Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

: Một số kiến nghị nhằm hoàn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP xây dựng số 3 Thanh Hóa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.76 KB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang có những biến đổi sâu sắc, rõ rệt từ
cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đời sống dân
trí và kinh tế xã hội có những bước nhảy vọt. Cơ chế thị trường đã và đang ngày càng tỏ
rõ tính hợp lý, tính hiệu quả cao với cơ chế quản lý cũ. Sự nhạy bén trước những thông
tin kinh tế đang từng bước mở cửa để giao lưu hàng hoá với một số nước bạn, đời sống
của nhân dân đang bước sang một nền kinh tế hiện đại.
Từ cơ chế đó, nó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới
các thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại theo hướng đi tắt, đón đầu để trong một thời gian
ngắn các doanh nghiệp đó có thể hội nhập với khu vực và thế giới. Để tồn tại và phát
triển trong sự cạnh tranh găy gắt của nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải tổ
chức, quản lý một cách có hiệu qủa các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nhiều công
cụ quản lý khác nhau. Hay nói cách khác doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất. Trong đó nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng giữ vai trò
quyết định tới sản phẩm, nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố
cấu thành chủ yếu nên sản phẩm, hàng hoá. Chính vì vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu
có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong công tác quản lý
doanh nghiệp nói chung.
Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải quản lý và hạch toán đầy
đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố cơ bản của công tác hạch toán là:
chính xác, kịp thời và toàn diện.
Việc hạch toán đầy đủ, chính xác có tác dụng quan trọng đến vệc tập hợp đầy đủ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tăng cường hạch toán kế toán đồng thời góp
phần làm giảm chi phí nguyên vật liệu và hạ thấp giá thành tăng doanh số tiêu thụ. Vì vậy
phải quản lý nguyên vật liệu thật chặt chẽ, khong có sự thất thoát, lãng phí nhằm làm
giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, hoàn thành được nhiệm vụ
Nhà nước giao.
Trong thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các
anh, các chị trong phòng kế toán, các phòng ban khác và đặc biệt là sự hướng dẫn chu
đáo của giáo viên hướng dẫn. Em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “ Kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hóa” với mong muốn sau


khi nghiên cứu xong em sẽ hiểu sâu sắc hơn về kế toán nguyên vật liệu trong công ty.
Nội dung chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Thực trạng chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong công trình
xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp xây lắp
Chương 2:Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu trong công trình xây dựng
cơ bản tại công ty CP xây dựng số 3 Thanh Hóa
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
CP xây dựng số 3 Thanh Hóa.
Với thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn em không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô
giáo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn co giáo TS Lê Tú Oanh cùng phòng Kế toán
Công ty CP Xây dựng số 3 Thanh Hoá giúp em hoàn thành đề tài này.
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo T.S Lê Tú Oanh, cô đã tận
tình giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình làm đề tài nghiên cứu này. Em xin gửi lời cảm
ơn đến nhà trường, đến Khoa Tài chính – Kế toán trường Đại học Điện Lực đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng em được hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh, các chị trong phòng Tài chính – Kế toán
Công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hóa đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em
thực tập, tạo cơ hội cho em được quan sát thực tế công tác kế toán tại đơn vị.
Tuy nhiên, đây là một đề tài khá khó, kho tàng kiến thức là vô cùng lớn, kinh
nghiệm còn hạn chế, nên em không tránh khỏi những thiếu sót trong đề tài, kính mong
Hội đồng ban giám khảo hãy nhận xét và góp ý cho những thiếu sót đó để em có thể có
được những hiểu biết đúng đắn và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: T.S Lê Ttus Oanh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Linh Trang.
Lớp D6-KT3 Trường Đại học Điện Lực.

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Hà Nội, Ngày tháng năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện: Nguyên Linh Trang.
Lớp D6-KT3 Trường Đại học Điện Lực.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Hà Nội, Ngày tháng năm 2015
Giảng viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên)
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1
Thực trạng chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong công
trình xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp xây lắp
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và phân loại kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự
chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm
Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản
phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm.
- Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu
hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.

- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình
thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do
nguyên vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu
đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua dự trữ bảo
quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ
và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập, xuất, bảo quản sử
dụng vật liệu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh
chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng thứ nguyên
vật liệu nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng tổng hợp.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn kiểm
tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao nguyên vật
liệu. Phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn
ngừa việc sử dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của
nhà nước, lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản
lý, điều hành phân tích kinh tế.
1.1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử dụng
một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
- Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành các nhóm:

+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật
chất của sản phẩm. (Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài). Ví dụ, đối với các doanh
nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các sợi khác nhau là sản phẩm của các doanh
nghiệp dệt. Đường là thành phẩm của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu chính của
doanh nghiệp sản xuất kẹo… Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng
doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ
không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm
cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
hàng hóa.
Ví dụ: Các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để nhuộm, in…
nhằm cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng.
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị
của sản phẩm.
Ví dụ: Đối với doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu phụ có thể là các loại chế phẩm
màu khác nhau dùng để nhuộm sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vài, đối với doanh nghiệp may
thì vật liệu phụ là các loại keo dán khác nhau, các loại vải đắp khác nhau nhằm trang trí
hoặc tăng thêm độ bền của quần áo.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật phục vụ
cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại than đá,
than bùn và ở thể khí như ga…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
Ví dụ: như các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị các
loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tài…

+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị xây dựng cơ bản gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi đưa vật liệu chính là vải vóc để cắt, may thành các loại quần áo khác
nhau thì doanh nghiệp có thể thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc là các loại quần áo
không đúng chất lượng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá trình sản xuất. Cách phân
loại này chỉ mang tính tương đối, gắn liền với từng doanh nghiệp cụ thể có một số loại là
vật liệu phụ, có khi là phế liệu của doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính hoặc
thành phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh khác.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu
thành các nhóm khác như:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có,
thông thường mua của nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng
không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định.
1.1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.3.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế
toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho
được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá trị gốc
thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được

là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi
phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Để có thể
theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan
đến nguyên, vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện việc tính giá nguyên, vật liệu. Tính giá
nguyên vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của
nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc giá
hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn
nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập
=
Giá mua trên hóa
đơn (Cả thuế NK
nếu có)
+
Chi phí thu mua
(kể cả hao mòn
trong định mức)
-
Các khoản giảm
trừ phát sinh khi
mua NVL
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị

nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế GTGT đầu
vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Giá gốc = Giá mua + Thuế không hoàn lại (nếu có) + Chi phí mua hàng (nếu có) - Các
khoản giảm trừ (nếu có)
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của vật
liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu
xuất chế biến
+
Chi phí chế
biến
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của
vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ kho của
doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế thuê
ngoài gia công

+
Chi phí gia
công
+ Chi phí vận
chuyển
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá thực
tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
1.1.3.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên vật liệu
xuất dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho ở thời điểm khác nhau theo những nguồn
nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các phương pháp tính giá sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
nguyên, vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp
này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng có giá
trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng
xuất trong kỳ
=
Số lượng hàng xuất
trong kỳ
X
Đơn giá xuất
tương ứng
- Phương pháp nhập sau - Xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho

được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Giá thực tế NL-VL
công cụ xuất dùng
trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
công cụ xuất dùng
+
Đơn giá bình
quân
Đơn giá
bình
= Trị giá thực tế NL-VL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá thực tế NL-VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
quân
Số lượng NL-VL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NL-VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương pháp tính
giá thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.

1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.1. Chứng từ, sổ kế toán sử dụng
1.2.1.1. Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu
nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp như
hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt buộc
như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có chứng từ mang tính chất hướng
dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử
dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu
chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên
vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
bao gồm:
- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý
+ thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.2.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng họp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)

1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ chi
tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải xử
lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành lập
bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được dùng để
đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng cũng có
nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất tiện lợi khi
doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp chi tiết
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng
tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi
danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi

giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng loại vật
liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu đã
nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân
chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải
được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng trị
giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối chiếu
trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu,
nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến
tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác
nhau.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến động
của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó phương pháp này
thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để ghi sổ kế toán
trong kỳ.

Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của thủ
kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số liệu vào
bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số dư
cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư phải
khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng để đối
chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc kế toán
thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập
Bảng lũy kế xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu gia nhập chứng từ xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Công thức:

Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho trong
kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và số
liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý kịp
thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
* Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.

- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế
của doanh nghiệp.
* Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Chiết khấu thương mại được hưởng
Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Nội dung kết cấu tài khoản 331
Bên Nợ: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,…
Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả cho
người bán.
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán…
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng cuối
kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán…
- Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”. Tài khoản này phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
* Nội dung kết cấu tài khoản 133:

Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.
Bên Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
- Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hạch toán.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3.1.3.Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu.
* Kế toán nguyên vật liệu nhập kho
1) Mua nguyên vật liệu nhập kho
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,141,331 Đã thanh toán tiền
Có TK 331 Chưa thanh toán tiền
Có TK 333 Thuế nhập khẩu (nếu có)
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152 Tổng tiền thanh toán
Có Tk 111,112,141,311,331
2) Trường hợp mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi
giảm giá gốc nguyên, vật liệu
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152
Có Tk 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
3) Trường hợp nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho nhưng doanh nghiệp
phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho người bán hoặc

được giảm giá.
Giảm giá: Nợ Tk 331,111,112 Số tiền được hưởng khi giảm giá
Có Tk 152 NVL, CCDC giảm giá
Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Trả lại: Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152
Có TK 133
4) Nhận hóa đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141 Đã thanh toán
Có Tk 331 Chưa thanh toán
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập kho hoặc chuyển cho bộ phận sản
xuất (sử dụng luôn)
Nợ TK 152 Nhập kho
Nợ tK 621, 627,641,642 Sử dụng luôn
Nợ TK 632 Giao cho khách hàng
Có TK 151
5) Giá trị nguyên vật liệu gia công xong nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 154 Chi tiết gia công nguyên vật liệu
6) Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng nguyên vật liệu … nhận lại
góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152
Có TK 411 Nhận vốn góp
Có Tk 222, 128 Nhận lại góp vốn
7) Khi thanh toán tiền mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu thanh toán (nếu
có)
Nợ TK 331

Có TK 111,112 Số tiền thanh toán
Có TK 515 Số chiết khấu được hưởng
8) Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152 Giá có thuế nhập kho
Có TK 331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3333 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Đồng thời ghi Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không
phải nộp thuế GTGT
Nợ TK 152 Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng NK
Có TK 331
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 33312Thuế GTGT hàng nhập khẩu
9) Các chi phí mua vận chuyển… nguyên vật liệu về nhập kho của doanh nghiệp
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331…
10) Đối với nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 152 NVL thừa
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có quyết định xử lý:
Nợ Tk 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có TK 711, 3388 Thu nhập khác, phải trả phải nộp khác
- Nếu hàng thừa so với hóa đơn thì ghi:
Nợ TK 002 Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
Khi trả lại nguyên, vật liệu cho đơn vị khác
Có TK 002

*Kế toán nguyên vật liệu xuất kho
1) Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng
Nợ TK 621 Dùng cho sản xuất
Nợ TK 641,627,642 Dùng cho QLPX, BH, QLDN
Nợ TK 241 Dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 154 Xuất gia công chế biến
Có TK 152
2) Xuất kho nguyên vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632 Xuất bán
Nợ TK 1388 Cho vay
Có TK 152
3) Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
- Nếu giá được đánh giá lớn hơn giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp
Nợ TK 128, 222 Giá do hợp đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 Giá thực tế
Có TK 711 Phần chênh lệch tăng
- Nếu giá được đánh giá nhỏ hơn giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp:
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 811 Phân chênh lệch giảm
Có TK 152
4) Đối với nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê
- Nếu hao hụt trong định mức
Nợ Tk 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152
- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152
Căn cứ biên bản xác định giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt mất mát và biên bản xử
lý:
Nợ TK 1388 Phải thu khác

Nợ TK 111 tiền mặt
Nợ TK 334 Trừ vào lương
Nợ TK 632 Phần còn lại tính vào giá vốn
Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị
tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp.
Giá trị NVL,
CCDC xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị NVL,
CCDC tồn đầu
kỳ
+
Giá trị NVL,
CCDC nhập
trong kỳ
-
Giá trị NVL,
CCDC xuất
trong kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa
không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được theo dõi, phản
ánh trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư,
hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường
xuyên.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 611, Tk 511, 152, 111, 112, 131, 331,…

- Tài khoản 611 “Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa
mua vào trong kỳ.
* Nội dung, kết cấu tài khoản 611
Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ:
Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng
cụ tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ,
hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trả lại cho
người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
Tk 6111: Mua nguyên, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
1.3.2.3.Phương pháp hạch toán
1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu
kỳ
Nợ TK 611 (trị giá thực tế NVL)
Có Tk 151, 152
2) Trong kỳ, khi mua nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào hóa đơn, chứng
từ mua hàng, phiếu nhập kho:
Nợ TK 611 Trị giá thực tế hàng nhập kho
Nợ TK 133 Doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 tổng tiền thanh toán
3) Doanh nghiệp được cấp phát vốn, nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị NVL
Nợ TK 611 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
4) Nhập kho nguyên vật liệu do thu hồi góp vốn, căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu

do hội đồng liên doanh đánh giá:
Nợ TK 611
Có TK 222 Vốn góp liên doanh
5) Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê giá trị NVL tồn cuối kỳ
Nợ Tk 152
Có TK 611 Mua hàng
6) Giảm giá được hưởng, giá trị nguyên vật liệu trả lại người bán chấp nhận:
Nợ TK 152
Có TK 611 Mua hàng
Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
7) Căn cứ biên bản xác định giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát, và biên bản
xử lý
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 611 Mua hàng
8) Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641,642,241 Sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
Có TK 611 Trị giá NVL
Các hình thức kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Trong các đơn vị xây lắp hệ thống sổ sách thường dùng gồm có :
• sổ nhật ký chung
• nhật ký – sổ cái
• chứng từ – ghi sổ
• nhật ký chứng từ
• hệ thống kế toán trên máy vi tính
1.4 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
Sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết



Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí sổ cái:
Chứng từ
gốc
Sổ ,thẻ KT chi
tiết
Nhật ký
Nhật ký
chung
Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
p.sinh
Báo cáo
kế toán
Báo cáo tài chính
Nếu DN áp dụng hình thức kế toán sổ cái thì sử dụng các tài khoản là: Nhật ký sổ cái;
các sổ , thẻ kế toán chi tiết .

Ghi chú:

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu :
Trình tự ghi sổ theo hình thức CTGS:
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ

kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Bảng tổng
hợp chi tiết
Nhật kí – Sổ cái
Báo cáo tài chính

×