRSH qua 3 tháng tai TDP Nội Trì 60
3.11 Kết quả xử lý RTRSH hữu cơ thành phân bón 61
3.12 Đánh giá kết quả mô hình Quản lý RTRSH tai TDP Nội Trì 61
3.13 Hiệu quả kinh tế mô hình thu gom RTRSH tại TDP Nội Trì 63
3.14 Hiệu quả xã hội và môi trường của mô hình Quản lý RTRSH tại TDP
Nội Trì 64
3.15 Ý kiến đánh giá của người dân về mô hình quản lý RTRSH 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn 5
1.2 Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt 6
3.1 Sơ đồ hành chính thị xã Từ Sơn 37

3.2 Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn năm 2013 41
3.3 Sơ đồ số phát sinh chất thải rắn của thị xã Từ Sơn 46
3.4 Sơ đồ mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt 55
3.5 Tờ rơi phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình 57
3.6 Thùng chứa chất thải rắn tại các hộ gia đình 58
3.7 Sơ đồ công nghệ sản xuất phân hữu cơ 59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã
có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành phố,
khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các huyện lân cận.
Với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể. Mức
sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng nhiều,
điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt
(RTSH) là những loại rác thải phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người
và từ các hoạt động sản xuất. RTSH được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt
quá sức chứa của môi trường làm mất khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến
chất lượng môi trường suy giảm.
Hiện nay các khu đô thị chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh
đến hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm, chiếm gần 50% tổng lượng chất thải của cả
nước. Ở nước ta, hầu hết rác thải sinh hoạt (RTSH) chưa được phân loại tại nguồn
trước khi đưa đi xử lý. Rác thải sinh hoạt hiện nay chủ yếu được thu gom vào các
bãi rác tạm, hầu hết chưa được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường không khí, nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.

Toàn tỉnh Bắc Ninh, đến nay đã có 543/560 điểm tập kết rác thải (đạt 97%), trong
đó có 334 điểm đi vào hoạt động (chiếm 61,5%), 209 điểm chưa đi vào hoạt động
(chiếm 38,5%); đã thành lập 568 tổ vệ sinh môi trường tại các thôn, xóm, khu phố với
tổng số lao động là 1796 người. Bãi chôn lấp rác thải Đồng Ngo, Bắc Ninh đi vào hoạt
động từ cuối năm 1994, hàng ngày bãi rác tiếp nhận và xử lý rác thải của các địa
phương trong tỉnh với số lượng 300 tấn/ngày.
Trong quá trình đô thị hóa, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây
nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh. Quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa gây ra
áp lực đối với môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải. Theo báo cáo của UBND tỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Bắc Ninh đầu năm 2014 thì riêng thị xã Từ Sơn phát sinh rác thải sinh hoạt khoảng
96 tấn/ngày. Với tốc độ phát triển như hiện nay, chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
ngày càng tăng về cả số lượng lẫn chủng loại và đang là nguyên nhân chính gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường. Trước tình hình đó UBND tỉnh Bắc Ninh yêu cầu thị xã
Từ Sơn phải thực hiện ngay việc xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã, nâng
cao nhận thức của người dân trong việc quản lý, xử lý các loại chất thải này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, nhằm góp phần giữ gìn và bảo vệ môi
trường, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chúng tôi tiến hành đề tài
tốt nghiệp: “Xây dựng mô hình quản lý rác thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác sinh hoạt tại thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Xây dựng mô hình quản lý RTSH tại nguồn, phù hợp với điều kiện của địa
phương và giải pháp thực hiện mô hình tại địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Từ Sơn chi phối
đến việc phát sinh, quản lý rác thải sinh hoạt.

- Phân tích được thực trạng rác thải sinh hoạt của thị xã để phát hiện những
khó khăn, thách thức trong công tác quản lý RTSH.
- Xây dựng được mô hình quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện
của địa phương.
- Đề xuất được giải pháp mở rộng mô hình quản lý RTSH có hiệu quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về rác thải
1.1.1. Khái niệm về chất thải
Theo Luật bảo vệ môi trường thì chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí
được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc từ các hoạt động khác
(Quốc hội CHXHCNVN, 2005).
Chất thải rắn là các chất thải không ở dạng lỏng, không hoà tan được thải ra ngoài
từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Chất thải rắn còn bao gồm cả bùn cặn, phế
phẩm trong nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ.
Rác thải đô thị là vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Chất thải được gọi
là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố
có trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ.
Rác thải sinh hoạt (MSW: Municipal Solid Waste) bao gồm các chất từ các
hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh buôn bán, các cơ quan nhà nước và bùn cặn từ
các đường ống cống. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, thuỷ tinh,
gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa (Trần Nhuệ Hiếu và cs, 2008).
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ

sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình
quản lý chất thải rắn.
Chất thải rắn đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất
thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp.
Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 1.1 và
hình 1.1.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Bảng 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn
Các hoạt động và vị trí phát
sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở
Những nơi ở riêng của một hay
nhiều gia đình. Những căn hộ
thấp, vừa và cao tầng…
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng,
nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải
vườn, đồ gỗ, kim loại, rác đường phố,
chất thải đặc biệt (thiết bị điện, lốp xe,
dầu…), chất thải nguy hại.
Trung
tâm
thương
mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ và
văn phòng, khách sạn, dịch vụ,
cửa hiệu in…

Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải
đặc biệt, chất thải nguy hại,…
Cơ quan
nhà nước

Trường học, bệnh viện, nhà tù,
trung tâm Chính phủ…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại,…
Xây
dựng
Nơi xây dựng mới, sửa đường,
san bằng các công trình xây
dựng, vỉa hè hư hại.
Gỗ, thép, bê tông, đất,…
Dịch vụ
đô thị
Quét dọn đường phố, làm
phong cảnh, công viên và bãi
tắm, những khu vực tiêu khiển
khác.
Chất thải đặc biệt, rác đường phố, vật
xén ra từ cây, chất thải từ các công
viên, bãi tắm và các khu vực tiêu khiển
khác.
Trạm xử
lý, thiêu
đốt

Quá trình xử lý nước, nước thải
và chất thải công nghiệp.
Khối lượng lớn bùn dư.
Nguồn: (George et all, 1993)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5


Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2008)

1.1.3. Phân loại chất thải rắn
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ,…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo,…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn được chia thành các loại sau:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả v.v… (Vũ Thị Hồng, 2004).

Cơ quan
trường học


Nông nghiệp, hoạt
động xử lý rác thải

Chất thải rắn

Nơi vui chơi,
giải trí

Khu công nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp

Nhà dân, khu
dân cư.

Chợ, bến xe,
nhà ga

Giao thông,
xây dựng.

Bệnh viện, cơ sở
y tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6


Hình 1.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
(Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu, 2004)


Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả,… loại này mang bản
chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt trong
điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn
dư thừa từ các nhà bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ (Nguyễn
Văn Phước, 2008).
Chất thải từ động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các
động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ bao gồm: các loại vật liệu sau khi đốt cháy, các
sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình,
trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ hoạt động công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất, tro, xỉ trong các nhà máy
nhiệt điện, phế thải nhiên liệu, bao bì phục vụ cho sản xuất.
+ Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do
Các hoạt động kinh tế-xã hội của con người
Các quá trình
phi sản xuất
Hoạt động sống và tái
sản sinh con người
Các hoạt
động quản lý
Các hoạt động giao
tiếp và đối ngoại
CH
ẤT THẢI SINH HOẠT

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7

các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình…chất thải xây dựng gồm:
Vật liệu trong quá trình xây dựng hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng;
Đất đá do việc đào móng trong quá trình xây dựng;
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên
nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
+ Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và những mẩu thừa thải ra từ
các hoạt động nông nghiệp, như: trồng trọt, thu họach các loại cây trồng, các sản phẩm
thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ…Hiện tại, việc quản lý và thải bỏ các loại chất
thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các
địa phương (
Nguyễn Xuân Thành, 2003)
.
- Theo mức độ nguy hại:
Theo mức độ nguy hại thì chất thải rắn được chia thành các loại:
+ Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại,
chất sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan…có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người, động vật và cây cỏ.
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
+ Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với chất khác gây nguy
hại tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế nguy
hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y
tế. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm:
Các loại băng bông, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật và
các chất thải trong bệnh viện bao gồm: các loại kim tiêm, ống tiêm. Các phần cơ thể
cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ. Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân. Các chất thải có
chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thuỷ ngân, cadimi, arsen, xianua… Các

chất thải do các cơ sở công nghiệp hoá chất thải ra có tính độc hại cao và có tác động
xấu tới sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật hạn chế tác
động độc hại đó. Các chất thải nguy hại từ các hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các
loại phân hoá học, các loại thuốc BVTV (Võ Đình Long và Nguyễn Văn Sơn, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

1.1.4. Thành phần chất thải rắn
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn phân theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh
% Khối lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và trung tâm hương mại 50 -70 62
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện, bình điện) 3 -12 5
Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan nhà nước 3 - 5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8 - 20 14
Các dịch vụ đô thị
Làm sạch đường phố 2 -5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2 - 5 3,0
Công viên và các khu vực giải trí 1,5 - 3 2,0
Khu vực đánh bắt 0,5 – 1,2 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 - 8 6,0
Tổng cộng
100
(Nguồn: George et al, 1993)
Bảng 1.3. Các thành phần chất thải rắn
Thành phần
% Trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình

Chất thải thực phẩm 6 - 25 15
Giấy 25 - 45 40
Bìa cứng 3 - 15 4
Chất dẻo 2 - 8 3
Vải vụn 0 - 4 2
Cao su 0 - 2 0,5
Da vụn 0 - 2 0,5
Rác làm vườn 0 - 20 12
Gỗ 1 - 4 2
Thủy tinh 4 - 16 8
Can hộp 2 - 8 6
Kim loại không thép 0 - 1 1
Kim loại thép 1 - 4 2
Bụi, tro, gạch 0 - 10 4
Tổng cộng
100
(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, 2011)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.1.5. Tính chất của chất thải rắn
1.1.5.1. Tính chất lý học của chất thải rắn
Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh
giá khả năng thu hồi năng lượng… phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất
thải rắn. Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm: khối
lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và
độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thị
ở Việt Nam.
• Khối lượng riêng
Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm,

độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối lượng riêng là thông
số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Qua đó
có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ công tác thu gom vận
chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lấp chất thải. Khối lượng
riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể tích (kg/m
3
). Dữ
liệu về khối lượng riêng cần thiết để định mức tổng khối lượng và thể tích chất thải
cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được
trình bày ở bảng 1.4.
Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa
lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó cách tốt nhất là sử dụng các giá trị
trung bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ
120 đến 590 kg/m
3
. Đối với xe vận chuyển, rác có thể ép lên đến 830 kg/m
3
. Khối
lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định
tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m
3
(Định Quốc
Cường, 2005).
Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của
chất thải, được xem xét nhất lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò
đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm.
Rác thải thực phẩm có độ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh và kim loại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10


có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật
kỵ khí phân hủy gây thối rữa. Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn bằng
hai cách:
Bảng 1.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị
Loại chất thải
Khối lượng riêng (lb/yd
3
)*
Dao động Trung bình
Thực phẩm 220 - 810 490
Giấy 70 - 220 150
Carton 70 - 135 85
Plastic 70 - 220 110
Vải 70 - 170 110
Cao su 170 - 340 220
Da 170 - 440 270
Rác làm vườn 100 - 380 170
Gỗ 220 - 540 400
Thủy tinh 270 - 810 330
Can thiết (đồ hộp) 85 - 270 150
Nhôm 110 - 405 270
Kim loại khác 220 - 1940 540
Bụi, tro… 540 - 1685 810
Tro 1095 - 1400 1255
Rác rưởi 150 - 305 220
(Nguồn: GECF, 1999)
Chú thích: *1 lb/yd
3
= 593 kg/m

3

- Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng ướt vật liệu. Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong
lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu
diễn dưới dạng toán học như sau: M = [(w – d)/w] x 100
Trong đó: W: trọng lượng ban đầu của mẫu, kg (g)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

D: trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở 105
o
C, kg (g)
- Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô vật liệu.
Bảng 1.5. Độ ẩm của rác thải sinh hoạt
Thành phần
Độ ẩm %
Khoảng dao động Giá trị trung bình
Thực phẩm 50 - 80 70
Rác làm vườn 30 - 80 60
Gỗ 15 - 40 20
Rác sinh hoạt 15 - 40 20
Da 8 - 12 10
Vải 6 -15 10
Bụi, tro 6 - 12 8
Giấy 4 -10 6
Carton 4 - 8 5
Kim loại đen 2 - 6 3
Đồ hộp 2 - 4 3

Kim loại màu 2 - 4 2
Plastic 1 - 4 2
Cao su 1 - 4 2
Thủy tinh 1 - 4 2
(Nguồn: George et al, 1993)
1.1.5.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn
• Thành phần các nguyên tố của CTR:
Các nguyên tố cơ bản trong CTRĐT cần phân tích bao gồm C (cacbon), H
(hydro), O (oxy), N (nitơ), S (lưu huỳnh) và tro. Các nguyên tố thuộc nhóm halogen
cũng được xác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành phần khí thải
khí đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử dụng để xác định
công thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong CTRĐT cũng như xác định
tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân Compost. Số liệu về các nguyên tố cơ
bản của từng thành phần chất thải cháy được có trong CTR của khu dân cư theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

nghiên cứu.
Bảng 1.6. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn
Thành
phần
Phần trăm khối lượng khô (%)
Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro
Chất hữu cơ
Chất thải
thực phẩm
48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0
Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0
Carton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0
Nhựa 60,0 7,2 22,8 - - 10,0

Vải 55,5 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5
Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0
Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0
Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5
Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5
Chất vô cơ
Thủy tinh
(1)

0,5 0,1 0,4 <0,1 - 98,9
Kim loại
(1)

4,5 0,6 4,3 <0,1 - 90,5
Bụi, tro… 26,3 3,0 2,0 0,5 0,2 68,0
(Nguồn: Kreith and Frank, 2000)
Các chỉ tiêu quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất
tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị
• Chất tro
Chất tro là phần còn lại sau khi nung ở 950
o
C, tức là các chất trơ dư hay chất
vô cơ: Chất vô cơ (%) = 100 – Chất hữu cơ (%)
• Hàm lượng cacbon cố định:
Hàm lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là
cacbon không tro khi nung ở 950
o
C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -12%,
giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13

loại,…Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 – 30%, giá trị
trung bình là 20%.
• Nhiệt trị:
Nhiệt trị là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác
định theo công thức Dulong:
Btu = 145C + 610 [(w – d)/w] x 100 (H
2
+ 610 (H
2
– 1/80 O
2
)
1.1.5.3. Tính chất sinh học của chất thải rắn
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong
CTRĐT là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo
thành khí, chất rắn 2 – 37 hữu cơ trơ và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra
trong quá trình thối rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm).
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ. Hàm lượng
chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550oC, thường được sử
dụng để đánh giá khả năng phân huy sinh học của chất hữu cơ trong CTRĐT. Tuy
nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học của phần
chất hữu cơ có trong CTRĐT không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ
rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học (ví dụ giấy in báo và nhiều loại
cây kiểng). Cũng có thể sử dụng hàm lượng lignin có trong chất thải để xác định
tỷ lệ chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học theo phương trình sau (George et
al, 1993): BF = 0,83 – 0,028 LC
Trong đó:
- BF: phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dưới dạng VS;

- 0,83: hằng số thực nghiệm;
- 0,028: hằng số thực nghiệm;
- LC: hàm lượng lignin có trong VS tính theo % khối lượng khô.
Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung
chuyển và đổ ra BCL, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do khả năng phân hủy kỵ
khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRĐT.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Các quá trình chuyển hóa sinh học
Các quá trình chuyển hóa sinh học phần chất hữu cơ có trong CTRĐT có
thể áp dụng để giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost dùng
bổ sung chất dinh dưỡng cho đất và sản xuất khí methane. Những vi sinh vật chủ
yếu tham gia quá trình chuyển hóa sinh học các chất thải hữu cơ bao gồm vi
khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này có thể được thực hiện trong
điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy sẵn có. Những điểm khác biệt
cơ bản giữa các phản ứng chuyển hóa hiếu khí và kỵ khí là bản chất của các sản
phẩm tạo thành và lượng oxy thực sự cần phải cung cấp để thực hiện quá trình
chuyển hóa hiếu khí.
Những quá trình sinh học ứng dụng để chuyển hóa chất hữu cơ có trong
CTRĐT bao gồm quá trình làm phân compost hiếu khí, quá trình phân hủy kỵ khí
và quá trình phân hủy kỵ khí ở nồng độ chất rắn cao (Nguyễn Xuân Thành, 2003).
1.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính toán tốc độ phát sinh rác thải là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng
rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu
gom, vận chuyển tới quản lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống phương pháp xác
định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số phân tích sau để định lượng rác thải

ở một khu vực.
- Đo khối lượng
- Phân tích thống kê
- Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thí dụ thùng chứa)
- Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải
- Tính cân bằng vật chất
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh chất thải rắn
- Sự phát triển và nếp sống
Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với phát
triển kinh tế của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghi nhận là có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế. Phần trăm vật liệu đóng gói (đặc biệt là túi
nylon) đã tăng lên trong ba thập kỷ và tương ứng là tỷ trọng khối lượng (khi thu
gom) của chất thải cũng giảm đi.
- Mật độ dân số
Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng lên sẽ phải thải bỏ
nhiều rác thải hơn. Nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng có mật độ cao hơn
sẽ sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà dân số cộng đồng có mật độ thấp có các
phương pháp xử lý rác khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hay đốt
rác sau vườn.
- Sự thay đổi theo mùa
Trong những dịp lễ giáng sinh, tết âm lịch (tiêu thụ đỉnh điểm) và cuối năm tài
chính (tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được ghi nhận.
- Nhà ở
Các yếu tố có thể áp dụng đối với mật độ dân số cũng có thể áp dụng đối
với các loại nhà ở. Điều này đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa loại nhà ở và
mật độ dân số.
Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thải trong những ngôi nhà mật

độ cao như rác thải vườn. Cũng không khó để giải thích vì sao các hộ gia đình ở
nông thôn sản sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố.
- Tần số và phương thức thu gom
Vì các vấn đề này nảy sinh đối với rác thải trong và quanh nhà, các gia đình
sẽ tìm cách khác để thải rác. Người ta phát hiện ra rằng nếu tần số thu gom rác
thải giảm đi, với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang thùng di động 240 lít,
lượng rác thải tăng lên, đặc biệt là rác thải vườn. Do đó, vấn đề quan trọng trong
việc xác định lượng rác phát sinh không chỉ từ lượng rác được thu gom, mà còn
xác định lượng rác được vận chuyển thẳng ra bãi chôn lấp, vì rác thải vườn đã
được xe vận chuyển đến nơi chôn lấp (Nguyễn Thị Mỹ Linh và cs, 2009).
Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng đồng…
1.2. Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

1.2.1. Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường nước
CTRSH không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm
môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của
nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy
trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật
trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTRSH phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến
đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu.
Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm
nguồn nước đáng kể. Tại các bãi chôn lấp CTRSH, nước rỉ rác có chứa hàm lượng
chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: các thức ăn thừa, bao bì, hóa mỹ phẩm). Nếu không
được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng.
Rác thải khi chưa được phân loại tại nguồn thì khối lượng rác là chất hữu
cơ chiếm đa số như hiện nay chúng phân hủy nhanh trong nước. Phần nổi trên mặt
nước sẽ có quá trình khoáng hóa tạo sản phẩm trung gian sau đó sản phẩm cuối

cùng là chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước sẽ phân hủy yếm khí có thể lên
men tạo ra chất trung gian và sau đó sản phẩm cuối cùng là CH
4
, H
2
S, H
2
O, CO
2
.
Các chất trung gian này đều gây ra mùi hôi và rất độc. Bên cạnh đó các loại vi
trùng, siêu vì trùng làm tác nhân gây bệnh đồng hành với việc làm ô nhiễm nguồn
nước. Sự ô nhiễm này trước hết làm hủy hoại hệ sinh thái nước ngọt sau đó gây
bệnh cho con người.(Trần Quang Ninh, 2010)

1.2.2. Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường đất
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra
nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh,
ống nhựa, dây cáp, bê-tông trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc
biệt là các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi thường có nhiều ở
các khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và
thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17

thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất

(Trần Quang Ninh, 2010)


Thành phần chủ yếu trong rác thải là chất hữu dễ bị phân hủy trong môi
trường đất ở điều kiện yếm khí tạo ra H
2
O, CO
2
, CH
4
,… gây độc cho môi trường.
Với một khối lượng ít thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ làm cho rác thải
không gây ô nhiễm, nhưng với khối lượng rác thải ngày càng lớn hiện nay, nếu chúng
ta không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp thì môi trường sẽ chở nên quá tải, do
đó mất đi khả năng tự làm sạch của mình và bị rác thải làm ô nhiễm. Ô nhiễm này
cùng với ô nhiễm các kim loại nặng, các chất độc có trong rác thải theo nước trong
đất chảy xuống làm ô nhiễm mạch nước ngầm hiện nay là vấn đề rât quan trọng và
nguy hại vì ô nhiễm nước ngầm rất khó để xử lý. (Đỗ Thị Lan và cs, 2007)

1.2.3. Ảnh hưởng của RTSH đến môi trường không khí
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu.
Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và
sản sinh ra các chất khí (CH4 - 63.8%, CO2 - 33.6%, và một số khí khác). Trong
đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc
biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp. (Trần Thị Mỹ Diệu, 2010)

Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các
chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân
hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur mùi
trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá ươn,
Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy

cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ làm phát
sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp chất chứa Clo,
Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng không nhỏ các chất khí
độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao
và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh không đảm bảo, khiến cho CTR
không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan
bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng và
hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát

×