Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của tổng công ty lương thực miền bắc (vinafood1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 127 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









NGUYỄN VIỆT HÀ



GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA

TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC
(VINAFOOD1)







LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI, NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









NGUYỄN VIỆT HÀ



GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA

TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC
(VINAFOOD1)







CHUYÊN NGÀNH:

QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ:

60 34 04 01




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN TUẤN SƠN




HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để

bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014
Học viên


Nguyễn Việt Hà















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Tổng
công ty lương thực Miền Bắc (Vinafood1)", tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với

tất cả các thầy cô giáo: Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Ban Đào tạo
sau đại học, bộ môn Phân tích định lượng, đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức bổ ích trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cùng với các cán bộ phòng ban
chức năng: Ban TCLĐ, Ban KTTC, Ban KTĐN, Ban KHKD&SXCB đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình điều tra thu thập số liệu tại
Tổng công ty.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Tuấn Sơn, người đã nhịêt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến
thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014
Học viên


Nguyễn Việt Hà


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii


Mục lục iii

Danh mục các từ viết tắt vi

Danh mục bảng biểu vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ và hình viii

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2

1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở lý luận 4


2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu 4

2.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu 5

2.1.3. Các hình thức xuất khẩu 12

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của doanh nghiệp 16

2.2. Cơ sở thực tiễn 21

2.2.1. Kinh nghiệm về xuât khẩu gạo của thế giới 21

2.2.2. Kinh nghiệm xuất khẩu của Việt Nam 23

2.2.3. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu 26


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39

3.1.1. Quá trình phát triển của Tổng công ty 39

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức Tổng công ty 42

3.1.3. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Tổng Công ty 47


3.2. Phương pháp nghiên cứu 54

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 54

3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 55

3.2.3. Phương pháp phân tích 55

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56

4.1. Khái quát tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam thời gian qua 56

4.1.1. Giá trị và sản lượng gạo xuất khẩu 56

4.1.2. Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu 58

4.1.3. Giá gạo xuất khẩu 59

4.1.4. Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam 61

4.1.5. Phân tích đánh giá một số thuận lợi khó khăn XK gạo Việt Nam 68

4.2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Tổng công ty Lương thực miền Bắc 69

4.2.1. Khối lượng và giá trị gạo xuất khẩu 69

4.2.2. Chất lượng và giá gạo xuất khẩu 72

4.2.3. Thị trường gạo xuất khẩu 77


4.2.4. Quy trình xuất khẩu gạo của Tổng công ty 82

4.2.5. Đánh giá chung 85

4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Tổng công
ty Lương thực miền Bắc thời gian qua 87

4.3.1. Xu thế tự do hóa thương mại – Khu vực hóa toàn cầu hóa 87

4.3.2. Yếu tố về cơ sở vật chất - Kỹ thuật và công nghệ của sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm 88

4.3.3. Các nhân tố về quản lý Nhà nước 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.4. Các nhân tố khác 95

4.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ở Tổng công ty Lương
thực miền Bắc 98

4.4.1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của xuất khẩu gạo 98

4.4.2. Nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu 102

4.4.3. Mở rộng thị trường xuất khẩu của Tổng công ty 103

4.4.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 106


PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112

5.1. Kết luận 112

5.2. Kiến nghị 113

5.2.1. Đối với Tổng công ty 113

5.2.2. Đối với quản lý nhà nước 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO 116


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC
: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương
CNV : Công nhân viên
DN : Doanh nghiệp
ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
KN : Kim ngạch

NK : Nhập khẩu
TCT : Tổng công ty
TW1 : Trung ương 1
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
WTO : Tổ chức thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Đội ngũ lao động của Vinafood giai đoạn 2011-2013 49

Bảng 3.2. Cơ cấu vốn của Vinafood1 51

Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2011-2013 (ĐVT: tỷ đồng) 53

Bảng 3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Vinafood1 54

Bảng 4.1. Bảng tổng hợp tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam 57

Bảng 4.2. Bảng so sánh giá gạo qua một số thời điểm 60

Bảng 4.3. Xuất khẩu gạo Việt Nam mùa vụ 2011/2012 62

Bảng 4.4. Bảng so sánh một số thị trường xuất khẩu của Việt Nam 64

Bảng 4.5. Tổng hợp một số nước Châu Phi nhập khẩu gạo lớn

của Việt Nam 66

Bảng 4.6. Phân tích ma trận SWOT đối với SXKD gạo Việt Nam 68

Bảng 4.7. Khối lượng xuất khẩu gạo của Tổng công ty Lương thực
miền Bắc 2011 – 2013 70

Bảng 4.8. Phân loại các tiêu chuẩn hạt gạo 72

Bảng 4.9. Tình hình xuất khẩu gạo theo thị trường của TCT từ năm
2011-2013 78

Bảng 4.10. So sánh sản lượng gạo xuất khẩu của TCT qua các thị
trường giai đoạn năm 2011-2013 79

Bảng 4.11. So sánh kim ngạch xuất khẩu gạo của Tổng Công ty theo
thị trường giai đoạn 2011-2013 81






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang

Sơ đồ 2.1. Giao dịch của hoạt động thương mại quốc tế 32


Sơ đồ 2.2. Quy trình thủ tục hải quan đối với một lô hàng hoá xuất
khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá 37

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng Công ty 42

Sơ đồ 3.2. Mô hình công ty mẹ - Công ty con Tổng công ty Lương
thực miền Bắc 46


Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động theo trình độ 50

Biểu đồ 3.2. Sự tăng giảm vốn của Vinafood1 52

Biểu đồ 3.3. Doanh thu và lợi nhuận của Vinafood1 54


Hình 4.1. Xuất khẩu gạo Việt Nam từ mùa vụ 2005 - 2011 56

Hình 4.2. Chủng loại gạo xuất khẩu Viêt Nam 58

Hình 4.3. Cơ cấu gạo xuất khẩu năm 2011&2013 của Tổng công ty 71

Hình 4.4. Các loại gạo dài, trung bình, ngắn điển hình 73

Hình 4.5. Dây chuyền thiết bị CN Lai Vung – Đồng Tháp 90

Hình 4.6. Hệ thống kho Chi Nhánh Cái Sắn – An Giang 90









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Sự nghiệp đổi mới kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thắng
lợi rất khả quan, trước hết phải kể đến thắng lợi của mặt trận nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, thắng lợi lớn nhất là bước ngoặt phát triển về sản xuất và
xuất khẩu lúa gạo.

Từ một nước nông nghiệp thiếu đói kéo dài, Việt Nam không chỉ tự túc
được lương thực ổn định, mà còn vươn lên đẩy mạnh xuất khẩu và trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ nhất nhì thế giới. Đó là một kỳ tích mà cả thế
giới biết đến. Thành tựu đó chứng minh đường lối đổi mới nông nghiệp của
Đảng nói chung, định hướng chiến lược sản xuất và xuất khẩu gạo nói riêng là
đúng đắn.
Tuy nhiên, chuyển sang kinh tế thị trường, trong điều kiện tình hình
kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến đổi, cuộc chạy đua và cạnh
tranh kinh tế toàn cầu diễn ra hết sức gay gắt, vấn đề sản xuất và xuất khẩu
một sản phẩm nào đó, đòi hỏi phải có một chiến lược phát triển khôn ngoan,
có sự tính toán kỹ càng, cẩn trọng trong một tổng thể chiến lựơc phát triển
chung mới dành được thắng lợi và đạt được hiệu quả tối ưu.
Đối với nước ta xuất khẩu gạo có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, ngoại tệ thu được từ xuất khẩu là nguồn vốn cho quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập đặc
biệt đối với người nông dân.
Trong những năm qua xuất khẩu gạo của Việt Nam đã thu được những
thành tựu nhất định nhưng bên cạnh đó còn nhiều bất cập cần giải quyết như
vấn đề thị trường, giá cả, chất lượng gạo, vấn đề đầu ra… Nếu những vấn đề
trên được giải quyết một cách hợp lý thì xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ có bước
phát triển cao hơn trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1) – doanh nghiệp Nhà
nước giữ vai trò vị trí quan trọng trong ngành lương thực, đặc biệt là xuất
khẩu gạo. Để khẳng định vai trò của xuất khẩu gạo đối với sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam đồng thời đưa ra định hướng và một số giải pháp chiến
lược nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung và Tổng công ty
nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu gạo của Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1)”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của Tổng Công ty Lương
thực miền Bắc thời gian qua đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo
của Tổng Công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lí luận và thực tiễn về xuất khẩu và
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta;
- Phân tích thực trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng đến xuất khẩu
gạo của Tổng Công ty Lương thực miền Bắc giai đoạn 2011 – 2013;
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Tổng Công ty đến năm
2020.
1.3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu gạo và
các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của nước ta nói chung, của Tổng Công
ty Lương thực miền Bắc nói riêng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về không gian
Về không gian, đề tài nghiên cứu các hoạt động xuất khẩu gạo của các
đơn vị trực thuộc Tổng công ty lương thực miền Bắc và tại Tổng Công ty.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thu thập để nghiên cứu đề tài: Từ khi Tổng Công ty chuyển
đổi mô hình hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - công ty con và có quyết
định thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty Lương thực miền Bắc (năm 2011
đến 2013) và đề xuất giải pháp tới năm 2020.
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Tháng 6 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014.
- Giải pháp đề xuất đến năm 2020.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến đẩy
mạnh xuất khẩu gạo của Tổng công ty Lương thực miền Bắc:
1. Thực trạng xuất khẩu gạo của Tổng công ty Lương thực miền Bắc
thời gian qua diễn ra như thế nào?
2. Những kết quả đạt được, những yếu kém và nguyên nhân ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của Tổng công ty Lương thực miền
Bắc thời gian qua?
3. Để đẩy mạnh xuất khẩu gạo cũng như đảm bảo quá trình kinh doanh
và phát triển bền vững thì Tổng công ty Lương thực miền Bắc cần phải làm gì
trong thời gian tới?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là quá trình trao
đổi hàng hóa giữa các nước thông qua mua bán nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận. Trao đổi hàng là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa người sản xuất kinh doanh hàng hóa
riêng biệt của các quốc gia. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều
kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế
và làm giàu cho đất nước.
Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩ đơn thuần là buôn bán mà
là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia và phân công lao động quốc tế. Vì
vậy phải coi trọng xuất khẩu cũng như xem thương mại quốc tế như một tiền
đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước, trên cơ sở lựa chọn một cách tối
ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương trong đó hàng
hóa và dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là
hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một
hành vi buôn bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp
có tổ chức bên trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng
hóa sản xuất phát triển, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao
mức sống của nhân dân. Mặt khác hoạt động này dễ đem lại hiệu quả đột biến
nhưng có thể gây ra thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế
khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ
dàng khống chế được.
Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh
tế, từ xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng đến xuất khẩu tư liệu sản xuất, từ máy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

móc thiết bị cho đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hóa hữu
hình đến hàng hóa vô hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
quốc gia tham gia.
Hoạt động này diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian, nó có thể diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia khác nhau.
Nếu xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là
hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bước vào lĩnh vực
kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm
và dịch vụ của mình ra nước ngoài. Do vậy mà xuất khẩu được xem như chiến
lược kinh doanh quan trọng của các công ty.
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy
định về tiêu chuẩn kỹ thuật… hay năng lực của các tổ chức kinh doanh quốc
tế chưa đủ thực hiện các hình thức cao hơn thì hình thức xuất khẩu được chọn
vì ở xuất khẩu lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn và thu được hiệu quả cao
trong thời gian ngắn.
Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu
trước khi bước vào nghiên cứu thực hiện nghiệp vụ phải nắm bắt được các
thông tin về nhu cầu hàng hóa, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng
sản xuất, giá cả và xu hướng biến động của nó. Những điều này luôn trở thành
nếp thường xuyên trong tư duy của mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu, để có thể
năm bắt được các cơ hội kinh doanh trong Thương mại Quốc tế.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu phát triển chắc chắn sẽ góp phần to lớn
trong sự đi lên của đất nước, hội nhập cùng vào nền kinh tế thế giới.
2.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu
Với xu thế ngày nay trong sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đã
khẳng định: Một đất nước có thể có được thiên nhiên ưu đãi đến đâu đi nữa,

nhưng nếu không hội nhập vào thương mại quốc tế, thì nền kinh tế tự cung tự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

cấp đó sẽ dần bị kiệt quệ, yếu kém, không thể vực dậy được, không theo kịp
được xu hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân và sẽ bị tụt hậu. Vì thế
Đại hội VI của Đảng chỉ rõ: “Chỉ có mở rộng ngoại thương, hội nhập kinh tế
quốc tế mới cho phép chúng ta đánh giá đúng khả năng trình độ, sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam”. Vì vậy, xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu gạo đang là một trong những ngành
hàng chủ lực của chúng ta hiện nay.
Đối với doanh nghiệp
- Xuất khẩu là phương tiện quan trọng thu hút ngoại tệ tạo vốn giúp
doanh nghiệp thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất không những về chiều sâu
mà còn về chiều rộng.
- Xuất khẩu là bước quan trọng để doanh nghiệp xâm nhập và hội
nhập vào thị trường thế giới, một thị trường rộng lớn và đa nhu cầu luôn là
một thị trường nhiều triển vọng của doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
- Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới (về giá cả, uy tín,
chất lượng).
- Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ của mình.
Đối với nền kinh tế quốc dân
- Xuất khẩu đóng góp trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
Đối với mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực là nội dung lớn
thuộc chiến lược phát triển con người để thực hiện thắng lợi các chiến lược
kinh tế – xã hội của đất nước.
Dân số nước ta với 80% dân số tập trung ở nông thôn, phần lớn sinh

sống bằng sản xuất lúa gạo và trồng cây lương thực. Trong khi đó, đời sống ở
nông thôn và thành thị có sự chênh lệch đáng kể. Đời sống của người nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

dân còn thấp, xét cả về mức thu nhập bình quân đầu người, điều kiện vật chất
và cơ sở hạ tầng….
Xuất khẩu gạo trước hết làm tăng thu nhập của người nông dân đặc biệt
ở các vùng chuyên canh lúa nước, đời sống người dân phụ thuộc chủ yếu vào
cây lúa. Sau nữa, xuất khẩu giúp giải quyết một lượng lớn lao động dư thừa
trong nước trong các khâu sản xuất, phân phối, thu mua. Khi xuất khẩu gạo
được đẩy mạnh sẽ kéo theo những ngành nghề khác hỗ trợ cho sản xuất như
xay xát, chế biến, vận chuyển hàng hoá, các hoạt động thương mại, dịch vụ
bao gồm nhiều công đoạn tạo đầu vào cho xuất khẩu Những công tác trên
thu hút khá nhiều lao động từ không có trình độ kỹ thuật, quản lý đến lao
động có trình độ cao.
Xuất khẩu gạo giúp cho thị trường trong nước ít biến động, cân bằng
được cung cầu, không còn lượng hàng dư thừa và tồn kho trong nước, giá gạo
nội địa sẽ ổn định và cao hơn tạo thêm thu nhập cho người nông dân. Khi xuất
khẩu gạo thu được thêm ngoại tệ, một phần ngoại tệ để nhập khẩu các mặt
hàng tiêu dùng mà trong nước không sản xuất được. Điều đó góp phần cải
thiện đáng kể đời sống nhân dân, khuyến khích họ tăng cường sản xuất gạo
xuất khẩu nhiều hơn nữa.
Xuất khẩu gạo tạo sự phân công lao động hợp lý trên phạm vi toàn thế
giới. Dựa vào lợi thế so sánh tương đối đối với các loại gạo, chúng ta cần biết
sản xuất loại gạo nào đạt hiệu quả cao nhất và có khả năng bán với số lượng
lớn, giá cao. Tham gia vào thị trường bên ngoài rộng lớn, chúng ta hiểu rõ
hơn về nhu cầu người tiêu dùng và khả năng cung cấp của các nước xuất khẩu
khác để điều chỉnh định hướng xuất khẩu cho phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể của nước ta.

- Xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu cho nhập khẩu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong sản xuất và xuất khẩu
gạo bởi tất cả các khâu từ sản xuất, thu mua, chế biến lúa gạo xuất khẩu, vận
chuyển, quảng bá sản phẩm đến công tác thị trường… đều cần đến vốn.
Hiện nay nhà nước rất quan tâm và hỗ trợ vốn cho nông dân sản xuất
lúa, đặc biệt là tại các vùng chuyên canh trồng lúa cho xuất khẩu. Nhà nước
khuyến khích các ngân hàng cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn đối với
người nông dân hoặc cơ sở sản xuất, chế biến lúa gạo. Các ngân hàng áp dụng
nhiều hình thức cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn, trực tiếp
đến người cần vốn; đồng thời thực hiện giãn nợ và tiếp tục cho vay mới đối
với nông dân trồng lúa.
Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam hầu hết là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, với quy mô về vốn không nhiều. Do đó các doanh nghiệp
này cần được hỗ trợ vốn để có điều kiện đổi mới công nghệ chế biến, tìm
kiếm thị trường, nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ,… và đặc biệt là để đáp ứng cho
việc thu mua, chuẩn bị lượng hàng cho các hợp đồng xuất khẩu gạo đã ký kết.
- Đóng góp của xuất khẩu vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội và thách thức rất
nhiều, các quốc gia đều phải phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu những
sản phẩm mà mình có lợi thế và nhập khẩu những sản phẩm không có lợi thế
hoặc ít lợi thế hơn so với các sản phẩm khác. Khi gạo đã trở thành một lợi thế
trong xuất khẩu của nước ta thì điều cần làm là phải tập trung sản xuất lúa gạo
với quy mô lớn, trình độ thâm canh cao, khoa học kỹ thuật tiến bộ nhằm tăng
năng suất, sản lượng và chất lượng gạo. Từ sự tập trung sản xuất đó sẽ kéo
theo sự phát triển của các ngành có liên quan và dẫn tới sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế.
Xuất khẩu gạo tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội

phát triển như nghiên cứu và sản xuất giống lúa mới; sản xuất phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật; sản xuất và lắp ráp máy cày, máy kéo, máy tuốt lúa,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

máy gặt đập liên hợp… Những hoạt động này không những làm tăng năng
suất lao động mà còn mở rộng khả năng cung cấp yếu tố đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, các dịch vụ về
marketing sản phẩm; xây dựng thương hiệu gạo; tìm hiểu, nghiên cứu thị
trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước…cũng được đẩy
mạnh. Từ đó mở ra nhiều cơ hội cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ.
Ở Việt Nam, đẩy mạnh xuất khẩu gạo đồng nghĩa với việc tăng
cường sản xuất theo quy mô vùng. Hiện nay, ở nước ta đã và đang hình
thành những vùng lúa tập trung chuyên sản xuất gạo xuất khẩu bao gồm cả
hai khu vực chủ yếu là Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông
Hồng. Mỗi vùng phù hợp với những loại giống lúa khác nhau. Như vậy, cơ
cấu nông nghiệp sẽ thay đổi phát huy theo lợi thế của từng vùng. Trong
những năm gần đây, sản lượng lúa thu hoạch tăng cao. Xuất khẩu gạo tạo
điều kiện mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tránh ứ đọng, tồn kho. Khi khâu tiêu
thụ được giải quyết sẽ tạo tâm lý an tâm, khuyến khích nông dân tăng
cường, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Như vậy, xuất
khẩu đã tác động ngược trở lại đối với sản xuất, là một tiền đề cho sản xuất
phát triển.
Doanh thu từ xuất khẩu gạo mang lại tạo ra nguồn vốn quan trọng, là
tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Ngoài ra, khi tham gia xuất khẩu gạo, Việt Nam có điều kiện cạnh
tranh, cọ xát với các sản phẩm cùng loại trên thị trường quốc tế. Đây vừa
là thuận lợi, vừa là khó khăn đối với mặt hàng gạo của Việt Nam vì chất
lượng của ta còn kém hơn so với các nước xuất khẩu khác, đặc biệt là

Thái Lan. Tuy nhiên, để đảm bảo sự tồn tại của gạo Việt Nam trên thị
trường, các doanh nghiệp buộc phải tổ chức, xem xét lại khâu sản xuất,
hình thành một cơ cấu sản xuất thích hợp, luôn thích nghi với thị trường,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

hạ giá thành sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng. Các kênh phân phối
cũng phải tổ chức lại một cách hợp lý, giảm thiểu chi phí nhằm mang lại
lợi nhuận tối đa.
- Đóng góp của xuất khẩu vào nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam có những lợi thế cơ bản như
lợi thế về đất đai, khí hậu, nước tưới tiêu, nguồn nhân lực, vị trí địa lý và cảng
khẩu. Một chiến lược đúng đắn nhất phải là chiến lược khai thác triệt để nhất
các lợi thế. Chính những lợi thế đó đã làm cho sản lượng lúa tăng đều đặn
trong những năm qua.
 Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của canh tác lúa gạo. Độ
phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản phẩm.
Tổng diện tích đất tự nhiên cả nước có 329.314,04 km2, với khoảng 20-25%
đất đai được sử dụng để sản xuất nông nghiệp, trong đó trên một nửa được
dùng cho sản xuất lúa. Bình quân đất theo đầu người của nước ta tuy thấp
nhưng quỹ đất có khả năng trồng lúa lại chiếm tỷ lệ cao trong đất có khả năng
nông nghiệp. Như vậy tài nguyên đất đai của nước ta có lợi thế rất lớn để phát
triển sản xuất và xuất khẩu gạo.
 Khí hậu
Tài nguyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung cấp
nguồn năng lượng và các yếu tố khác như độ ẩm, nhiệt độ, gió, mưa…. Khí
hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa nhiều, độ ẩm cao rất
thích hợp cho trồng trọt, canh tác nông nghiệp đặc biệt là cây lúa. Điều kiện
lý tưởng này đã tạo nên lợi thế cho ngành lúa gạo Việt Nam, đặc biệt ở hai

vựa lúa chính là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
 Nước tưới tiêu
Tài nguyên nước rất dồi dào cũng là một lợi thế nổi bật của nghề trồng lúa
ở Việt Nam. Số ngày mưa lý tưởng 120-140 ngày/năm ở hai đồng bằng lớn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

không chỉ cung cấp cho lúa nguồn nước trời quý giá mà còn đồng thời bồi bổ
cho lúa nguồn khoáng chất thiên nhiên dễ hấp thụ hơn cả nước và đạm nhân tạo.
Ngoài ra, hệ thống thuỷ lợi ở nước ta, với số vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước hàng năm đã đạt được nhiều thành quả đáng mừng. Có thể nói,
nguồn nước tự nhiên sẵn có cùng với sự chú trọng phát triển thủy lợi của Nhà
nước trong thời gian qua là yếu tố cơ bản thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo
tăng mạnh trong những năm gần đây.
 Nguồn nhân lực
Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng nhân lực mà còn
có ưu thế lớn về chất lượng, về sự tinh thông, am hiểu nghề trồng lúa. Với
khoảng 80% dân số sống ở nông thôn với nghề chính là nông nghiệp, nước ta
có được số lượng lao động đông đảo phục vụ sản xuất lúa gạo từ các khâu
gieo, cấy, tưới tiêu cho đến khi thu hoạch, vận chuyển…. Hơn nữa, lịch sử
sản xuất lúa của Việt Nam đã trải qua truyền thống hàng nghìn năm với nền
văn minh lúa nước, cha ông ta đã đúc rút được nhiều tri thức, kinh nghiệm
trồng trọt quý báu. Kho tàng kinh nghiệm ấy thực sự là một lợi thế đặc biệt,
nó cho phép khai thác triệt để các lợi thế khác của đất nước ứng dụng vào
phát triển cây lúa.
 Vị trí địa lý
Phải nói rằng, Việt Nam có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho buôn
bán và giao lưu quốc tế, phía Tây trải rộng vào lục địa, phía Đông trải rộng ra
biển lớn mở ra con đường nối liền với các nước. Hệ thống đường sắt, đường
biển thuận lợi là những thế mạnh nổi bật của chúng ta trong việc đẩy mạnh

xuất khẩu gạo. Việt Nam có hơn 3.200 km đường bờ biển với các cảng thuận
lợi, nằm gần sát đường hàng hải quốc tế và có hành trình theo tất cả các tuyến
đi Đông Bắc Á, Đông Nam Á - Thái Bình Dương, Trung Cận Đông, châu Âu,
châu Phi, châu Mỹ là những thị trường chính của gạo xuất khẩu nước ta.
Các cảng biển này giúp cho việc vận chuyển gạo tiện lợi, thông dụng với mức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

cước phí rẻ hơn nhiều so với các phương thức khác, tạo cho Việt Nam một thế
mạnh lớn trong xuất khẩu.
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều cách thức khác nhau phụ
thuộc vào số lượng và loại hình các trung gian thương mại. Để thiết lập các
kênh xuất khẩu, công ty cần phải quyết định các chức năng mà các trung gian
đảm nhiệm và chức năng nào là do công ty đảm nhiệm. Những kênh xuất
khẩu có nhiều dạng khác nhau. Thông thường xuất khẩu có hai dạng chủ yểu:
xuất khẩu gián tiếp và xuất khẩu trực tiếp.
2.1.3.1. Xuất khẩu gián tiếp
a. Khái niệm
Xuất khẩu gián tiếp là việc bán hàng không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực
tiếp giữa người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Để bán được
sản phẩm ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào các tổ chức trung gian
có chức năng xuất khẩu trực tiếp như các đại lý xuất khẩu, hoặc các công ty
thương mại quốc tế, hoặc bán hàng cho các chi nhánh của các tổ chức nước
ngoài đặt ở trong nước.
b. Các hình thức xuất khẩu gián tiếp
Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thông qua các
hình thức sau:
+ Công ty quản trị xuất khẩu (Export Management Company): là công
ty thực hiện việc quản trị xuất khẩu cho các công ty khác. Các nhà sản xuất

xuất khẩu nhỏ thường thiếu kinh nghiệm bán hàng ra nước ngoài hoặc không
đủ khả năng về vốn để tổ chức các đơn vị xuất khẩu riêng, do đó họ thường
thông qua các EMC để xuất khẩu sản phẩm. .
+ Khách hàng nước ngoài: là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân
viên của công ty nhập khẩu nước ngoài. . .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

+ Nhà ủy thác xuất khẩu: thường là những đại diện cho những người
mua nước ngoài cư trú trên nước của nhà xuất khẩu. Nhà ủy thác xuất khẩu
hành động vì lợi ích của người mua vì người mua trả tiền ủy thác.
+ Môi giới xuất khẩu: Thực hiện chức năng liên kết giữa nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu. Được nhà xuất khẩu ủy nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt
động của họ.
+ Hãng buôn xuất khẩu: Thường đóng tại các nước xuất khẩu và mua
hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất, sau đó họ tiếp tục thực hiện các
nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu.
2.1.3.2. Xuất khẩu trực tiếp
a. Khái niệm
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp trực tiếp bán các sản
phẩm của mình ra thị trường nước ngoài không thông qua bất kỳ tổ chức
trung gian nào. Nghĩa là doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả phân đoạn
thị trường như làm thủ tục, chứng từ xuất khẩu, vận tải cho đến hoạch định,
triển khai kế hoạch marketing bao gồm giá, xúc tiến, phân phối sản phẩm cho
thị trường quốc tế. . .
b. Các hình thức xuất khẩu trực tiếp
Để thực hiện xuất khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp cần có tổ chức trong
nước đảm nhận nghiệp vụ xuất khẩu và có kênh phân phối ở nước ngoài.
• Tổ chức xuất khẩu ở trong nước của doanh nghiệp:
Bộ phận xuất khẩu: Bộ phận thực hiện chức năng xuất khẩu trực

thuộc phòng kinh doanh. Trong trường hợp này phòng kinh doanh sẽ gồm 2
bộ phận chính là bộ phận kinh doanh trong nước và bộ phận xuất khẩu. Cơ
cấu tổ chức này chỉ phù hợp với doanh nghiệp mới xuất khẩu, có quy mô nhỏ,
lượng hàng hóa hy vọng bán ở nước ngoài vừa và nhỏ, triết lí quản trị không
hướng tới việc kinh doanh ở hải ngoại; công ty không thể có được những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

nguồn lực bổ sung hoặc nếu có thì lại thiếu những nguồn lực then chốt chủ
yếu. Như vậy mô hình này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp ở những
giai đoạn đầu trong việc phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp.
Phòng xuất khẩu: khi lượng hàng bán ra nước ngoài liên tục tăng thì
việc thành lập một bộ phận chuyên cho hoạt động xuất khẩu là rất cần thiết.
Phòng xuất khẩu riêng biệt này là một tổ chức độc lập, trực tiếp thực hiện các
nghiệp vụ xuất khẩu, từ tìm kiếm thị trường, khách hàng cho đến tổ chức soạn
thảo, chuẩn bị cho giám đốc ký kết hợp đồng xuất khẩu và tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu. Như vậy các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ
được tiến hành trên cơ sở toàn thời gian bởi các nhân viên am hiểu đến việc
xuất khẩu. Phòng xuất nhập khẩu này được cơ cấu tổ chức trên cơ sở chức
năng, khu vực địa lí, sản phẩm, khách hàng.
Công ty con (công ty chi nhánh xuất khẩu): Khi qui mô xuất khẩu
lớn sẽ xuất hiện các công ty con đảm nhiệm việc xuất khẩu trực thuộc công ty
mẹ thường là các tổng công ty. Các công ty con có quyền tự chủ nhất định
theo phân cấp của công ty mẹ. Cách tổ chức này tạo điều kiện cho các công ty
con chủ động tìm kiếm khách hàng, thị trường và thực hiện các đơn đặt hàng
nước ngoài, tách kinh doanh xuất khẩu với kinh doanh trong nước nên có thể
đánh giá hiệu quả của kinh doanh xuất khẩu trong tổng thể hoạt động kinh
doanh của công ty
Kênh phân phối ở nước ngoài: Chi nhánh bán hàng ở nước ngoài:
Một nhà sản xuất có bộ phận xuất khẩu, nhưng muốn đạt được khả năng kiểm

soát chặt chẽ thị trường nước ngoài cụ thể của mình thì công ty có thể tạo lập
một chi nhánh bán hàng nước ngoài. Trong trường hợp này, chi nhánh có điều
kiện tiếp cận trực tiếp với thị trường nước ngoài, nhanh chóng nắm bắt nhu
cầu của khách hàng, tình hình thị tường và có điều kiện phục vụ tốt khách
hàng nước ngoài. Thường là có sẵn các nhà kho và các phương tiện kho bãi,
như vậy chi nhánh này tự nó có thể duy trì hàng hóa tồn kho, cung ứng bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

trì, nghiệp vụ. Một chi nhánh nước ngoài có thể được phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau như dùng để trưng bày một phần hoặc tất cả các mặt hàng
được dùng làm công cụ Marketing và tiếp thị bán hàng; hoặc được sừ dụng
như một dịch vụ trung tâm.
Kho bán hàng nước ngoài: Một kho hàng nên được thiết lập khi nó
cần thiết và có lợi cho nhà sản xuất để duy trì lượng hàng hóa tồn kho ở
những thị trường nước ngoài. Những phương tiện này là một phần của chi
nhánh bán hàng. Nếu liên kết được như vậy, người mua có được thuận lợi hơn
và một công cụ tiếp thị mạnh và đầy tiềm năng được tạo ra trong đó một khối
lượng kinh doanh lớn hơn có thể phát sinh ra hơn là không có kho bãi. Cách
tốt nhất là các kho bãi này nên được đặt trong một cảng tự do, dễ dàng cho
một nhà sản xuất phục vụ nhiều thị trường bởi vì không áp dụng thủ tục hải
quan thông thường và các luật lệ quốc gia nơi mà khu vực tự do được đặt.
Công ty con xuất khẩu: Các Tổng công ty hình thành công ty con xuất
khẩu ở những thị trường có tiềm năng xuất khẩu. So với chi nhánh, công ty con
có quyền tự chủ cao hơn trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng bán hàng. Tất
cả những đơn hàng nước ngoài được thông qua kênh công ty con và sau đó
công ty con bán cho những người sản xuất nước ngoài với giá sỉ hay giá lẻ
thông thường, công ty con ở nước ngoài mua những sản phẩm được bán từ
công ty mẹ theo giá chuyển giao. Những lý do để chọn một quốc gia đặc biệt
làm cơ sở cho công ty con xuất phát từ hai nguồn chính: thuế và những nguyên

tắc kinh doanh như sự liên kết tốt với ngân hàng, tình trạng chính trị ổn định,
những vấn đề khác như sự dễ dàng và đơn giản của việc thành lập công ty,
những giới hạn liên quan đến quyền sở hữu và hoạt động kinh doanh, sự có sẵn
đầy đủ những nhân viên địa phương và nhân viên văn phòng.
Đại lí bán hàng ở nước ngoài: Là đại diện công ty ở thị trường nước
ngoài, bán hàng theo qui định của doanh nghiệp trong nước và được hưởng
hoa hồng.

×