Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế kim loại thôn bình yên, xã nam thanh, huyện nam trực, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.7 MB, 125 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





MAI THÀNH ĐẠT



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ
TÁI CHẾ KIM LOẠI THÔN BÌNH YÊN, XÃ NAM THANH,
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH


CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG HUY



HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, do tôi tiến
hành thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất ký công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Mai Thành Đạt














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, Khoa Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban lãnh
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, đã tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Quang Huy, Khoa
Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Người thầy đã tận tình định hướng
chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quả trình thực hiện luận văn. Qua đây tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo đã giảng dạy cung cấp kiến thức cơ bản
trong quá trình học tập.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các hộ dân thôn Bình Yên, xã Nam
Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định đã xắp xếp thời gian, cung cấp thông tin
trong luận văn này.
Với lòng biết ơn chân thành nhất, xin gửi đến gia đình, bạn bè đã luôn
động viện giúp đỡ tôi để hoàn thành công trình nghiên cứu này./.



Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Mai Thành Đạt





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii

MỤC LỤC



Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi

Danh mục hình viii

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục đích, yêu cầu nghiên cứu 2

Chương 1TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

1.1 Khái niệm về làng nghề 3

1.1.1 Khái niệm chung về làng nghề 3


1.1.2 Đặc điểm chung của làng nghề 4

1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của làng nghề Việt Nam 5

1.2 Hiện trạng hoạt động sản xuất làng nghề 11

1.2.1 Hiện trạng hoạt động sản xuất làng nghề ở Việt Nam 11

1.2.2 Tổng quan về làng nghề tái chế kim loại 15

2.3 Công tác quản lý môi trường tại các làng nghề tái chế kim loại 25

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 31

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 31

2.2 Nội dung nghiên cứu 31

2.3 Phương pháp nghiên cứu 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 31

2.3.2 Phương pháp lấy mẫu, phân tích 32


2.3.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn 36

2.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 36

2.3.5 Phương pháp đánh giá 37

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38

3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 38

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 38

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 39

3.2 Quá trình hình thành và phát triển làng nghề Bình Yên 42

3.2.1 Quá trình hình thành làng nghề Bình Yên 42

3.2.2 Đóng góp của làng nghề Bình Yên 42

3.3 Hiện trạng sản xuất tại làng nghề Bình Yên 43

3.3.1 Hình thức tổ chức sản xuất 43

3.3.2 Quy trình và công nghệ sản xuất 43

3.3.3 Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề Bình Yên 47

3.4 Thực trạng công tác quản lý môi trường, ý thức bảo vệ môi

trường của cộng đồng làng nghề Bình Yên 67

3.5 Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường 68

4.5.1 Giải pháp quản lý 68

3.5.2 Giải pháp kỹ thuật 75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81

1 Kết luận 81

2 Kiến nghị 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

PHỤ LỤC 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DN :

Doanh nghiệp
UNEP :

Chương trình môi trường liên hợp quốc
BVMT :


Bảo vệ môi trường
QCVN 24:2009 BTNMT :

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp
TCVS 3733: 2002/BYT :

Quyết định của bộ y tế về việc ban hành 21
chỉ tiêu bảo vệ lao động, 05 nguyên tắc và
07 thông số bảo vệ lao động
QCVN 05:2009 BTNMT :

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh
CN-TTCN :

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
BOD :

Nhu cầu oxy sinh hóa
COD :

Nhu cầu oxy hóa học
DO :

Lượng oxy hòa tan




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1.1 Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 6
1.2 Số lượng các ngành nghề phân theo ngành sản xuất chính 8
1.3 Thực trạng làng nghề truyền thống tại một số tỉnh 10
1.4 Làng nghề vùng nông thôn phân theo địa phương 11
1.5 Thu hút lao động và thu nhập bình quân theo vùng và theo lĩnh vực
hoạt động 14
1.6 Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại 16
1.7 Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong nước thải làng nghề
Đồng Xâm 20
1.8 Thải lượng ô nhiễm do đốt than tại làng nghề tái chế 21
1.9 Chất lượng môi trường không khí tại một số làng nghề tái chế kim loại 22
2.1 Phương pháp phân tích mẫu khí 32
2.2 Phương pháp phân tích nước thải 33
2.3 Phương pháp phân tích mẫu nước mặt 34
2.4 Phương pháp phân tích chất lượng nước ngầm 35
2.5 Phương pháp phân tích đất 36
3.1 Giá trị sản xuất CN- TTCN xã Nam Thanh năm 2013 40
3.2 Nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất ở Bình Yên 46
3.3 Kết quả phân tich môi trường không khí tại làng nghề Bình Yên 47
3.4 Kết quả phân tích nước thải tại làng nghề 51
3.5 Thống kê so sánh các thông số với QCVN 40:2011 (B) 54
3.6 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Hàng 55

3.7 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Trục 56
3.8 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ao hồ và mương nội đồng phía Bắc 57
3.9 Thống kê so sánh các thông số với QCVN 08:2008 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

3.10 Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm. 61
3.11 Thống kê so sánh các thông số với QCVN 09:2008 63
3.12 Kết quả phân tích chất lượng đất 64
3.13 Bảng kết quả phân tích mẫu đất 65


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

1.1 Lao động bình quân trên làng nghề 15
1.2 Biểu đồ hàm lượng một số kim loại nặng trong nước thải làng nghề
tái chế 19
3.1 Sơ đồ thôn Bình Yên, xã Nam Thanh và vùng phụ cận 38
3.2 Cơ cấu gía trị sản xuất của làng nghề Bình Yên năm 2013 40
3.3 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại Bình Yên 44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1


ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Hoạt động làng nghề thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, giải quyết
việc làm cho hơn 30% lực lượng lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Hiện sản phẩm
của làng nghề không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn vươn ra thị
trường nước ngoài, thu về nguồn ngoại tệ lớn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội các địa phương.
Toàn tỉnh Nam Định có 62 làng nghề, trong đó có 30 làng nghề truyền
thống, 32 làng nghề mới với những sản phẩm nổi tiếng như: gỗ mỹ nghệ La
Xuyên, đúc nhôm Bình Yên, Vân Chàng
Bình Yên là một trong những làng nghề xuất hiện rất sớm ở Nam Định,
đã từ lâu nổi tiếng với nghề cô đúc nhôm từ phế thải và trở thành vùng đất
giàu có. Theo thống kê của UBND xã NamThanh năm 2011, sản lượng nhôm
các loại ở làng nghề đạt hơn 600 tấn/ngày; giải quyết việc làm thường xuyên
cho hơn 1.000 lao động trong và ngoài địa phương. Phát triển tiểu thủ công
nghiệp góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống
người dân nơi đây.
Cùng với sự phát triển kinh tế, môi trường làng nghề Bình Yên đang bị
ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người dân, mà
nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là do sự phát triển làng nghề thiếu
bền vững; công nghệ sản xuất lạc hậu, chưa có sự đầu tư cho hệ thống xử lý
chất thải. Mặc dù các cơ quan Nhà nước nói chung và chính quyền địa
phương tỉnh Bình Yên nói riêng đã có những giải pháp tích cực trong công tác
bảo vệ môi trường tại làng nghề nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa
thực sự cao, tình trạng ô nhiễm môi trường cải thiện còn chậm chạp. Kết quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2


quan trắc môi trường tại làng nghề Bình Yên của Trung tâm Quan trắc Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định 2011 cho thấy hàm lượng SO
2
vượt
QCVN 05:2009 3,9 lần, nồng độ NO
2
cao hơn QCCP tới 3,8 lần do bị ô
nhiễm bởi khí thải từ các lò sản xuất; nước thải có hàm lượng COD cao gấp
QCVN 24:2009 2,3 lần, TSS vượt quy chuẩn 4,5 lần, đất và nước có dấu hiệu
ô nhiễm kim loại nặng. Để đóng góp vào nghiên cứu này luận văn đã thực
hiện đề tài: “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường tại làng nghề tái chế kim loại thôn Bình Yên, xã Nam Thanh,
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng môi trường ở làng nghề tái chế kim loại thôn Bình
Yên, xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
* Yêu cầu
- Thu thập tài liệu về đặc điểm làng nghề, các số liệu phản ánh tình
hình quản lý môi trường của làng nghề tái chế kim loại thôn Bình Yên.
- Xác định các tác động của hoạt động sản xuất tới môi trường làng nghề.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Khái niệm về làng nghề
1.1.1. Khái niệm chung về làng nghề
Làng nghề là danh từ được nhắc tới thường xuyên trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Tuy nhiên hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về
làng nghề mà “chấp nhận” như một phạm trù trong văn hóa.
“Làng” là một phạm trù lịch sử và văn hóa có sự thay đổi từ thời đại
này sang thời đại khác. “Nghề” theo quan điểm chung là các hoạt động sản
xuất tiểu thủ công nghiệp ở địa phương tạo ra một khối lượng sản phẩm
chiếm lĩnh thị trường thường xuyên và liên tục, những người sản xuất hoặc hộ
sản xuất lấy nghề đó làm là nguồn chủ yếu.
Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ 3 điều kiện;
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động làng
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định:
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước;
Như vậy, không phải bất kỳ làng nào có hoạt động ngành nghề cũng
được gọi là làng nghề mà cần phải tuân theo qui định nhất định (Báo cáo môi
trường quốc gia, 2008)
1.1.1.1. Làng nghề truyền thống
Theo nghị định 66/ NĐ-CP của chính phủ tiêu chí công nhận nghề
truyền thống gồm:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;

- Nghề tạo ra những sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc;
- Nghề gắn liền với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi
của làng nghề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Làng nghề được công nhận là làng nghề truyền thống khi có đủ điều
kiện là một làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo tiêu chí trên.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn thứ nhất và thứ hai theo tiêu
chí công nhận làng nghề tại thời điểm 2 năm nhưng có ít nhất một nghề được
công nhận theo quy định của thông tư thì cũng được công nhận là làng nghề
truyền thống (Nghị định 66/NĐ- CP của chính phủ về việc phát triển nghành
nghề nông thôn, 2009)
1.1.1.2. Làng nghề mới
Làng nghề mới là làng nghề không phải là làng nghề truyền thống. Các
làng nghề này được hình thành trong thời gian gần đây, chủ yếu xuất phát từ:
- Việc tổ chức gia công cho các xí nghiệp lớn, các tổ chức kinh doanh
xuất nhập khẩu;
- Việc học tập kinh nghiệm của các làng nghề lân cận, của vài hộ nhạy
bén đối với thị trường và có điều kiện đầu tư cho sản xuất;
- Tự hình thành do nhu cầu mới thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị
trường nguyên liệu sẵn có.
1.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề
Mỗi làng nghề tuy có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy trình công
nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có những đặc điểm chung sau:
+ Làng nghề tồn tại ở nông thôn, thường có liên quan hoặc gắn bó chặt
chẽ với nông nghiệp.
+ Sản phẩm của làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống có tính
mỹ thuật cao, mang đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ

vào kỹ thuật khéo léo đôi bàn tay tinh xảo, đầu óc thẩm mỹ sáng tạo của
người thợ và nghệ nhân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

+ Phương pháp truyền nghề theo kiểu “cha truyền con nối”, công nghệ
kỹ thuật sản xuất thô sơ thủ công.
+ Nguồn nguyên liệu của các làng nghề chủ yếu là khai thác tại chỗ.
+ Hình thức tổ chức sản xuất là hộ gia đình, một số làng nghề tổ chức
xây dựng các khu công nghiệp nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề chủ yếu mang tính địa phương,
tại chỗ hoặc tiêu thụ ở địa bàn giáp ranh (Báo cáo môi trường làng nghề, 2008)
1.1. 3. Quá trình hình thành và phát triển của làng nghề Việt Nam
2.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của làng nghề ở Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Khi sản
xuất nông nghiệp phát triển, nhu cầu giao thương hàng hóa, mà trước tiên là sản
phẩm nông cụ, vật liệu sản xuất và trao đổi lương thực, thực phẩm đã hình thành
lên sự phát triển của hoạt động sản xuất làng nghề. Đa số các làng nghề, nhất là
các làng nghề truyền thống đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song
với quá trình phát triển kinh tế xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất nước.
Thông qua quá trình sinh hoạt và phát triển của xã hội mà yêu cầu cần
sản xuất ra các vật dụng thiết yếu, từ đó mà nghề được hình thành và dần dần
phát triển cho tới ngày nay. Có thể nói làng nghề là một trong các đặc thù của
nông thôn Việt Nam.
Nhiều sản phẩm sản xuất tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi,
góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động dư thừa lúc nông nhàn.
Đa số các làng nghề trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song
song với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất
nước, ví dụ: Làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển,
làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) đã có gần 500 năm tồn tại, làng nghề trạm

bạc Đồng Xâm (Thái Bình) đã hình thành cách đây hơn 400 năm…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Trước đây, làng nghề sản xuất ra các vật dụng để phục vụ nhu cầu sản
xuất, sinh hoạt của con người trong vùng. Những năm gần đây, trong cơ chế
thị trường làng nghề đang thay đổi nhanh chóng. Hoạt động của làng nghề
hiện nay không chỉ phục vụ cho nhu cầu của con người trong và ngoài vùng
mà còn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu và phát triển hoạt động du lịch.
Hiện nay, quá trình phát triển kinh tế của đất nước, nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm của thị trường trong và ngoài nước thay đổi do đó mà những làng nghề
phù hợp với thị trường có xu thế phát triển mạnh, còn những làng nghề không
thích ứng có khả năng bị suy thoái hoặc không phát triển được nữa
Bảng 1.1: Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015
Khu vực
Dệt
nhuộm,
ươm tơ,
thuộc da
Chế biến lương
thực, thực
phẩm, chăn
nuôi, giết mổ
Tái chế
phế liệu
Thủ công
mỹ nghệ
Vật liệu xây
dựng, khai
thác đá

Đồng bằng sông Hồng 2 1 2 2 -1
Đông Bắc 1 1 0 0 0
Tây Bắc 1 1 0 0 0
Bắc trung Bộ 1 2 1 1 1
Nam trung Bộ 2 2 1 1 1
Tây Nguyên 1 0 0 0 1
Đông nam Bộ 1 1 1 1 -1
Đồng bằng sông Cửu
Long
1 1 1 1 -1
(Nguồn: Đề tài KC 08-09,2008)
Ghi chú:
-1: Suy thoái 1: Phát triển vừa
0: Duy trì, không phát triển 2: Phát triển mạnh
Quá trình phát triển làng nghề được phân làm 3 giai đoạn trong 50 năm
gần đây, gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Giai đoạn 1954-1978:
Hàng hóa chủ chủ yếu là thủ công, mỹ nghệ …xuất khẩu đi các nước
trong khối xã hội chủ nghĩa. Hàng hóa phụ thuộc vào chủng loại, số lượng và
giá trị hàng hóa được quyết định bởi đường lối chính sách của nhà nước theo
kế hoạch hóa tập trung.
Giai đoạn 1978-1985:
Đây là giai đoạn khó khăn, các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam rơi
vào thời kỳ khủng hoảng về chính trị và kinh tế. Các hộ nông dân và tiểu thủ
công nghiệp gặp khó khăn làm cho các làng nghề phải thu hẹp sản xuất và
nhiều làng nghề đã bị mai một và suy thoái dần.
Giai đoạn 1986-1992:

Giai đoạn này đánh dấu bước ngoặt chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trường. Giai đoạn này nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và
phát triển, trong mỗi làng nghề quy mô được mở rộng, đầu tư về vốn, kỹ thuật
được tăng cường. Ở nhiều địa phương phát triển làng nghề đã thu hút và giải
quyết được việc làm cho nhiều lao động, đồng thời tăng nhanh sản phẩm phục
vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Giai đoạn 1993 đến nay:
Nhiều nghành nghề và làng nghề truyền thống khôi phục và phát triển.
Cũng trong giai đoạn này, trước nhu cầu của thị trường và giải quyết việc làm
trong nông thôn nhiều làng nghề mới xuất hiện. Những làng nghề này nhanh
chóng trở thành tụ điểm kinh tế, nơi giao lưu hàng hóa giữa các vùng nông
thôn, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển. Trong vài năm gần đây, làng
nghề thay đổi nhanh chóng trở thành tụ điểm kinh tế xã hội, nơi giao lưu hàng
hóa giữa các vùng nông thôn, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển.
Trong vài năm gần đây, làng nghề thay đổi nhanh chóng theo nền kinh tế thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

trường, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công phục vụ tiêu dùng cả nước và
xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển.
1.1.3.2. Sự phát triển của các loại hình làng nghề ở Việt Nam
Các làng nghề truyền thống, làng nghề mới, dựa trên các tiêu trí khác
nhau, có thể phân loại thành 6 nhóm ngành sản xuất chính như sau:
• Nhóm 1: Ươm tơ, dệt vải và may đồ da;
• Nhóm 2: Chế biến lương thực, thực phẩm, dược liệu;
• Nhóm 3: Tái chế phế liệu (kim loại, giấy, nhựa…);
• Nhóm 4: Thủ công mỹ nghệ, thêu ren;
• Nhóm 5: Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá;
• Nhóm 6: Ngành nghề khác.
Bảng 1.2: Số lượng các ngành nghề phân theo ngành sản xuất chính

Khu vực
Số làng nghề theo nhóm ngành
Tổng số
N1 N2 N3 N4 N5 N6
Đông Bắc 11 1 6 40 - 2 60
ĐBSH 64 132 55 353 16 - 620
Bắc Trung Bộ 17 30 15 81 4 60 207
Nam Trung Bộ 6 12 9 38 5 17 87
Tây Bắc 63 1 - 11 1


76
Tây nguyên 1 -


2 -


3
Đông Nam Bộ 8 9 2 20 4 8 51
(Nguồn: Đặng Kim Chi,2005)
Làng nghề có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế,
xã hội. Ở Việt Nam, nông nghiệp đang là nguồn sinh kế của hơn 60% dân số
cả nước, với 44% số hộ nông thôn thuộc diện khó khăn vì thu nhập thấp. Làng
nghề tạo ra một số khối lượng công việc lớn thu hút người nông dân tham gia
để tăng thêm thu nhập cho gia đình, giúp cuộc sống ổn định hơn. Bên cạnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

đó, làng nghề đã thu hút lao động thời kỳ nông nhàn, giảm áp lực cho các đô

thị về giao thông và tệ nạn xã hội.
Làng nghề thu hút vốn khu vực nông thôn, tận dụng thời gian hoạt
động của vốn để sản xuất kinh doanh. Các hộ gia đình trong làng nghề thường
sử dụng đất đai rộng rãi vốn có để sản xuất, giảm chi phí thuê đất trong kinh
doanh. Vì nâng cao hiệu quả sử dụng đất nên đời sống vật chất và văn hóa ở
nông thôn ngày một tăng lên.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, làng nghề là một hình thức sản xuất sôi nổi, đắc lực trong việc
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra hàng hóa cho vùng nông thôn, làm
tăng tỷ trọng GDP của khu vực nông nghiệp góp phần làm tăng tổng giá trị
thu nhập quốc dân.
Đối với các làng nghề truyền thống thu nhập của người dân thường cao
hơn những nơi thuần nông, thị trường tấp nập, kinh tế phát triển hơn các địa
phương không có làng nghề.
Năm 2000 Bắc Ninh có 58 làng nghề, trong đó có 30 làng nghề truyền
thống và 28 làng nghề mới, đến nay số lượng làng nghề đã tăng lên 62. Giá trị
sản xuất của các làng nghề chiếm tỷ lệ cao trong giá trị sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh và chiếm khoảng 30% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Năm 2000 giá trị sản xuất của làng nghề đạt 561,3 tỷ đồng, chiếm
75% giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh và 28,3 % giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Năm 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ngoài
quốc doanh của tỉnh đạt 1410,26 tỷ đồng thì giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trong các làng nghề đạt 1057,5 tỷ đồng, chiếm 31,5 %. Năm
2003 giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt 4300 tỷ đồng, trong đó
giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 2.368 tỷ đồng và giá trị sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

xuất công nghiệp trong các làng nghề đạt 1.776 tỷ đồng (Nguyễn Trinh
Hương, 2008)

Theo thống kê của viên khoa học công nghệ và môi trường và trường
Đại học Bách khoa Hà Nội (2005), cả nước có 1450 làng nghề, trong đó có
trên 300 làng nghề truyền thống phân bố trên cả 3 miền đất nước, làng nghề
tại khu vực phía Bắc chiếm đến 70%. Đa số các cơ sở sản xuất trong làng
nghề có quy mô hộ gia đình (chiếm 80,1%). Hàng hóa các làng nghề đóng
góp cho xuất khẩu trung bình mỗi năm đạt gần 600 triệu USD.
Bảng 1.3: Thực trạng làng nghề truyền thống tại một số tỉnh

TT Tỉnh
Làng nghề Lao động
Nghề chủ yếu
Tổng
số
Hoạt
Động
Tổng Số
(người)
Nữ
(người)

1 Bắc Ninh 64
56
(87,5%)
42.758 6.524
Chạm khảm, mây
tre đan, tái chế kim
loại…
2 Nam Định 40
29
(72,5%)

53.344 28.956
Dệt, may mặc,
mây tre đan, tái
chế kim loại…
3 Hưng Yên 39
37
(94,9%)
11.558 5.079
Mây tre đan, sản
xuất vật liệu xây
dựng…
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011)
Làng nghề phát triển rất phong phú, đa dạng và tồn tại với quy mô gia
đình là chính, có tính chất liên kết các hộ. Các làng nghề sản xuất phổ biến là
hàng mỹ nghệ, mây tre đan, dệt may, chế biến thực phẩm và vật liệu xây dựng.
Làng nghề có số lao động vài nghìn người, phát triển sau thời kỳ đổi mới vì vậy
lao động chỉ có thâm niên dưới 10 năm, có 4% thâm niên trên 30 năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Người lao động trong các làng nghề có việc làm thường xuyên, thời kỳ
bận rộn phải làm việc từ 10-12 giờ một ngày. Thu nhập 1-2 triệu đồng /tháng
(Nam Định).
Lịch sử phát triển nền văn hóa Việt Nam luôn gắn với sự phát triển của
các làng nghề. Các hình vẽ trên sản phẩm thủ công mỹ nghệ diễn đạt phong
cảnh sinh hoạt của con người ,cảnh quan thiên nhiên, lễ hội truyền thống.

1.2. Hiện trạng hoạt động sản xuất làng nghề
1.2.1. Hiện trạng hoạt động sản xuất làng nghề ở Việt Nam
Theo kết quả tổng điều tra nông thôn năm 2010 nước ta có hơn 2000

làng nghề, trong đó làng nghề truyền thống chiếm 88,3% (915 làng nghề).
Trong đó vùng Đồng bằng Sông Hồng là vùng có số lượng làng nghề cao nhất
cả nước với 19,67% số xã có làng nghề với 629 làng nghề.
Bảng 1.4: Làng nghề vùng nông thôn phân theo địa phương
Chỉ tiêu
Xã có làng nghề Làng nghề
Số xã

Tỷ lệ
%
Số
làng
nghề
Tỷ lệ
Truyền
thống
Tỷ lệ %

1. Đồng bằng sông Hồng 380 19,67 629 57,10 580 92,21
2.Vùng Đông Bắc 28 1,52 42 3,89 30 71,42
3.Vùng Tây Bắc 1 0,18 1 0.09 1 100
4.Bắc Trung Bộ 125 7,62 181 16,81 149 82,32
5.DH Nam Trung Bộ 65 9,29 93 8,63 81 81,82
6.Tây Nguyên 6 1,05 7 0.64 7 100
7.Đông Nam Bộ 22 3,49 26 2,41 19 73,08
8.Đồng bằng sông Cửu Long 89 6,93 112 10,39 98 87,50
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Cả nước 702 7,74 1091 100 929 85,15

(Nguồn: Tổng điều tra nông thôn năm, 2010)
- Kết quả phân loại hoạt động sản xuất của làng nghề cho thấy, làng
nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren chiếm 41,23 %, làng nghề chế biến lương
thực, thực phẩm chiếm 13,99%, ươm tơ dệt vải và đồ da chiếm 12,86%.
Cơ cấu loại ngành làng nghề của cả nước
- Hoạt động làng nghề đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế,
xã hội nông thôn đặc biệt là trong việc tạo công ăn việc làm lúc nông nhàn.
Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp và phải cạnh tranh khốc liệt với
ngành công nghiệp, đô thị hoá, do vậy việc tạo công ăn việc làm cho nông
thôn được đánh giá rất quan trọng. Vùng Đồng bằng sông Hồng vốn là vùng
có mật độ dân số đông, lao động thường xuyên của vùng chiếm tới 74,77%
của cả nước, tạo công ăn việc làm cho 647 ngàn người có việc làm ổn định,
kết quả này cho thấy hoạt động sản xuất làng nghề vùng Đồng bằng sông
Hồng có vai trò rất quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm.
- Theo lĩnh vực hoạt động, hoạt động thủ công mỹ nghệ, thêu ren là loại
hoạt động làng nghề thu hút nhiều hộ vào lao động tham gia nhất trên 104
ngàn hộ (chiếm 42% tổng số hộ) và 331,9 ngàn lao động chiếm 48,8% tổng số
lao động. Kết quả này cho hoạt động thủ công, mỹ nghệ và thêu ren có vai trò
quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn. Qua
khảo sát thực tế tại Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Hà Nội cho
thấy nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren hoạt động theo hình thức tận dụng thời
gian nông nhàn nên thu hút được nhiều đối tượng tham gia.
- Về thu nhập, thu nhập bình quân khoảng 33,4 nghìn đồng/tháng/lao
động. Vùng Đông Nam Bộ mặc dù có ít hộ và lao động tham gia nhưng thu
nhập bình quân lao động từ hoạt động sản xuất làng nghề cao nhất với 743
nghìn/tháng/lao động. Thu nhập theo các lĩnh vực, mặc dù hoạt động thủ công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

mỹ nghệ, thêu ren thu hút nhiều lao động nhưng lại không phải nghề có thu

nhập cao nhất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Bảng 1.5: Thu hút lao động và thu nhập bình quân theo vùng và theo lĩnh
vực hoạt động
TT


Khu vực
Số hộ tham gia Số lao động tham gia
Thu nhập
bình quân
(1000đ/
tháng)
Số lượng
(hộ)
Tỷ lệ
%
Lao động
(người)
Tỷ lệ
%
I

Phân theo vùng
224,499 100.00

647,132.0 100.00


346.5
1 ĐB Sông Hồng 167.868.0 74.77 412.228.0 63.70 345.0
2 Đông Băc 8,472.0 3.77 20,176.0 3.12 290.0
3 Tây Bắc 20.0 0.01 84.0 0.01 318.0
4 Bắc Trung Bộ 32,131.0 14.31 146,516.0 22.64 295.0
5 Duyên Hải NTB 6,605.0 2.94 23,481.0 3.63 350.0
6 Tây Nguyên 292 0.13 474 0.07 325.0
7 Đông Nam Bộ 4,581.0 2.04 33,081.0 5.11 743.0
8 ĐBSông Cửu Long 4,530 2.02 11,092.0 1.71 106.0
II Phân theo linh vực
224,499.0 100.0 647,132.0 100.0 354.7
1 Ươm tơ, dệt vải 4,530.0 2.0 11,092.0 1.7 152.0
2 Dệt nhuộm 26,682.0 11.9 77,440.0 12.0 335.0
3 Chế biến lương thực 56,842.0 25.3 147,341.0 22.8 328.0
4 Tái phế liệu 13,162.0 5.9 48,416.0 7.5 400.0
5 Thủ công mỹ nghệ 104,312.0 46.5 313,937.0 51.3 360.0
6 Vật liệu xây dựng 804.0 0.4 3,578.0 0.6 313.0
7 Nghề khác 18,167.0 8.1 27,298.0 4.2 595.0
(Nguồn: Tổng điều tra nông thôn,2011)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15



Hình 1.1: Lao động bình quân trên làng nghề
(Nguồn: Đề tài KC 08-09,2008)
- Kết quả trên biểu đồ cho thấy mặc dù có số lượng làng nghề lớn
nhưng Thái Bình và Hà Nội không phải là vùng có số lao động bình quân làng
nghề cao. Cụ thể, trung bình làng nghề tại Hà Nội có dưới 650 lao động. Thái

Bình có dưới 600 lao động trong khi tại Bắc Ninh có gần 1200 lao động, Ninh
Bình có gần 1000 lao động, Nam Định có trên 800 lao động/làng.
1.2.2. Tổng quan về làng nghề tái chế kim loại
1.2.2.1. Giới thiệu chung về làng nghề tái chế kim loại
Làng nghề tái chế kim loại đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ lệ cao
trong số các làng nghề, góp phần không nhỏ trong GDP của vùng và quốc gia.
Trong những năm gần đây, do được sự hỗ trợ, quan tâm nhiều hơn của
Nhà nước mà cơ sở hạ tầng ở các làng nghề có nhiều cải thiện, hệ thống giao
thông thuận lợi hơn vì vậy các làng nghề tái chế kim loại đang ngày càng phát
triển mạnh mẽ, số hộ gia đình tham gia sản xuất ngày càng tăng, lan toả từ
thôm xóm này sang thôm xóm khác, các sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ
cả thị trường trong và ngoài nước, đóng góp đáng kể vào việc mở rộng ngành
nghề và tăng kim ngạch xuất khẩu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

Hiện nay, ở các làng nghề tái chế kim loại đã tiến hành quy hoạch các
hộ gia đình tham gia sản xuất thành cụm công nghiệp, tuy nhiên vẫn còn một
số hộ sản xuất nhỏ lẻ nằm xen lẫn trong khu dân cư. Nhờ vậy, hoạt động sản
xuất tại các làng nghề tái chế kim loại có quy mô hơn và ngày một phát triển
rộng. Sản phẩm của các làng nghề tái chế này rất đa dạng về mẫu mã, chủng
loại và chất lượng.
Bảng 1.6: Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại
TT

Tên làng nghề Loại sản phẩm Lượng sản phẩm (tấn/năm)
1 Đa Hội – Bắc Ninh Luyện và tái chế sắt
thép
Phôi (đúc): 12.000 - 15.000
tấn/năm

Sắt cán (tấm): 450.000 –
500.000 tấn/năm
Lưới, dây thép các loại: 500
tấn/năm
2 Văn Môn – Bắc
Ninh
Sản phẩm đúc nhôm Tổng sản phẩm: 200 – 250
tấn/năm
3 Đại Bái – Bắc Ninh Sản phẩm đúc đồng:
Đồ thờ cúng, Xoong,
chậu
Tổng sản phẩm: 300 – 400
tấn/năm
4 Vân Chàng – Nam
Định
Luyện và tái chế sắt
thép, nhôm, mạ
Tổng sản phẩm: 17.000
tấn/năm
5 Chỉ Đạo - Hưng
Yêns
Sản phẩm đúc chì Tổng sản phẩm: 300 tấn/năm
6 Đồng Côi – Nam
Định
Cơ khí nhỏ, phụ tùng
xe đạp
Tổng sản phẩm: 1.400
tấn/năm
(Nguồn: Đặng Kim Chi, Làng nghề Việt Nam và Môi trường, 2005)

×