Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày da trên địa bàn huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.8 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







PHẠM THỊ THU HÒA



ðÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY DA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.60.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY


HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần ñã
trích dẫn).

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn Thạc sỹ “ðánh giá năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”,
bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược sự dạy bảo, giúp ñỡ tận
tình của các thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Vũ Thị Phương Thụy, người
thầy tâm huyết ñã tận tình ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi Cục thống kê, các ban ngành của huyện

Gia Lộc ñã hỗ trợ và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực
hiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia ñình, người
thân, các tập thể, ñồng nghiệp, bạn bè ñã ñộng viên, chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5

2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Sự cần thiết và mục ñích nâng cao năng lực cạnh tranh của DN 7
2.1.3 ðặc ñiểm sản xuất giày da và vấn ñề NCNLCT của DNSX giày da 9
2.1.4 Các yếu tố cấu thành NLCT của DN sản xuất giày da 12
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến NLCT của DNSX giày da. 18
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới 22
2.2.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam 26
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của huyện 37
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của huyện và của các doanh nghiệp giày da
tại huyện. 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 44
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm, mẫu và thu thập số liệu 45
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 46
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
sản xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 49
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày
da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 51
4.1.1 Năng lực tài chính và thu hút vốn ñầu tư của các DN SX giày da trên
ñịa bàn huyện Gia Lộc 51
4.1.2 Nguồn lực nhân lực và cơ cấu sử dụng của doanh nghiệp 52
4.1.3 Năng lực máy móc thiết bị và kỹ thuật của doanh nghiệp 55

4.1.4 Năng lực thương hiệu và giá trị thương hiệu của doanh nghiệp 57
4.1.5 Năng lực nhà quản trị của doanh nghiệp 59
4.1.6 Khả năng liên kết hợp tác của các doanh nghiệp 60
4.2 ðánh giá kết quả NLCT của các doanh nghiệp SX giày da tại Gia Lộc 62
4.2.1 Quy mô cơ cấu sản phẩm và thị phần trên thị trường 62
4.2.2 Chất lượng sản phẩm và giá cả 65
4.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất giày da 73
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của các DN sản xuất giày
da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 79
4.3.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 79
4.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 84
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.3.3 Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức của các doanh
nghiệp sản xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc. 92
4.4 Phương hướng và giải pháp nâng cao NLCT của các doanh nghiệp sản
xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc. 94
4.4.1 Căn cứ ñề xuất phương hướng và giải pháp 94
4.4.2 Phương hướng và mục tiêu nâng cao NLCT của các doanh nghiệp sản
xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc. 95
4.4.3 Một số giải pháp nâng cao NLCT của các doanh nghiệp sản xuất giày
da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc 95
5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Khuyến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 115





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DN Doanh nghiệp
XK Xuất khẩu
VN Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
CTCP Công ty Cổ phần
TNHH SX&TM Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại
TNHH MTVSX&TM Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên sản xuất
và thương mại
SP Sản phẩm
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NLCT Năng lực cạnh tranh
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSLð Tài sản lưu ñộng
VCSH Vốn chủ sở hữu
LN Lợi nhuận
TS Tài sản
KN Khả năng
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
CNH-HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
KHCN Khoa học công nghệ
NNL Nguồn nhân lực.

XT & HTKD Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
TMDV Thương mại dịch vụ
GTSX Giá trị sản xuất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số lao ñộng của huyện Gia Lộc 39
3.2 Các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ trên ñịa bàn huyện 41
3.3 Các tuyến do huyện quản lý 42
3.4 Giá trị và tăng trưởng giá trị sản xuất giai ñoạn 2000 – 2012 43
3.5 Một số thông tin chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất giày da ở Gia Lộc 44
3.7 Thống kê số lượng mẫu ñiều tra 46
4.1 Tình hình vốn của các doanh nghiệp ñiều tra năm 2012 51
4.2 Tình hình cơ cấu nguồn lao ñộng của các doanh nghiệp sản xuất giày
da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc năm 2012 53
4.3 Tình hình công suất các loại máy móc của các doanh nghiệp SX giày
da năm 2012 56
4.4 Tình hình liên kết hợp tác của các DN sản xuất giày da trên ñịa bàn
huyện Gia Lộc, Hải Dương năm 2012 61
4.5 Quy mô và cơ cấu sản phẩm giày da sản xuất trên ñịa bàn hyện Gia
Lộc từ năm 2010 - 2012 63
4.6 Quy mô và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trên các thị trường của các doanh
nghiệp sản xuất giày da năm 2012 64
4.7 Chủng loại và chất lượng sản phẩm Công ty CP Tân Long 66
4.8 Chủng loại và chất lượng sản phẩm Công ty CP Thiên Phúc 67

4.9 Chủng loại và chất lượng sản phẩm Công ty TNHH MTV SX&TM
Gia Lộc 68
4.10 So sánh tốc ñộ phát triển chủng loại và chất lượng sản phẩm các
DNSX giày da từ năm 2010 - 2012 69
4.11 Ý kiến của khách hàng về chất lượng các sản phẩm của các doanh nghiệp
sản xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc 70
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

4.12 Giá cả một số sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp SX giày da
trên ñịa bàn huyện Gia Lộc 72
4.13 Ý kiến của khách hàng về giá cả các sản phẩm 73
4.14 Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh 74
4.15 So sánh tốc ñộ phát triển tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp từ năm 2010 -2012 78
4.16 Chất lượng cơ sở hạ tầng theo ñánh giá của các doanh nghiệp trên ñịa
bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 82
4.17 Tình hình tài chính các doanh nghiệp sản xuất giày da trên ñịa bàn
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 85
4.18 Số lượng và cơ cấu vốn vay của các doanh nghiệp năm 2012 86
4.19 Bảng phân khúc thị trường theo giới của các DN SX giày da trên ñịa
bàn huyện Gia Lộc năm 2012 87
4.20 Chi phí cho quảng cáo của các doanh nghiệp 90
4.21 Quy mô và cơ cấu các tác nhân tham gia tiêu thụ sản phẩm của các
công ty năm 2012 91
4.22 ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp sản
xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc 93
4.23 Dự kiến tình hình vốn của doanh nghiệp năm 2015 97
4.24 Dự kiến tình hình cơ cấu nguồn lao ñộng của các doanh nghiệp sản
xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc năm 2015 100

4.25 Dự kiến tình hình công suất các loại máy móc của các doanh nghiệp
SX giày da năm 2015 102
4.26 Dự kiến tình hình liên kết hợp tác của các DN sản xuất giày da trên
ñịa bàn huyện Gia Lộc, Hải Dương năm 2015 105

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

Sơ ñồ 4.1 Chương trình trợ giúp phát triển DN 80
Sơ ñồ 4.2 Kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ của các DN sản xuất giày da 91
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của thế giới tự nhiên, của xã hội và nền kinh
tế. ðối với sự phát triển của nền kinh tế, cạnh tranh lành mạnh ñóng vai trò vô cùng
quan trọng. Cạnh tranh là ñộng lực cho người sản xuất phát huy lợi thế của mình;
tích cực nâng cao trình ñộ sản xuất, trình ñộ quản l ý, ñẩy mạnh áp dụng kỹ thuật
tiến bộ vào sản xuất… ñể ñạt năng suất cao hơn, chất lượng và mẫu mã sản phẩm
tốt hơn với chi phí sản xuất rẻ hơn; ngày càng ñáp ứng nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. ðối với các doanh nghiệp, việc nâng cao năng lực cạnh tranh thực
sự là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Tại Việt Nam, ngành sản xuất giày da ñã và ñang ñóng vai trò quan trọng
trong tiến trình phát triển xã hội. Nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội – Hải

Phòng – Quảng Ninh và là ñịa phương có tiềm năng phát triển kinh tế, huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương trong những năm qua ñã có sự tăng trưởng nhanh chóng
trong nhiều lĩnh vực trong ñó phải kể ñến các doanh nghiệp sản xuất giày da.
Các doanh nghiệp sản xuất giày da giữ vai trò thu hút và giải quyết việc làm cho
nhiều lao ñộng, ñóng góp vào ngân sách, góp phần tăng trưởng GDP. ðây là
những kết quả tích cực thể hiện khả năng ñóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của các doanh nghiệp sản xuất giày da tại ñịa phương.
Việc gia tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp, sự phát triển ña dạng của thị
trường và những thay ñổi thường xuyên trong nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
ñã ñặt ra yêu cầu ñối với các doanh nghiệp sản xuất giày da phải không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh. Theo dõi báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn
ñàn kinh tế thế giới (WEF) qua những năm gần ñây, có thể thấy năng lực cạnh tranh
của Việt Nam so với thế giới còn thấp và chậm ñược cải thiện.
Ở cấp ñộ doanh nghiệp, ñối với các doanh nghiệp sản xuất giày da , sự hạn
chế về năng lực cạnh tranh ñược giải thích bởi nhiều nguyên nhân, trong ñó có thể
kể ñến:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Thứ nhất; tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp sản xuất giày da chưa thực
sự ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu ñầu tư trang thiết bị, ñổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm.
Thứ hai; nguồn lao ñộng lành nghề còn thiếu, trình ñộ, kỹ năng của bộ phận
quản l ý doanh nghiệp chưa ñáp ứng ñược yêu cầu cạnh tranh trong quá trình phát
triển kinh tế và hội nhập. Từ ñó, năng suất lao ñộng thấp, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cao.
Thứ ba; ý thức chấp hành Pháp luật, khả năng xây dựng, phát triển thương hiệu
của các doanh nghiệp trong ngành giày da ở Việt Nam còn yếu. Uy tín của doanh
nghiệp, sản phẩm và dịch vụ chưa hoàn toàn ñược khẳng ñịnh, môi trường kinh
doanh chưa thực sự thuận lợi dẫn ñến năng lực cạnh tranh không cao.

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày da trên ñịa bàn huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” ñể từ ñó hình thành những giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất giày da trên ñịa bàn huyện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
ðánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày da trên ñịa
bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, từ ñó ñề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh góp phần thúc ñẩy sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất giày da.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản
xuất giày da
- ðánh giá thực trạng của các doanh nghiệp sản xuất giày da trên ñịa bàn
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương; phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương;
- ðề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản
xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương góp phần thúc ñẩy phát
triển doanh nghiệp sản xuất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: ñề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề về lý luận
và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày da .
Chủ thể nghiên cứu: là các doanh nghiệp sản xuất giày da ñang hoạt ñộng
trên ñịa bàn huyện Gia Lộc. Các hoạt ñộng sản xuất liên quan ñến cạnh tranh của
doanh doanh nghiệp sản xuất giày da (phân phối và lưu thông hàng hóa, dịch vụ
bán hàng và sau bán hàng, hoạt ñộng xúc tiến quảng cáo ), các yếu tố tham gia vào

quá trình cạnh tranh (giá sản phẩm, chất lượng sản phẩm, vốn, công nghệ, trình ñộ
quản lý…). Bên cạnh ñó khảo sát một số cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ñến
doanh nghiệp ( Phòng kinh tế - hạ tầng, phòng tài chính - kế hoạch…).
Chủ yếu tập trung ñánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh các doanh nghiệp sản xuất giày da, và phát triển công nghiệp hóa hiện ñại hóa
trên ñịa bàn huyện Gia Lộc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 05/2012 – 06/2013.
- Dữ liệu thứ cấp ñược cập nhật ở các tài liệu ñã công bố qua các năm, tập
trung chủ yếu từ năm 2005 và 3 năm gần ñây (2010,2011,2012).
- Dữ liệu sơ cấp ñiều tra trực tiếp từ các bộ phận SX- KD, các ñại lý,cửa
hàng tiêu thụ doanh nghiệp và nguồn quản lý, người tiêu dùng.
- ðề xuất ñịnh hướng giải pháp nâng cao NLCT của các DNSX giày da ñến
năm 2015 - 2020.
• Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương.
• Phạm vi về nội dung:
Tập trung ñánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày
da tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
ðánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu
1) ðánh giá năng lực cạnh tranh của DN cần dựa trên cơ sở lý thuyết và thực
tiễn nào?
(2) Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu nào nên sử dụng ñể phản ánh năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày da?
(3) Hiện nay, năng lực cạnh tranh của các các doanh nghiệp sản xuất giày da

trên ñịa bàn huyện Gia Lộc ñang ở mức ñộ nào?
(4) Yếu tố nào ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc?
(5) Các các doanh nghiệp sản xuất giày da trên ñịa bàn huyện Gia Lộc có thể
gặp phải những thách thức nào trong quá trình cạnh tranh?
(6) Các chính sách và giải pháp nào cần thiết cho việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp sản xuất giày da tỉnh Hải Dương?

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII, xuất phát từ "Tự do kinh tế”
Mà Adam Smith ñã phát hiện. Theo Engel, ñịa tô, lợi nhuận, tiền lương phụ thuộc
vào cạnh tranh. Cạnh tranh sinh ra ñộc quyền, ñộc quyền lại làm cho cạnh tranh
càng sâu sắc.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là ñiều kiện sống còn của
doanh nghiệp. Cạnh tranh là một trong những ñộng lực cơ bản và là ñộng lực
phát triển của kinh tế thị trường, không có cạnh tranh ñồng nghĩa với không
cókinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể ñược hiểu là sự ganh ñua giữa các
doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất, khách hàng nhằm nâng cao vị
thế cạnh tranh trên thị trường. Xét dưới góc ñộ lợi ích toàn xã hội, cạnh tranh
luôn có tác ñộng tích cực: Làm cân bằng cung cầu, làm cho sản phẩm, dịch vụ
ngày càng tốt hơn, giá ngày càng giảm .
Như vậy, cạnh tranh có thể ñược hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế
mà ở ñó các chủ thể kinh tế ganh ñua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ

ñoạn ñể ñạt mục tiêu kinh tế của mình, ñể chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng
cũng nhưcác ñiều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục ñích cuối cùng của các chủ
thể kinh tể là tối ña hoá lợi nhuận, ñối với người tiêu dùng là tối ña lợi ích tiêu dùng.
2.1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu
tố ñể xác lập vị thế so sánh tương ñối hay tuyệt ñối, tốc ñộ tăng trưởng, phát triển
bền vững, ổn ñịnh của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các ñối thủ cạnh
tranh trên cùng một môi trường và thị trường cạnh tranh xác ñịnh trong một khoảng
thời gian nhất ñịnh.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở 3 cấp ñộ: Cấp quốc gia; Cấp doanh nghiệp và
cấp sản phẩm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

* Cấp quốc gia: Năng lực cạnh tranh của một quốc gia thể hiện một cách có
ý nghĩa nhất ở năng suất lao ñộng. Tổng năng suất lao ñộng của các doanh nghiệp là
năng suất lao ñộng của một quốc gia với từng ngành. Các doanh nghiệp có năng
suất lao ñộng cao thì quốc gia có năng suất lao ñộng cao, ñồng nghĩa với quốc gia
ñó có năng lực cạnh tranh cao.
* Cấp doanh nghiệp: Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp
có khả năng cung cấp một số lượng sản phẩm lớn, doanh thu lớn, thị phần ngày một
tăng trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở chi phí
thấp, sản phẩm tốt, công nghệ cao. Một nhà sản xuất ñược gọi là nhà sản xuất cạnh
tranh nếu có khả năng cung ứng sản phẩm chất lượng cao với mức giá thấp hơn so
với ñối thủ cạnh tranh.
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm là tổng hợp các ñặc tính lý học, hoá
học, sinh học Có thể quan sát ñược dung ñể thoả mãn những nhu cầu cụ thể của
sản xuất hoặc ñời sống. Theo quan niệm marketing, sản phẩm là thứ có khả năng
thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họvà có
thể ñưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút chú ý, mua sắm và tiêu

dùng. Theo ñó một sản phẩm ñược cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản: Yếu
tố vật chất và yếu tố phi vật chất.
Một sản phẩm ñược coi là có sức cạnh tranh khi nó ñáp ứng tốt các yếu tố:
Chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, thời gian giao hàng và dịch vụ khách hàng.
Với sản phẩm thuần tuý thì không thể tự cạnh tranh với nhau, chỉ có sự cạnh tranh
của các chủ thể thông qua sản phẩm. Nghĩa là doanh nghiệp này cạnh tranh với
doanh nghiệp khác, quốc gia này cạnh tranh với quốc gia khác. Vì vậy, nghiên cứu
khả năng cạnh tranh của sản phẩm tức là ñang gián tiếp nghiên cứu khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là ñánh giá thực tế năng lực cạnh
tranh của quốc giá, doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ thông qua các tiêu chí ñể có
những nhận ñịnh biện pháp, chiến lược nhằm ñưa quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm
có ñủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

2.1.1.3.Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là thế mạnh mà sản phẩm có thể huy ñộng ñể ñạt thắng lợi
trong cạnh tranh. Một sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thường ñược biểu hiện qua hai
mặt là chi phí và sự khác biệt hoá của sản phẩm. Lợi thế về chi phí ñồng nghĩa với
việc doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm ñảm bảo chất lượng với chi phí thấp hơn
ñối thủ cạnh tranh. Chi phí thấp tạo ra lợi thế về giá cả cho sản phẩm. Các nhân tố
nguồn lực mà doanh nghiệp có như ñất ñai, vốn, lao ñộng… ảnh hưởng trực tiếp
ñến lợi thế về chi phí. Sự khác biệt hoá của sản phẩm là lợi thế quan trọng trong xu
thế cạnh tranh ngày càng hướng về chất lượng sản phẩm. ðây là một yếu tố thu hút
khách hàng, tạo ñược niềm tin và trung thành của khách hàng. Lợi thế về sự khác
biệt cho phép doanh nghiệp ñịnh mức giá bán cao hơn ñối thủ cạnh tranh có nghĩa
là doanh nghiệp sẽ thu ñược doanh thu và lợi nhuận lớn. Lợi thế cạnh tranh là cái
ñang tồn tại hữu hình trong doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tận dụng chúng một
cách triệt ñể, hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và thương

hiệu của doanh nghiệp.
2.1.2 Sự cần thiết và mục ñích nâng cao năng lực cạnh tranh của DN
2.1.2.1 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh
Theo quy luật, cạnh tranh là ñộng lực phát triển sản xuất. Sản xuất hàng hoá
ngày càng phát triển, số lượng người cung ứng ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Nhờ sự cạnh tranh mà nền kinh tế thị trường vận ñộng theo hướng
ngày càng nâng cao năng suất lao ñộng xã hội - yếu tố ñảm bảo cho sự phát triển mỗi
quốc gia trong con ñường phát triển. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn
là nhân tố thúc ñẩy các quan hệ chính trị - kinh tế - xã hội, tăng cường mối quan hệ
hợp tác, hiểu biết lẫn nhau giữa các nước.
Nước ta ñã và ñang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh
tế quốc tế có nghĩa là mở cửa nền kinh tế, thực hiện tự do hoá thương mại, ñưa các
doanh nghiệp tham gia vào thị trường và thực hiện cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Hội nhập kinh tế một mặt tạo ñiều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có những ñổi mới ñể nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Hội nhập kinh tế chính là sự khơi thông các dòng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

chảy nguồn lực trong nước và nước ngoài, tạo ñiều kiện mở rộng thị trường, chuyển
giao công nghệ và các kinh nghiệm quản lý. Thách thức hàng ñầu khi hội nhập là
tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên cả thị trường trong nước và nước ngoài do
các hàng rào thuế quan bảo hộ cả thuế quan và phi thuế quan cũng như các chính
sách ưu ñãi ñang dần bị loại bỏ. Vì vậy, doanh nghiệp phải không ngừng lớn lên,
không ngừng tăng vốn, luôn ñổi mới công nghệ, chất lượng lao ñộng ñể nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh.
Mục ñích cao nhất của mỗi doanh nghiệp là tồn tại và phát triển. ðể làm
ñược ñiều ñó doanh nghiệp cần phải phát huy hết các ưu thế, tạo ra những ñiểm
khác biệt so với ñối thủ cạnh tranh. Cũng trong nền kinh tế thị trường, khách hàng
là người tự do lựa chọn nhà cung ứng, là người quyết ñịnh cho doanh nghiệp tồn tại.

Họ không tự tìm ñến doanh nghiệp mà buộc các doanh nghiệp phải tự tìm ñến
khách hàng và khai thác nhu cầu nơi họ. Doanh nghiệp phải tự giới thiệu, quảng cáo
làm cho người tiêu dùng biết ñến sản phẩm của doanh nghiệp. Trong ñiều kiện hiện
nay, doanh nghiệp có ñược một khách hàng ñã khó nhưng ñể giữ ñược khách hàng
còn khó hơn. Nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, làm cho khách
hàng tin rằng sản phẩm của mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
nhất. Chỉ có như thế doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển.
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ ñều có những mục tiêu nhất ñịnh. Tuỳ
thuộc vào từng giai ñoạn phát triển của doanh nghiệp mà cần ñặt ra những mục
tiêu khác nhau. Ở giai ñoạn mới bước vào kinh doanh, mục tiêu của doanh nghiệp
là xâm nhập thị trường. Ở giai ñoạn phát triển, mục tiêu của doanh nghiệp tối ña
lợi nhuận và tăng thị phần, tạo uy tín và niềm tin cho khách hàng. ðến giai ñoạn
suy thoái mục tiêu của doanh nghiệp là thu hồi vốn và xây dựng chiến lược sản
phẩm mới. Do ñó, ñể ñạt ñược mục tiêu của mình doanh nghiệp cần phải cạnh
tranh. Chỉ có cạnh tranh mới buộc các doanh nghiệp tìm ra những phương thức,
biện pháp tốt nhất, sáng tạo nhất ñể tạo ra những sản phẩm ñạt chất lượng cao hơn,
cung cấp những dịnh vụ tốt hơn ñối thủ cạnh tranh, thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

2.1.2.2 Mục ñích nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong thời ñại ngày nay, khi mà xu thế hội nhập quốc tế cũng như liên khu vực
diễn ra ngày một nhanh chóng thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền
kinh tế cũng như từng thành phần trong nền kinh tế có một ý nghĩa vô cùng to lớn.
Cạnh tranh sẽ dẫn ñến kết quả là làm cho giá sản phẩm có xu hướng ngày càng giảm,
số lượng hàng hoá trên thị trường ngày càng tăng, ñáp ứng ñược nhu cầu của người
tiêu dùng. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải dành một phần lợi nhuận
thích ñáng ñể hiện ñại hoá trang thiết bị sản xuất. Cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh
nghiệp có chi phí cao trong sản xuất kinh doanh hàng hoá và khuyến khích các doanh

nghiệp có chi phí thấp. ðiều này ñã tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải giảm
chi phí, tối ưu hoá sản xuất ñầu vào trong sản xuất kinh doanh. ðiều này một mặt
cũng phù hợp với yêu cầu của xã hội, song bên cạnh ñó cũng làm cho một số doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả phát triển. Mặt khác nó cũng ñẩy một số doanh nghiệp
kém phát triển phá sản. Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế những
doanh nghiệp kinh doanh kém phát triển nhằm ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội,
thúc ñẩy nền kinh tế. Cạnh tranh chính là ñộng lực thúc ñẩy phát triển kinh tế của mỗi
nước cũng như mỗi doanh nghiệp. Với cách hiểu như vậy, ta thấy vai trò ñặc biệt của
nhà kinh doanh trong việc làm tăng sự giàu có của xã hội.
2.1.3 ðặc ñiểm sản xuất giày da và vấn ñề NCNLCT của DNSX giày da
2.1.3.1 ðặc ñiểm sản xuất - thị trường giày da
2.1.3.2 Nội dung NCNLCT của doanh nghiệp sản xuất giày da
a) Cạnh tranh bằng chất lượng
ðể thu hút ñược khách hàng, các DN cần phải ñưa chất lượng vào nội dung
quản lý. Các DN trong các quốc gia và mọi loại hình sản xuất ñều quan tâm ñến
chất lượng, ñều có những nhận thức mới về chất lượng và ngày nay chất lượng ñã
trở thành một yếu tố cạnh tranh hàng ñầu. Theo M.E. Porre (Mỹ) thì khả năng cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp ñược thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân
biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm tạo
ra sức hấp dẫn thu hút người mua. Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc tính chất
lượng khác nhau. Khách hàng so sánh các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại hàng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

nào có những thuộc tính kinh tế - kỹ thuật thỏa mãn những mong ñợi của họ ở mức
cao hơn. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lượng cao là một trong những căn
cứ quan trọng cho quyết ñịnh mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi sản phẩm chất lượng cao, ổn ñịnh ñáp ứng ñược nhu cầu của khách
hàng sẽ tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác của
sản phẩm. Nhờ ñó uy tín và danh itếng của doanh nghiệp ñược nâng cao.

Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của tất cả các công ñoạn trong dây
chuyền sản xuất, từ quá trình sản xuất nguyên liệu thô, thu mua, sản xuất và phân
phối. Do ñó, ñể ñạt ñược chất lượng sản phẩm cao cần phải xem xét ñến cả các yếu
tố bên ngoài tường rào nhà máy, quan tâm ñến các nguyên nhân gây ảnh hưởng ñối
với cả chuỗi cung ứng. Chất lượng cải thiện có thể làm giảm thời gian và chi phí.
Sản xuất có chất lượng thì doanh nghiệp không phải bỏ thêm lao ñộng, thời gian,
năng lượng, hao mòn máy móc thiết bị ñể khắc phục những hư hỏng.
Quan tâm ñến chất lượng, quản lý chất lượng chính là một trong những
phương thức tiếp cận và tìm cách ñạt ñược những thắng lơi trong sự cạnh tranh gay
gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
b) Cạnh tranh bằng giá cả
Giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch giá
giữa doanh nghiệp và ñối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp so với ñối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp ñã ñem lại lợi
ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với ñối thủ cạnh tranh. Vì lẽ ñó sản phẩm của
doanh nghiệp càng chiếm ñược lòng tin của người tiêu dùng, ñiều ñó sẽ ñưa doanh
nghiệp lên vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
ðể ñạt ñược mức giá thấp doanh nghiệp cần xem xét khả năng hạ giá sản
phẩm, khả năng ñó phụ thuộc vào: Chi phí về kinh tế thấp; Khả năng bán hàng tốt;
Khả năng về tài chính tốt.
Hạ giá thành là phương pháp cuối cùng mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong
cạnh tranh bởi hạ giá thành ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn thời ñiểm ñể tiến hành sử dụng giá cả làm vũ
khí cạnh tranh. Doanh nghiệp cũng cần phải có những chính sách giá hợp lý ở từng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

vùng thị trường khác nhau. Một ñiểm nữa doanh nghiệp cần phải quan tâm là phải
kết hợp giữa giá cả của sản phẩm với chu kỳ của sản phẩm ñó. Việc kết hợp này cho
phép doanh nghiệp khai thác ñược tối ña khả năng tiêu thụ của sản phẩm, cũng như

không bị mắc vào những sai lầm trong khai thác chu kỳ sống, ñặc biệt là các sản
phẩm ñang ñứng trước sự suy thoái.
c) Cạnh tranh bằng áp dụng khoa học kỹ thuật
Trình ñộ công nghệ, máy móc, thiết bị có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất
thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác ñộng trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm. Ngoài ra công nghệ cũng ảnh hưởng ñến giá thành và giá bán sản phẩm. Một
trang thiết bị hiện ñại thì sản phẩm của họ có chất lượng cao và ngược lại không có
một doanh nghiệp nào có thể nói là có sức cạnh tranh cao khi mà trong tay họ là cả
hệ thống máy móc cũ kỹ với công nghệ lạc hậu.
d) Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối và bán hàng
Phân phối là một biến số quan trọng của Marketing hỗn hợp tạo lợi thế cạnh
tranh dài hạn cho doanh nghệp trên thị trường. Các quyết ñịnh về phân phối rất
phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp ñến tất cả các lĩnh vực khác trong Marketing.
Cạnh tranh về phân phối ñược thể hiện qua các nội dung sau:
Khả năng ña dạng hoá các kênh và chọn ñược kênh chủ lực. Ngày nay các
doanh nghệp thường có cơ cấu sản phẩm rất ña dạng, với mỗi sản phẩm có một
kênh phân phối khác nhau. Việc phân ñịnh ñâu là kênh phân phối chủ lực có ý
nghĩa quyết ñịnh trong việc tối thiểu hoá chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm.
Tìm ñược người ñiều khiển ñủ mạnh. ðối với các doanh nghiệp sử dụng các
ñại lý ñộc quyền thì phải xem xét ñến sức mạnh của các ñoanh nghiệp thương mại
làm ñại lý cho doanh nghiệp. ðiều này có ý nghĩa cực kỳ quan trong, có vốn lớn và
ñủ sức chi phối ñược lực lượng bán hàng trong kênh trên thị trường.
Có nhiều biên pháp ñể kết dính các kênh lại với nhau. ðặc biệt là những biện
pháp quản lý và ñiều khiển người bán.
Có hệ thống bán hàng phong phú. ðặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm
bán hàng, các trung tâm này phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện ñại.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12


e) Cạnh tranh bằng khuyến mại và dịch vụ sau bán hàng
Trong quá trình cạnh tranh không chỉ ñơn giản là tạo ra hàng hoá có chất
lượng tốt, giá cả thấp, mẫu mã ñẹp mà còn phải cung cấp cho khách hàng những
thông tin, dịch vụ tốt nhất. ðể kích thích họ tiêu dung nhiều hơn các doanh nghiệp
phải thực hiện nhiều nội dung, phương pháp, kế hoạch. Khuyến mại nhằm xúc tiến
việc bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng cách dành những lợi ích nhất ñịnh cho khách
hàng. Thường xuyên cung cấp những dịch vụ sau bán hàng cho người sử dụng ñặc
biệt là những sản phẩm có bảo hành hoặc hết thời gian bảo hành. Hình thành mạng
lưới dịch vụ rộng khắp. Có phương tiện bán văn minh tạo thuận lợi cho khách hàng.
Doanh nghiệp phải nắm ñược phản hồi của khách hàng nhanh nhất và hợp lý nhât,
ñảm bảo lợi ích của người tiêu dùng tốt nhất và công bằng nhất. Thực hiên ñược
ñiều ñó có nghĩa là doanh nghiệp ñã tạo ñược chỗ ñứng trong lòng khách hàng.
2.1.4 Các yếu tố cấu thành NLCT của DN sản xuất giày da
2.1.4.1 Khả năng về vốn và công nghệ.
Vốn là yếu tố quan trong trọng sản xuất kinh doanh. Việc chủ ñộng ñược
nguôn vốn ñặc biệt là vốn chủ sở hữu giúp cho doanh nghiệp có thể chủ ñộng ñược
nguồn vốn ñầu tư, giảm sự lệ thuộc vào các tổ chức tín dụng, giảm ñược chi phí sản
xuất trên cơ sở ñó giảm ñược giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Khả năng về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ ñộng tiếp cận với các tiến bộ
công nghệ tiên tiến, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm trên cơ sở ñó nâng cao
khả năng cạnh tranh.
Công nghệ sản xuất có vai trò quan trọng, quyết ñịnh năng suất và chất lượng
sản phẩm. Công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ góp phần tăng năng suất và chất luợng
sản phẩm trên cơ sở ñó giảm giá thành sản phẩm, giảm giá bán. Khả năng ñổi mới
công nghệ, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới, tiến tiến do vậy mà doanh nghiệp có thể ñá ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13


2.1.4.2 Khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu là một tiêu chí quan trọng, một tiêu chí mang tính tuyệt ñối thể
hiện nhanh nhất, rõ nét nhất ñối với các sản phẩm trên thị trường. Khi chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp hoạt ñộng kinh doanh tốt, sản phẩm ñược thị
trường chấp nhận, sức cạnh tranh mạnh. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ cũng có
nghĩa khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là không cao. Hiện nay các sản phẩm
ñược cạnh tranh trong môi trường bình ñẳng, khách hàng tự do lựa chọn sản phẩm
hợp sở thích. Nếu cơ hội lựa chọn sản phẩm như nhau thì doanh thu là tiêu chí phản
ánh chính xác mức ñộ thoả mãn nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận (%) = * 100
Doanh thu
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thu ñược phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
ñầu tư. Nếu hiệu quả cao sẽ ñem lại lợi nhuận lớn, tăng khả năng tái sản xuất, mở
rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo lợi thế vượt
trội so với ñối thủ cạnh tranh.
2.1.4.3 Tốc ñộ tăng thị phần
Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng ñể ñánh giá mức ñộ
chiếm lĩnh thị trường so với ñối thủ cạnh tranh. ðây là chỉ tiêu tổng hợp nhất ñể ñánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị phần càng lớn càng thể hiện rõ khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Biểu hiện cụ thể là thị phần mà doanh
nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp ñối với khách hàng.
Khi xem xét, người ta ñề cập ñến các loại thị phần sau:
Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: Là tỷ lệ phần trăm giữa
doanh số của doanh nghiệp so với doanh số toàn ngành.
Thị phần của doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục vụ: Là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn phân khúc.
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp (%) = * 100

Tổng doanh thu toàn ngành
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Thị phần của doanh nghiệp càng lớn thì doanh thu của doanh nghiệp càng
cao. Khi sản phẩm có sức cạnh tranh cao bởi sự kết hợp các yếu tố bên trong như
chất lượng tốt hơn, giá cả thấp hơn, kiểu dáng mẫu mã ña dạng và những yếu tố bên
ngoài như nhiều cơ hội kinh doanh xuất hiện, công tác xúc tiến bán hàng, thương
hiệu sản phẩm của doanh nghiệp ñược duy trì và phát triển. Doanh nghiệp mở rộng
kênh phân phối làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm và mức ñộ bao phủ thị
trường lớn hơn. Với sức mạnh ñó tạo nên năng lực cạnh tranh rất lớn trước các ñối
thủ cạnh tranh yếu hơn nhường lại từng phần thị trường ñã chiếm lĩnh. Tiêu chí thị
phần phản ánh chính xác sức mạnh của mỗi sản phẩm và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm ñó trên thị trường.
2.1.4.4 Số lượng và chất lượng sản phẩm
a) Số lượng sản phẩm
Số lượng loại sản phẩm có vai trò trong việc quyết ñịnh lượng sản phẩm ñược
ñưa ra ngoài thị trường ñể ñáp ứng yêu cầu của khách hàng. Do vậy, quyết ñịnh thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường. Việc doanh nghiệp có thể ñưa ra ngoài thị
trường một số lượng sản phẩm lớn hơn hẳn so với các ñối thủ cạnh tranh sẽ giúp
doanh nghiệp có ưu thế trong việc quyết ñịnh mức giá bán trên thị trường và có ưu
thế hơn trong việc cạnh tranh. Sự ña dạng về chủng loại sản phẩm sẽ giúp cho doanh
nghiệp ñáp ứng tốt hơn trong việc ñáp ứng yêu cầu ña dạng của khách hàng, tạo niềm
tin về khả năng cung ứng của doanh nghiệp.
b) Chất lượng sản phẩm
ðứng trên những góc ñộ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất -
kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể ñưa ra những quan niệm về chất lượng xuất
phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ ñòi hỏi của thị trường.
*) Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm ñược phản ánh bởi
các thuộc tính ñặc trưng của sản phẩm ñó. Quan niệm này ñồng nghĩa chất lượng

sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm.
*) Quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo
vàphù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy
cách ñã xác ñịnh trước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

*) Quan ñiểm xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù
hợp của sản phẩm với mục ñích sử dụng của người tiêu dùng.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp
các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Trình ñộ kĩ thuật chính là các chỉ tiêu an
toàn, vệ sinh, công dụng Mặt kinh tế thể hiện ở chi phí sản xuất, chi phí ñảm bảo
chất lượng, chi phí sử dụng và chi phí môi trường. Cũng có quan ñiểm khác cho
rằng chất lượng ñược xem xét ở hai khía cạnh là chất lượng chuẩn mực và chất
lượng vượt trội. Sản phẩm luôn ñổi mới sẽ tạo ra chất lượng vượt trội từ ñó tạo ra sự
khác biệt so với ñối thủ cạnh tranh.
ðánh giá chất lượng tức là ño ñạc các chỉ tiêu chất lượng bằng giá trị tuyệt
ñối có thể lượng hoá và so sánh các chỉ tiêu chất lượng với các tiêu chuẩn tương
ứng. Bên cạnh ñó còn kèm theo việc ñánh giá quá trình nghiên cứu, thiết kế, tạo sản
phẩm và các yếu tố tác ñộng ñến chất lượng sản phẩm. Mục ñích của ñánh giá chất
lượng là xác ñịnh, ñịnh lượng các chỉ tiêu; tổ hợp các giá trị ño ñược ñể tiến hành
nhận xét và kết luận; từ ñó có thể ñưa ra các quyết ñịnh ñiều chỉnh nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm. Có nhiều phương pháp ñánh giá chất lượng sản phẩm như
phương pháp phòng thí nghiệm, phương pháp cảm quan, phương pháp chuyên gia,
phương pháp Delphi, phương pháp Paterne. Mỗi phương pháp thích ứng với các
loại ñối tượng cần ñánh giá chất lượng khác nhau. Trong quá trình ñánh giá cũng
cần lượng hoá ñược một số chỉ tiêu gồm hệ số chất lượng, mức chất lượng, trình ñộ
chất lượng của sản phẩm, chất lượng toàn phần, hệ số phân hạng của sản phẩm và
chỉ số chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. ðể có chất lượng tốt các doanh
nghiệp nên áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng như TQM, ISO…

2.1.4.5 Giá cả sản phẩm
Khi ñịnh mức giá, ñiều chỉnh và thay ñổi giá, doanh nghiệp không thể bỏ qua
các thông tin về giá thành, giá cả và các phản ứng về giá của các ñối thủ cạnh tranh.
Bởi vì, với người mua, giá của các sản phẩm cạnh tranh là “giá tham khảo” quan
trọng nhất. Thật khó có thể bán một sản phẩm giá cao hơn một khách hàng biết rằng
có một sản phẩm tương tự ñang ñược bán với giá rẻ hơn.
Ảnh hưởng của cạnh tranh tới các quyết ñịnh về giá ñược phân tích trên các
khía cạnh:

×