Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Siêu âm viêm giáp và rối loạn chức năng tuyến giáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 19 trang )

PHẦN III: VIÊM GIÁP VÀ
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP
I. VIÊM: hay gặp trên lâm sàng, biểu hiện rất đa dạng và dễ
gây lầm lẫn.
1. Viêm giáp bán cấp (De Quervain):

Theo mùa, sau nhiễm siêu vi đường hô hấp trên/ nữ 20-25t. Có
thể có giai đoạn nhiễm giáp độc tố ở giai đoạn khởi bệnh # 4-8w
(do nang tuyến giáp bò phá huỷ) rồi tự hết.

Sờ thấy TG cứng và đau. Hạch cổ thường có. Diễn tiến suy giáp
hiếm (5-10%) , tuy nhiên có thể để lại vài nhân lạnh trên xạ hình
giáp. Bệnh có thể tái phát.
2. Viêm giáp lymphô bào mãn tính (Hashimoto):

Bệnh tự miễn, có khuynh hướng di truyền, chẩn đoán khó.

Dạng điển hình là TG to bờ không đều, phù niêm tự phát,
kháng thể kháng giáp cao, xét nghiệm chức năng có tình trạng
nhược giáp, bắt chất phóng xạ yếu và không đều. Diễn tiến suy
giáp là không thể tránh được với tình trạng xơ hóa, teo TG.

Dạng không điển hình TG to đồng nhất, bờ hơi không đều,
hormone TG bình thường, TG bắt xạ bình thường hay không
đồng nhất, chỉ có TSH luôn luôn cao.

Nhiễm độc giáp thường thoáng qua,nhưng có khi tồn tại lâu
(Hashitoxicose) = thể bệnh chuyển tiép giưã viêm giáp tự miễn
và Basedow.
o
SA giai đoạn đầu TG to phù nề kém lan toả không rõ nhân,


hạch cổ dạng viêm. Đôi khi tổn thương viêm chỉ khu trú trên
một thùy hay một vùng nhỏ của thùy giáp. Hình ảnh viêm
thường tồn tại trong một thời gian dài nên sau điều trò thể tích
TG trở về bình thường nhưng bất thường về hình thái vẫn còn.

SA: TG cứng không to hay to ít, echo kém lan toả, có thể có
các hạt echo dầy trên nền giáp echo kém  dùng SA màu để CĐ
# Basedow. Ở thể tiến triển, không còn thấy được cấu trúc echo
bình thường của TG, mà được thay thế bằng mô echo rất kém
hay echo rất dầy và hấp thu sóng âm mạnh.

Tăng nguy cơ ung thư giáp dạng nhú và lymphôm/ Viêm có suy
giáp: FNAC khi tăng nhanh thể tích TG.
HASHIMOTO
Cöôøng
gia'p/ vieâm
giap
3. Viêm giáp tạo xơ mạn tính Riedel:

Hiếm. Viêm mãn có tình trạng hóa xơ lan tỏa, tàn phá 1 phần
hay toàn bộ TG & xâm lấn cấu trúc kế cận. Diễn tiến suy giáp
trong 1/3 trường hợp khi mô xơ thay thế hết mô tuyến giáp. Có
thể kết hợp với xơ hóa nơi khác: sau phúc mạc, đường mật, trung
thất.

Siêu âm không đặc hiệu, có thể thấy 1 hay nhiều tổn thương
dạng bướu echo kém ở 1 thùy xâm nhiễm vào cơ kế cận, hiếm
vào mạch máu, thông thưòng dễ lầm với K.
4. Các viêm khác:


Viêm cấp tạo mủ.

Siêu âm :vùng mô giáp không tổ chức hoá chứa dòch
không đồng nhất echo kém hay hổn hợp trên nền TG to
echo kém lan tỏa.

Nguyên nhân: viêm hầu họng, nhiễm trùng vùng đầu
cổ, dò dường tiêu hóa, hay suy giãm miển dòch, đường máu
. Ở VN còn do cắt lể.

Viêm giáp hậu sản: bệnh tự miển do có kháng thể
chống TG (= viêm giáp limpho bào bán cấp): có hội chứng
cường giáp thoáng qua, 1/3 ca suy giáp phải ĐT.

Viêm giang mai, lao , nấm, xạ trò.
II. Bệnh lý chức năng:
1. Cường giáp: là hiện tựợng tăng sản xuất hormone TG làm
nồng độ hormone/máu tăng cao và gây nhiễm độc giáp

Cường giáp do tăng sự kích thích (nằm bên ngoài TG): bệnh
Basedow, thai trứng hay choriocarcinoma, ung thư (TSH-like)
gây tăng lượng hormone giáp lưu hanh trong máu và ức chế
TSH nội sinh.

Cường giáp tự chủ: một phần mô giáp tăng sinh và trở nên
cường giáp nên kiểm soát từ tuyến yên bò ức chế và làm cho mô
giáp nằm ngoài vùng tổn thương bò ức chế theo: u độc giáp (u
Plummer= nhân cường năng tự chủ độc tuyến), viêm giáp: mô
viêm phóng thích nhiều hormone TG.


1.1/. Basedow:

SA có 2 kiểu hình ảnh:
_ Tăng sản lan toả đồng nhất với vài vùng mạch máu dãn .
_ 86 % TG không đồng nhất không tổ chức hoá, echo kém
giống như viêm gíap hay hình ảnh nhân giả.

Đo đạt thể tích tuyến giáp rất cần thiết sau phẫu thuật cắt giáp
(tái phát 20%), khi có chỉ đònh ĐT bằng iốt phóng xạ.

Suy giáp sau phẫu thuật 1%, sau ĐT iốt phóng xạ25%.

Kết hợp với K chiếm 0,3 – 16,6%, dạng nhú >> dạng nang.
Basedow chöa ñieàu trò
Basedow
chöa
ñieàu trò
SA dùng đánh giá sự đáp ứng điều trò và tiên lượng khả năng tái
phát.
Basedow đã điều trò bằng
thuốc KGTH
Phóng xạ
1.2/. Nhân gíáp độc:

Nhân nóng / xạ hình TG và tăng sinh mạch máu / SA màu.

Tính độc của nhân không phải luôn rõ ràng mà nó có thể
tiềm ẩn trong nhiều năm. Một số trường hợp mô TG còn lại bò
teo nhỏ.


SA thấy được các vùng xuất huyết trong nhân, là dấu hiệu
chứng tỏ nhân đang tiến triển; đồng thời cho biết độ teo nhỏ của
chủ mô giáp.

điều trò: chích alcool hay nhiệt trò liệu.
2. Suy giáp: đa số thường không có bướu giáp
Suy giáp tiên phát viêm giáp Hashimoto, viêm bán cấp, tai
biến do ĐT iốt phóng xạ ĐT thuốc kháng giáp hay phẫu thuật
cắt giáp, rối loạn chuyển hoá, thiếu men tổng hợp hormone
giáp, chất kháng giáp trong thức ăn, Lithium thuốc ĐT tâm
thần.
Suy giáp thứ phát suy tuyến yên do u, phẫu thuật, do tuyến
yên bò phá huỷ (h/c Sheehan)
Suy giáp đệ tam cấp rối loạn chức năng hạ đồi
Suy giáp nguyên nhân đặc biệt đề kháng ở ngoại vi với tác
dụng hormone TG, bất thường ở thụ thế đv T4 ở tế bào.
Siêu âm:

TG nhỏ, echo kém, không bắt xạ.

FNAC nếu nghi suy giáp do viêm De Quervain hay
Hashimoto.

×