Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp quản lý quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế ở tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 130 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





TẠ VĂN ĐỒNG



GIẢI PHÁP QUẢN LÝ QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH
BẰNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ Ở TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60.34.04.10


Người hướng dẫn khoa học : TS. ĐINH VĂN ĐÃN



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, các thông tin trích dẫn trong
luận văn thạc sĩ kinh tế này đều được chỉ rõ nguồn gốc, kết quả của bản
luận văn này ngoài sự nỗ lực của tác giả, còn có sự tham gia đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính Sách, Khoa
Kinh Tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Tạ Văn Đồng









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
tận tình của các thầy, cô giáo, các đơn vị, gia đình và bạn bè về tinh thần và vật
chất để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thày giáo, TS. Đinh Văn Đãn Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến sâu
sắc, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để hoàn
chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Các Thầy giáo, cô giáo trong Bộ
môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm, đóng góp cho tôi nhiều ý
kiến quý báu để tôi hoàn thành bản luận văn thạc sĩ kinh tế này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công chức
BHYT tỉnh Bắc Giang, các cơ sở Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT trên địa bàn.
Cục Thống kê tỉnh, Các Phòng Thống kê và Bộ phận kế toán các bệnh viện Thành
phố và BV huyện Lạng Giang,Yên Dũng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu tại địa phương.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè gần xa đã luôn động viên và tạo điều kiện để tôi
hoàn thành quá trình học tập và luận văn thạc sĩ này/.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Tạ Văn Đồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN I . MỞ ĐẦU 1
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Những câu hỏi đặt ra cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu 4
PHẦN II . CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QUỸ
KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ 6
2.1. Cơ sở lý luận 6
2.1.1. Một số khái niệm 6
2.1.2. Nội dung của quản lý Quỹ 15
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý Quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ
BHYT 27
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ bảo
hiểm y tế 40
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT ở một
số nước trên thế giới 40
2.2.2. Bảo hiểm y tế ở Việt Nam 45
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


PHẦN III . ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 56
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 56
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 56
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 57
3.1.3 Sự hình thành và phát triển BHYT Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc
Giang 59
3.1.4 Tình hình đặc điểm chủ yếu ở các điểm điều tra 64
3.2 Phương pháp nghiên cứu 69
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 69
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 69
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 72
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 72
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 72
3.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang. 72
3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý quỹ KCB BHYT. 73
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 75
4.1. Thực trạng sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế giai đoạn
2010 - 2013 75
4.1.1. Tổng thu bảo hiểm y tế 75
4.1.2. Tình hình quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế 76
4.1.3. Tổng chi quỹ KCB BHYT 76
4.1.4. Chi phí khám chữa bệnh Nội, ngoại trú 77
4.1.5. Chi phí KCB BHYT phát sinh tại các tuyến 78
4.1.6. Vượt trần tuyến 2 79
4.1.7. Thực trạng vượt quỹ khám chữa bệnh 2010-2013 80
4.1.8. Cân đối quỹ toàn tỉnh 81
4.1.9 Thực trạng quản lý quỹ KCB BHYT 2013 ở điểm điều tra 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v

4.2. Phân tích một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến cân đối thu chi quỹ
khám chữa bệnh BHYT 87
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phần thu quỹ 87
4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phần chi quỹ 90
4.2.3. Thực trạng những vấn đề nẩy sinh và khó khăn Quản lý quỹKCB
BHYT 99
4.3. Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT 103
4.3.1 Định hướng 103
4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý quỹ
Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại Bắc Giang. 105
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Đề nghị 110
5.2.1 Đối với Nhà nước 110
5.2.2 Đối với ngành y tế 110
5.2.3 Đối với ngành Bảo hiểm xã hội 111
5.2.4 Đối với UBND tỉnh và các sở, ngành 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG

Bảng 2.1 Nhóm đối tượng tham gia quỹ BHYT 19


Bảng 2.2 Tổ chức cung ứng dịch vụ và cơ cấu tổ chức BHYT ở Việt
Nam 33

Bảng: 3.1 Trình độ nguồn nhân lực ở 3 bệnh viện điều tra năm 2013 67

Bảng 3.2 Bảng Cơ sở vật chất( đất đai và giường bệnh ở ba điểm
điều tra) 68

Bảng 3.3 Nội dung thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp 70

Bảng 3.4 Mẫu điều tra phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu. 71

Bảng 3.5 Điểm chọn nghiên cứu 71

Bảng 4.1 Tổng thu bảo hiểm y tế năm 2010-2013 75

Bảng 4.2. Số thu Bảo hiểm y tế so với ngân sách y tế 75

Bảng 4.3. Tăng trưởng quỹ Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế năm
2010-2013 76

Bảng 4.4. Tổng chi quỹ KCB BHYT 2010-2013 76

Bảng 4.5 Tổng chi phí khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú 2010-2013 77

Bảng 4.6. Chi phí phát sinh tại các tuyến 2010-2013 78

Bảng 4.7. Quỹ khám chữa bênh bằng thẻ bảo hiểm y tế vượt trần tuyến 2 79


Bảng 4.8 Tình hình cân đối quỹ KCB toàn tỉnh 2010 -2013 81

Bảng 4.9: Kết quả sử dụng quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế
năm 2013 ở 3 điểm điều tra 82

Bảng 4.10 Số người có thẻ khi đi BCB Bằng Thẻ BHYT 84

Bảng 4.11 Công tác khám chữa bệnh bảo tồn quỹ tại điểm điều tra 86

Bảng 4.12. Mức độ bao phủ BHYT qua các năm 2010-2013 87

Bảng 4.13. Bao phủ BHYT theo các nhóm đối tượng 2010-2013 88

Bảng 4.14 Cơ cấu đối tượng tham gia theo nhóm 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

Bảng 4.15. Mức phí đóng bình quân của các nhóm đối tượng 89

Bảng 4.16. Số thu BHYT 2010-2013 89

Bảng 4.17. Tần suất KCB theo nhóm đối tượng 90

Bảng 4.18 Cơ cấu tham gia bảo hiểm y tế và tần suất khám chữa bệnh
của các nhóm 91

Bảng 4.19 Chi phí bình quân khám chữa bệnh toàn tỉnh 92

Bảng 4.20 Chi phí khám chữa bệnh theo các tuyến 2010-2013 94


Bảng 4.21. Chi phí bình quân lần KCB ngoại trú, nội trú tại BVĐK
thành phố và các BV huyện qua các năm: 97

Bảng 4.22. Tỷ lệ % thuốc trong tổng chi phí KCB ngoại trú, nội trú tại
BVĐK thành phố và các BV huyện qua các năm: 98


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT TÊN BẢNG TRANG

Sơ đồ 2.1: Quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT của hệ
thống BHXH 14
Hình 2.1. Cây vấn đề về yếu tố ảnh hưởng đến quỹ BHYT 34
Bản đồ 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang 56
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức BHXH tỉnh Bắc Giang 62
Sơ đồ 3.2 Bộ máy tổ chức của bệnh viện tuyến huyện (HạngIII) 65
Biểu đồ 4.1. So sánh số lượt điều trị nội trú và tổng chi phí 2010-2013 77
Biểu đồ 4.2. So sánh tốc độ gia tăng chi phí tại chỗ và đa tuyến 2010-
2013 78
Biểu đồ 4.3. Tình hình vượt quỹ KCB cục bộ toàn tỉnh 80
Biểu đồ 4.4. Tình hình vượt quỹ KCB tại các đơn vị 80
Biểu đồ 4.5. So sánh tổng chi KCB BHYT và Quỹ KCB BHYT 81
Biểu đồ 4.6. Tần suất khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú 2010-2013 90
Biểu đồ 4.7. So sánh chi phí KCB bình quân ngoại trú theo nhóm 92
Biểu đồ 4.8. So sánh chi phí KCB bình quân nội trú theo nhóm 2010-

2013 93
Biểu đồ 4.9 So sánh chi phí các tuyến qua các năm 2010-2013 95
Biểu đồ 4.10. Cơ cấu chi phí KCB 2010-2013 95
Biểu đồ 4.11. So sánh tỷ lệ thuốc trong khám bệnh tại BVĐK Thành phố
với trung bình chung các huyện, thành phố. 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BNN Bệnh nghề nghiệp
CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
KCB Khám chữa bệnh
NĐ Nghị định
TT Thông tư
NN Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
TNLĐ Tai nạn lao động
HCSN Hành chính sự nghiệp
TCTN Trợ cấp thất nghiệp
LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội
NT Nội trú
NG Ngoại trú
DVKT Dịch vụ kỹ thuật









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I . MỞ ĐẦU

1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong thời đại hiện nay xã hội ngày càng phát triển đời sống của nhân
dân ngày càng được nâng cao thì vấn đề đảm bảo quyền lợi và chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, bởi lẽ
sức khỏe là vốn quý nhất của con người là nguồn lực cho mọi sự đạt được
thăng lợi ngày càng cao. Bất cứ ai cũng mong muốn có sức khỏe để sống, học
tập, lao động và công tác tuy vậy cuộc sốn của con người thường không như
mong đợi của họ, những rủi ro bệnh tật có thể xảy ra một cách bất ngờ với bất
cứ những ai và bất cứ lúc nào! nó làm tổn hại đến sức khỏe và gây tổn thất
nặng nề về vật chất cho mọi người.
Con người là động lực chính cho sự phát triển của xã hội, mỗi dân tộc
khỏe mạnh sẽ là nền tảng tốt cho một đất nước phát triển. Vì vậy chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới. Mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng có những
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị, truyền thống, tôn giáo khác nhau
đều xây dựng cho mình những chương trình mục tiêu trong chăm sóc sức
khỏe cho con người bằng nhiều hình thức khác nhau sẽ thông qua mạng lưới y
tế, tạo lập quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) thông qua
công tác Bảo hiểm xã hội. Để đảm bảo đáp ứng một cách đầy đủ các nhu cầu
an toàn và ổn định đời sống của người dân trong xã hội thì cần thiết phải có

sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước. Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến lợi
ích của mọi cộng đồng dân cư nói chung và người lao động nói riêng. Xuất
phát từ những đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn khác
nhau, Nhà nước đã ban hành chính sách về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho phù hợp. Tuy nhiên, vấn đề quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH),
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

BHYT chỉ thật sự được quan tâm bắt đầu từ những năm đầu thập kỷ 90 của
thế kỷ 20, khi nền kinh tế nước ta đang chuyển theo cơ chế của nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Hoạt động bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội đã có nhiều thay đổi kể từ khi Bộ Luật Lao động được ban hành và có
hiệu lực. Đến nay chính sách bảo hiểm xã hội đã có nhiều thay đổi phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngày 24/1/2002 Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về việc chuyển Bảo
hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam kèm theo đó là Nghị
định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định
số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/1/2003 về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Trong những năm qua với bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới nó đã tác
động bất lợi tới tình hình kinh tế xã hội của Việt nam nói chung và tỉnh Bắc
Giang nói riêng. Rất nhiều đơn vị ( doanh nghiệp, công ty ) sản xuất kinh
doanh trong tỉnh tỉnh Bắc Giang đang gặp khó khăn, phải thu hẹp sản xuất,
nhiều lao động mất việc làm, không có thu nhập hoặc thu nhập thấp đã ảnh
hưởng trực tiếp tới chính sách an sinh xã hội trong đó có chính sách bảo hiểm
y tế. Tuy nhiên dưới sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của BHXH Việt Nam; sự
quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang
và sự nỗ lực chỉ đạo sát sao của lãnh đạo BHXH tỉnh, kết quả cho thấy năm

2012 - 2013 BHYT tỉnh đã hoàn thành các chỉ tiêu về thu-chi BHYT đặc biệt
là quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT đã có kết quả đáng khích lệ.
Tuy vậy, nhìn lại những kết quả thắng lợi bước đầu về quản lý quỹ
khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT thì, chính sách BHYT đã bộc lộ một số hạn
chế về quản lý thu, chi BHYT. Thống kê tỉnh Bắc giang và bệnh viện cho
thấy hiện nay tỉnh Bắc Giang mới có khoảng 62% dân số tham gia BHYT,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

chính sách BHYT tự nguyện chưa sát với thực tế, nên chỉ những người
thường xuyên ốm, mắc bệnh mãn tính mới tham gia. Việc tổ chức khám chữa
bệnh cho người tham gia quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế còn rất
nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết Để cơ quan BHXH và BHYT tỉnh
Bắc Giang thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình. Đồng thời dể
quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế
thì việc nghiên cứu đề tài: "Giải pháp quản lý quỹ khám chữa bệnh bằng
thẻ bảo hiểm y tế ơ tỉnh Bắc Giang." là hết sức cần thiết. Do vây, tôi lựa
chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ kinh tế của bản thân
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu tình hình quản lý,sử dụng quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ
bảo hiểm y tế của tỉnh Bắc Giang những năm qua, tìm ra những nguyên nhân
quản lý quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiển y tế ở tỉnh Bắc Giang chưa
tốt; Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý quỹ
Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại tỉnh Bắc Giang trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý quỹ
Khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế.
- Đánh giá thực trạng quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế ở
tỉnh Bắc Giang

-Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng giải pháp quản lý quỹ Khám
chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế ở tỉnh Bắc Giang
- Định Hướng đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế tại tỉnh Bắc Giang trong
những năm tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Các vấn đề liên quan đến công tác thực hiện quản lý quỹ BHYT, Đối
tượng tham gia BHYT, cơ quan quản lý nguồn hình thành quỹ, người hưởng
quyền lợi về khám chữa bệnh BHYT
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Tập trung nghiên cứu những vấn đề về thực trạng quản lý quỹ quỹ
khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT và đánh giá tình hình thực hiện giải pháp và
phân tích yếu tố ảnh hưởng tới quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
ở tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về không gia :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được tiến hành nghiên cứu tại một số
bệnh viện ở tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài thực hiện thu thập số liệu dựa vào thu thập số liệu từ năm 2010
đến năm 2013, thời gian thực hiện đề tài từ tháng 05 năm 2013 đến tháng 9
năm 2014.
1.4 Những câu hỏi đặt ra cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu
- Một số vấn đề về cơ sở lý luận của giải pháp quản lý quỹ khám chữa
bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế. Tập trung vào một số vấn đề như: Khái niệm cơ
bản về quản lý; quản lý quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế; Bảo hiểm

y tế; Các giải pháp quản lý quỹ quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT; Nội
dung các giải pháp quản lý quỹ quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT; Yếu tố
ảnh hưởng đến thực trạng quản lý quỹ quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT;
Đặc điểm của việc quản lý quỹ quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ BHyYT
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

- Tình hình quản lý quỹ quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT ở một số
nước trên thế giới và khu vực; bài học kinh nghiệm về quản lý quỹ quỹ khám
chữa bệnh bằng thẻ BHYT ở các nước và Việt Nam vận dụng vào tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng quản lý quỹ quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ra sao?
- Đánh giá và phân tích các giải pháp chủ yếu đã thực hiện quản lý quỹ
khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT ở một số bệnh viện ở tỉnh Bắc Giang như
thế nào?
- Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tình hình quản lý quỹ khám chữa bệnh
bằng thẻ BHYT? và những thuận lợi, khó khăn cần giải quyết bằng cách nào?
- Giải pháp nào nhằm tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bằng
thẻ BHYT? Giải pháp nào có tính khả thi cần thực hiện cho những năm tới
chủ yếu là giai đoạn 2015 đến 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

PHẦN II . CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QUỸ
KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các
nguồn lực từ sự đóng góp của những người tham gia để hình thành quỹ bảo
hiểm và sử dụng để thanh toán các chi phí khám, chữa bệnh cho người được
bảo hiểm khi ốm đau (học viện hành chính ,2010)
Bảo hiểm y tế là một trong những biện pháp nhằm huy động sự đóng
góp của mọi thành viên trong cộng đồng xã hội, giúp nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, nâng cao tính nhân đạo và công bằng xã hội, giúp cho mỗi
người tham gia BHYT khắc phục được khó khăn về kinh tế khi có
rủi ro ốm đau. Mặc dù có sự đóng góp của dân cư dưới nhiều hình thức
khác nhau nhưng vẫn phải có sự hỗ trợ của nhà nước bởi kể cả những nước có
nền kinh tế phát triển cũng chưa có đủ nguồn tài chính đáp ứng cho nhu cầu
về chi phí trong khám chữa bệnh. Do đó thực chất việc đóng góp BHYT
chính là tạo nguồn dự trữ tài chính cho bản thân người tham gia khi chẳng
may bị ốm đau, nó là một trong bốn nguồn cấu thành ngân sách của ngành y
tế là: Ngân sách của Nhà nước bù đắp khi bội chi quỹ, viện phí của người
bệnh (Bệnh nhân cùng chi trả ), quỹ BHYT thanh toán và tiền ủng hộ của các
tổ chức trong đó nguồn BHYT có ý nghĩa hết sức quan trọng cho quá trình
vận hành các cơ sở khám chữa bệnh (Minh Đạo,2009)
Đứng trên quan điểm xã hội thì BHYT là một biện pháp phân tán rủi ro
theo cả không gian và thời gian, chia sẻ rủi ro thiệt hại cho số đông người, từ
đó tăng khả năng để giải quyết rủi ro thiệt hại cho số ít người khi tham gia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

BHYT. Có thể nói chi phí y tế, chi phí Khám chữa bệnh bằng thẻ là một chi
phí thiết yếu trong đời sống và một trong những chi phí tốn kém nhất và luôn
mâu thuẫn với mức thu nhập của phần đông người dân. Bằng quá trình để
dành của mỗi người và sự tích lũy chung của cộng đồng một cách thường
xuyên, khi khỏe đóng BHYT là giúp người và khi bệnh tật rủi ro lại nhận

được sự giúp đỡ của người khác. Bảo hiểm y tế đã thể hiện tinh thần " Mình
vì mọi người, mọi người vì minh" của cộng đồng chung sống, tính nhân đạo
của nó không chỉ dừng lại ở góp độ kinh tế mà nó còn thể hiện trên cả mặt xã
hội sâu sắc và thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Vì vậy chăm sóc
sức khỏe đã trở thành vấn đề lớn của phúc lợi công cộng trong chính sách xã
hội của mỗi quốc gia. (giáo trình BH,2005)
2.1.1.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng
BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám
chữa bệnh cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức thực
hiện BHYT và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT(Tổ
chức y tế thế giới, 2009)
- Quỹ bảo hiểm y tế được phân bổ thành 3 quỹ:
+ Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
+ Quỹ quản lý
+ Quỹ dự phòng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Quản lý Quỹ bảo hiểm y tế được thực hiện dựa trên nguyên tắc:
+ Tập trung, thống nhất tại BHXH Việt Nam
+ Có sự phân cấp quản lý trong hệ thống
+ Hạch toán riêng với các quỹ thành phần khác, bảo đảm cân đối thu
chi và được Nhà nước bảo hộ.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.1.3. Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
BHYT là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động và nguồn lực
từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình thành quỹ bảo

hiểm, và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí Khám chữa bệnh bằng thẻ
BHYT cho người được bảo hiểm khi ốm đau (Minh Đạo,2009)
Đặc điểm của BHYT: Vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất
không bồi hoàn; quá trình phân phối quỹ BHYT gắn chặt với chức năng giám
đốc bằng đồng tiền đối với mục đích tạo lập và sử dụng quỹ.
Nguyên tắc hoạt động của BHYT:
(1) Vì lợi ích của người tham gia bảo hiểm và bảo đảm an toàn sức
khỏe cho cộng đồng.
(2) Chỉ bảo hiểm cho những rủi ro không lường trước được, không bảo
hiểm những rủi ro chắc chắn sẽ xẩy ra hoặc đã xẩy ra.
(3) Hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít.
Đối tượng của BHYT là sức khỏe của người được bảo hiểm (rủi ro ốm
đau, bệnh tật )
Phạm vi của BHYT:
- BHYT là một chính sách xã hội của mọi quốc gia trên thế giới do
chính phủ tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp xã
hội để thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm.
- Người tham gia BHYT khi gặp rủi ro về sức khỏe được thanh toán chi
phí Khám chữa bệnh bằng thẻ với nhiều mức khác nhau tại các cơ sở y tế
- Một số loại bệnh mà người đến khám bệnh được ngân sách nhà nước đài
thọ theo quy định; cơ quan BHYT không phải chi trả trong trường hợp này.
Trong đời sống kinh tế xã hội người ta thường nói đến rất nhiều loại
quỹ khác nhau như quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền
lương, quỹ dự trữ quốc gia… Tất cả các quỹ này đều có điểm chung đó là tập
hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào đó
theo những mục tiêu và định hướng trước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


Tất cả các loại quỹ không chỉ tồn tại với một khối lượng tĩnh tại một
thời điểm mà luôn luôn biến động tăng lên ở đầu vào các nguồn thu và giảm
đi ở đầu ra với một khoản chi như một dòng chảy liên tục. Để đảm bảo cho
đầu ra ổn định, người ta thiết lập một lượng dự trữ. Bởi vậy, để nắm và điều
hành được một quỹ nào đó thì không phải chỉ nắm được khối lượng của nó tại
một thời điểm mà quan trọng hơn là phải nắm được lưu lượng của nó trong
một khoảng thời gian nhất định
Theo những quan điểm nói trên về quỹ nói chung thì quỹ Khám chữa
bệnh bằng thẻ BHYT là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người
tham gia bảo hiểm xã hội hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho
những người được Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
Như vậy, quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT vừa là một quỹ tiêu
dùng, vừa là một quỹ dự phòng. Quỹ tiêu dùng được thể hiện ở mục đích chi
của quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT là dành cho những người được
hưởng BHYT; là một quỹ dự phòng thể hiện quỹ chi trả trợ cấp khi có rủi ro
xẩy ra với người tham gia BHYT. Đồng thời quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ
BHYT còn mang tính chất kinh tế và xã hội cao, là điều kiện và cơ sở vật chất
quan trọng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHYT tồn tại và phát triển.
Quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT là quỹ tài chính được hình thành
từ nguồn đóng BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả
chi phí Khám chữa bệnh bằng thẻ cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ
máy của tổ chức thực hiện BHYT và những khoản chi phí hợp pháp khác liên
quan đến BHYT.
2.1.1.4 Chức năng của quản lý quỹ BHYT.
Hoạt động quản lý là một yêu tố cần thiết của mọi tổ chức. Theo Fayel
thì quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có nó gồm 5 yếu tố tạo thành
là, kế hoạch , tổ chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm soát (giáo trình khoa học
quản lý,2005) .Gắn với các chức năng quản lý nói chung thì việc quản lý quỹ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10

BHYT cũng bao gồm các chức năng như lập kế hoạch thu chi quỹ BHYT, tổ
chức thực hiện việc quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT, kiểm soát
hoạt động quản lý quỹ BHYT và hoạch định, ra quyết định và tổ chức điều
hành là yếu tố quan trọng trong công tác quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng
thẻ BHYT.
Công tác quản lý được xem như là một chức năng nhằm thỏa mãn yêu
cầu tuân thủ pháp chế và kiểm soát, được coi là một trung tâm chi phí. Quản
lý quỹ và tăng trưởng quỹ đòi hỏi phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc an
toàn, hiệu quả đáp ứng được nhu cầu chi trả trong tương lai, tạo điều kiện cho
việc cân đối quỹ BHYT. Quản lý quỹ BHYT trên cơ sở xác định luồng tiền
vào trên cơ sở số thu BHYT và dòng tiền ra trên cơ sở chi phí Khám chữa
bệnh bằng thẻ BHYT. (giáo trình BH,2005)
Như đã trình bày, Quản lý quỹ BHYT là việc vận dụng khoa học quản
lý vào các hoạt động thu chi quỹ BHYT nhằm sử dụng có hiệu quả quỹ. Quỹ
BHYT dùng để chi trả chi phí Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT. Nguồn tài
chính này chiếm tỷ trọng lớn trong việc sử dụng quỹ BHYT. Theo Luật
BHYT số 25/2008/QH12 quy định người lao động và chủ sử dụng lao động
đều phải có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHYT theo một tỷ lệ quy định.
Nhà nước với tư cách là chủ sử dụng lao động của mọi lao động cũng có trách
nhiệm đóng hoặc hỗ trợ thêm hình thành nên một nguồn quỹ BHYT. Quá
trình quản lý quỹ BHYT được thống nhất từ cấp huyện cho đến Trung ương
và được quản lý tập trung tại BHXH Việt Nam. Quỹ BHYT còn được tạo lập
bởi một nguồn thu tương đối lớn đó là thu từ các hoạt động tài chính như thu
lãi tiền gửi tiết kiệm của số tiền nhàn rỗi của quỹ, mua trái phiếu, đầu tư vào
các dự án kinh doanh có hiệu quả. Nguồn thu này có ý nghĩa quan trọng đối
với việc bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Ngoài ra quỹ BHYT còn được tạo lập
bởi số thu từ những đối tượng tham gia BHYT tự nguyện như dân. Nguồn thu
từ những đối tượng này trong tương lai rất lớn vì số người chưa tham gia


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

BHYT còn chiếm tỷ trọng lớn trong dân số. Theo thống kê của BHXH Việt
Nam thì năm 2011 cả nước mới chỉ bao phủ được khỏang 60% dân số tham
gia BHYT. Còn 40% sẽ được triển khai từ nay đến 2020 vì theo lộ trình của
Luật BHYT thì cả nước tiến tới BHYT toàn dân. Khi đó số đối tượng tham
gia và số thu vào quỹ BHYT là một con số có ý nghĩa quan trọng trong việc
hình thành và sử dụng quỹ BHYT
2.1.1.5 Khái niệm hệ thống Quản lý quỹ KCB Bằng thẻ BHYT
a) Khái niệm về quản lý
Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ càng cao quy mô sản
xuất công nghệ càng lớn thì phân công chuyên môn hóa lao động càng sâu,
trong điều kiện đó muốn đạt được hiệu quả cao thì càng đòi hỏi phải có một
loại hoạt động đặc biệt có nhiệm vụ tạo lập và kết nối một cách khôn khéo các
hoạt động đa dạng phức tạp của tổ chức, xã hội thành một hoạt động chung có
hiệp tác thống nhất ăn khớp đồng bộ nhịp nhàng. Hoạt động nói trên được gọi
là quản lý. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, đã có rất nhiều
học giả trong và ngoài nước đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý.
Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là
kể từ thế kỷ 21, các quan điểm về quản lý lại càng phong phú. Các trường
phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Fayel, .

Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm
5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát.
Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát
ấy” (giáo trình khoa học quản lý,2005)
Theo Hard Koont, “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt

giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”
Theo Perter F Druker, “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất
của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm
ở sự logic mà ở thành quả, quyền uy duy nhất của nó là thành tích”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Theo Perter.F. Dalark
,
“Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi
trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc và quản lý công việc và nhân công”.
Có thể thấy có rất nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên
đây nghiên cứu chỉ mới đưa ra một vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ sở
phân tích tổng hợp những quan điểm không giống nhau. Những quan điểm
này tuy đã rất rõ ràng, đúng đắn nhưng vẫn chưa đầy đủ. Chúng chỉ chú trọng
đến quản lý như là một hiện tượng chứ chưa làm bộc lộ rõ bản chất của nó.
Quản lý thực chất là một hành vi, đã là hành vi thì phải có người gây ra và
người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại
sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý trước tiên cần có
chủ thể quản lý: ai là người quản lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản lý:
quản lý cài gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì?
Có được 3 yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành
nên hoạt động quản lý. Đồng thời, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không
phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện
nhất định nào đó.
* Yếu tố cấu thành nên hoạt động quản lý
Với những phân tích trên cho thấy mọi hoạt động quản lý đều phải do 4
yếu tố cơ bản sau cấu thành:

- Chủ thể quản lý, trả lời cho câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời cho câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời cho câu hỏi: quản lý vì cái gì?
- Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời cho câu hỏi: quản lý trong
hoàn cảnh nào?
b) Khái niệm về quản lý Quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
Thực chất của quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ là quá trình sử
dụng có hiệu quả việc vận dụng khoa họa quản lý các hoạt động thu chi quỹ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

BHYT. Như đã phân tích ở trên về quản lý và quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ
BHYT thì quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT liên quan đến dòng
tiền vào và ra trong quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT, quản lý mức cân
đối tiền trong quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
.
(Minh Đạo,2009) Vậy,
có thể rút ra khái niệm riêng cho thuật ngữ quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng
thẻ BHYT như sau:
Quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT là sự tác động của các
chủ thể quản lý trong các cơ quan (tổ chức) y tế lên các khoản thực thu và
thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thực tế của các cơ quan y tế
này sao cho quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT luôn đảm bảo khả năng chi
trả cho công tác khám, chữa bệnh và công tác quản lý hệ thống BHYT.
Hệ thống quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
Theo, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ
quy định trách nhiệm quản lý quỹ BHYT như sau:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc thu, chi, quản lý và quyết
toán quỹ BHYT theo quy định của pháp luật

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi quỹ BHYT tại
hệ thống Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư
trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của Kho bạc
Nhà nước và ngân hàng thương mại của Nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14













Sơ đồ 2.1: Quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
của hệ thống BHXH

Qua sơ đồ 1: cho thấy, việc quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ
BHYT được quản lý thống nhất, tập trung tại BHXH Việt Nam. Tại BHXH
các huyện, thành phố mở tài khoản chuyên thu BHXH, BHYT tại ngân hàng
nông nghiệp và kho bạc nhà nước để thực hiện thu nộp của các cơ quan đơn
vị đóng trên địa bàn được phân cấp quản lý. Theo quy định liên ngành giữa
BHXH với Ngân hàng, kho bạc thì hàng ngày hệ thống ngân hàng, kho bạc tự
động chuyển số tiền thu về BHXH tỉnh. Tương tự ngân hàng, kho bạc cấp tỉnh

cũng thực hiện việc chuyển tiền tự động về tài khoản thu của BHXH Việt
Nam. Quan hệ giữa ngân hàng, kho bạc từ cấp huyện, tỉnh đến trung ương có
quan hệ đối chiếu hàng tháng trên bảng kê theo dõi. Việc cấp kinh phí để chi
các chế độ cũng được thực hiện hàng tháng từ BHXH Việt Nam cấp cho
BHXH tỉnh. Trên cơ sở đó BHXH tỉnh thực hiện việc chuyển tiền về BHXH
các huyện thành phố để thực hiện chi trả các chế độ BHXH, BHYT trên địa
bàn được phân cấp quản lý.

Bảo hiểm xã hội Việt
Nam + (BHYT)

Hệ thống ngân hàng, kho bạc
của BHXH Việt Nam
( Quản lý quỹ tập trung tại
BHXH Việt Nam )

Bảo hiểm xã hội tỉnh
+ (BHYT)


Ngân hàng, kho bạc của
BHXH tỉnh

Bảo hiểm xã hội
huyện, TP + (BHYT)


Ngân hàng, kho bạc của
BHXH huyện, TP


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.1.2. Nội dung của quản lý Quỹ
Quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT sẽ giúp cho các cơ quản
BHYT xác định được luồng tiền ra vào, các khoản phải thu, phải chi phát sinh
trong quá trình Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT; đồng thời lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn, dự báo các nguồn thu – chi bằng tiền phát sinh trong các
tháng, nhu cầu và khả năng tiền mặt, để chủ động trong hoạt động của quỹ và
huy động các nguồn vốn tài trợ. Quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ
BHYT không phải là việc điều hòa nguồn tài chính của quỹ theo cảm tính hay
tùy cơ ứng biến mà để thực hiện thành công đòi hỏi các cơ quan BHYT phải
tiến hành từng bước trong nội dung quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ
BHYT theo một trình tự có tính khoa học.
- Nội dung của quản lý quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT được thực hiện
thông qua việc nghiên cứu theo trình tự những vấn đề sau:
+ Lập kế hoạch quản lý quỹ
+ Quản lý nguồn hình thành quỹ
+ Quản lý các khoản phải chi của quỹ.
2.1.2.1 Lập kế hoạch quản lý quỹ
+ Trong trường hợp nguồn vốn hình thành quỹ lớn hơn các khoản chi
Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT thì trong quỹ Khám chữa bệnh bằng thẻ
BHYT sẽ xuất hiện một khoản quỹ nhàn rỗi. Vậy, các cơ quan quản lý quỹ
Khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT sẽ làm gì với khoản quỹ nhàn rỗi đó? Để
tăng hiệu quả cho nguồn quỹ Khám chũa bệnh bằng thẻ BHYT , các cơ quan
quản lý quỹ này có thể sử dụng khoản quỹ nhàn rỗi tham gia vào các tổ chức
tài chính trên thị trường bằng các hình thức như mua trái phiếu, tín phiếu của
các ngân hàng thương mại quốc doanh để tăng lượng quỹ Khám chữa bệnh
bằng thẻ BHYT.

×